Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.38 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

BÀI THẢO LUẬN

Đề tài: Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của
các ngân hàng thương mại

Giảng viên:

TS. Nguyễn Thị Hồng Hải

Nhóm thảo luận:

Đinh Huy Hoàng

Cù Thị Thu Hà

Hà Tiến Dũng

Nguyễn Hải Đức

Trần Thị Dương

Linsomphou Nhouphin

Ngô Huyền Trân

Hà Nội, 12/2016



MỤC LỤC


I.

Rủi ro trong nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế
1.

Khái niệm và quy trình phương thức chuyển tiền quốc tế

Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu
Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở
một địa điểm nhất định bằng phương thức chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phương thức này có thể mô tả khái quát theo sơ đồ sau:

(1). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một số tiền nhất định cho người
được hưởng ở nước ngoài.
(2). Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của người chuyển tiền, làm
thủ tục chuyển tiền ra nứơc ngoài.
(3). Ngân hàng nước ngoài nhận đựơc chuyển tiền sau khi đã nhận tiền chuyển đến, thực hiện
trả tiền cho người nhận.
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): Chuyển tiền bằng điện tốc độ
nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham gia mạng SWITF thì hầu hết chuyển tiền được
thực hiện trên mạng SWITF.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn
chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại chậm hơn. Chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền
không bị động vốn lâu ngày, nhưng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá
ngoại tệ trong thư hối.
2.


Các rủi ro gặp phải trong quá trình chuyển tiền quốc tế

Chuyển tiền là một phương thức thanh toán trực tiếp giữa hai bên. Phương thức này rất
đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ là người trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm
hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về tránh nhiệm. Khi áp dụng phương thức này thì
giữa hai bên mua bán phải có tín nhiệm rất cao, việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của
người mua. Vì vậy chuyển tiền ít được sử dụng trong thánh toán hàng hoá ngoại thương mà
3


thường được sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước, trả tiền thừa, thanh
toán những khoản chi phí phi mậu dịch hay tiền bồi thường.
Trong phương thức thanh toán chuyển tiền quốc tế Ngân hàng đóng vai trò trung gian
thanh toán phục vụ khách hàng, với vị trí trung gian giữa người chuyển trả tiền và người thụ
hưởng, thực hiện lệnh của các bên liên quan. Vì vậy, ngân hàng không thể can thiệp vào thiện
chí của bên chi trả cho bên thụ hưởng. Rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp này đối với
NHTM:
2.1.

Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người mua

Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người mua khi Ngân hàng cho vay thanh toán để người
mua nhập hàng, khi hàng về không đúng phẩm chất, quy cách, thương vu thua lỗ, người mua
mất khả năng thanh toán, gây tổn thất cho Ngân hàng, không thu được nợ.
2.2.

Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người bán

Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người bán trong trường hợp Ngân hàng cho và thu mua,

sản xuất hàng xuất khẩu, người bán không thu hồi được tiền, ảnh hưởng đến thu nợ của ngân
hàng.
Cả ngân hàng phục vụ người mua và ngân hàng phục vụ người bán đều có thể chịu rủi ro
do công nghệ thanh toán lạc hậu, chất lượng đường truyền kém dẫn đến viêc chuyển sai,
chuyển nhầm số tiền cần thanh toán.
Rủi ro trong phương thức chuyển tiền có thể do sự tắc trách, cẩu thả của cán bộ thanh toán
dẫn đến thanh toán nhầm hoặc chậm thanh toán.
Tóm lại, phương thức thanh toán chuyển tiền quốc tế là phương án thanh toán đơn giản,
thủ tục nhanh gọn đối với ngân hàng. Trong phương thức thanh toán này, ngân hàng đóng vai
trò là trung gian, do đó rủi ro đối với ngân hàng trong từng trường hợp này phần lớn gắn liền
với rủi ro tín dụng của ngân hàng.
3.

Nguyên nhân

Nguyên nhân xảy ra trong phương thức chuyển tiền quốc tế của NHTM bắt nguồn từ việc
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu gặp những rủi ro trong quá trình mua bán hàng.
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng hoạt động thanh toán XNK từ phía khách hàng
đó là trình độ, kiến thức, kinh nghiệm,... của những người kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu
nhà xuất nhập khẩu am hiểu thị trường mà mình định mua và bán hàng hóa, có kiến thức sâu
rộng về nghiệp vụ xuất nhập khẩu thì sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình tốt,
không gặp rủi ro.
Đối với người xuất khẩu:
-

Những khuyết tật của khâu thanh toán tiền hàng
Sự suy yếu tài chính hay mất khả năng thanh toán của người mua hàng.
4



Đối với người nhập khẩu:
-

Sự chậm trễ trong quá trình vận chuyển hàng hóa gây ảnh hưởng tới tiến độ công việc
Số lượng hàng hóa nhận không đúng như trong hợp đồng
Sự thay đổi về điều kiện và thời gian thanh toán không như dự kiến làm xáo trộn kế

hoạch, gây khó khăn trong trường hợp phải đi vay thanh toán tiền hàng.
- Tỷ giá thay đổi
- Vận chuyển, giao hàng bị chậm trễ
- Chất lượng hàng hóa sai quy cách
- Nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, điều kiện về vệ sinh, y tế không được đảm bảo
- Rủi ro bảo hiểm
- Rủi ro chi phí lưu kho
 Những nguyên nhân đó bắt nguồn từ:
- Khoảng cách đia lý khiến hai bên xuất khẩu và nhập khẩu thiếu thông tin về nhau
- Bên xuất khẩu không nắm được khả năng thanh toán của bên nhập khẩu. Bên nhập
khẩu k nắm được khả năng thực hiện của bên xuất khẩu.
Do sự thiếu hiểu biết về pháp luật tài trợ thương mại
 Nguyên nhân đến từ chính nội tại NHTM:
- Kỹ thuật, công nghệ lạc hậu
- Khả năng quản lý và điều hành kém
- Nguồn nhân lưc không chất lượng, làm việc tắc trách, thếu trách nhiệm
- Thông tin mất cân xứng, ngân hàng không xác định được uy tín của đối tác, hiệu quả
-

của phương án tài trợ, không kiểm tra được thông tin kỹ thuật…
II.

Rủi ro trong nghiệp vụ nhờ thu

1.

Khái niệm chung về nhờ thu

Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng
hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua
ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay
chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
2.

Phân loại

2.1.

Nhờ thu phiếu trơn

Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán mà người bán ký phát hối phiếu nhờ ngân
hàng thu hộ số tiền ghi trên hối piếu từ người mua,không gửi kèm theo bất cứ một chứng từ
nào. Người bán giao hàng cho người mua và gửi thẳng bộ chứng từ cho người mua để người
mua nhận hàng. Hối phiếu được lập và gửi đến ngân hàng nhờ thu tiền. Quy trình thanh toán
nhờ thu phiếu trơn thể hiện ở sơ đồ 9.3

5


Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
Bước 2: Người xuât khẩu lập hối phiếu và gửi đến ngân hang phục vụ minh, ủy thác
cho ngân hang thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng nhận ủy thác gửi thư kèm theo hối phiếu cho ngân hàng phục vụ
mình, ủy thác cho ngân hang đại lý để thông báo cho ngời nhập khẩu biết.

Bước 4: Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu đến cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp
nhận hoặc thanh toán
Bước 5: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra, tiến hành trả tiền/ ký chấp nhận trả tiền
hoặc từ chối trả tiền và gửi cho ngân hàng.
Bước 6: Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng ủy thác.
Bước 7: Ngân hàng ủy thác sau khi ghi có thì báo có cho người xuât khẩu, hoặc thông
báo và gửi hối phiếu lại cho người xuất khẩu.
Phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế vì
không đảm bảo quyền lợi cho người bán và người mua do việc nhận hàng và thanh toán hoàn
toàn tách rời nhau. Phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn chỉ nên sử dụng trong trường
hợp người bán và người mua tin cậy lẫn nhau, hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau dưới
dạng công ty mẹ và công ty con, hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một công ty đa quốc gia
hay tập đoàn kinh doanh. Phương thức nhờ thu phiếu trơn cũng được sử dụng phổ biến trong
thanh toán tiền hàng các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hóa như tiền cưới vận phí tải,
bảo hiểm, phạt…vì việc thanh toán không cần phải kèm theo chứng từ.
2.2.

Nhờ thu kèm chứng từ:

Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán , trong đó người bán sau khi giao hàng,
ký phát hối phiếu và gửi kèm với bộ chứng từ bán hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người
mua với điều kiện là ngân hang chỉ trao bộ chứng từ cho người mua sau khi người này trả tiền
hối phiếu, hoặc ký chấp nhận thanh toán hối phiếu có kỳ hạn.
Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thể hiện ở sơ đồ 9.4
Sơ đồ 9.4: Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ
6


Bước 1: Căn cứ vào hợp đồng thương mại quốc tế đã được ký kết, người xuất khẩu
tiến hành giao hàng cho ngời nhập khẩu.

Bước 2: Người xuất khẩu ký phát hối phiếu và gửi kèm theo bộ chứng từ hàng hóa đến
ngân hàng phục vụ mình, ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
Bước 3: Ngân hàng nhận ủy thác thu gửi thư ủy nhiệm kèm theo hối phiếu và bộ
chứng từ hàng hóa cho ngân hàng đại lý để thông báo và đòi tiền người nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng đại ly sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ hàng hóa và gửi hối
phiếu đến cho người nhập khẩu để yêu câu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (kèm
theo bản sao của hóa đơn thuơng mại) tùy theo các loại nhờ thu kèm chứng từ.
Bước 5: Người nhập khẩu sau khi kiểm tra tùy theo thời hạn thanh toán là trả ngay hay
trả sau mà tiến hành trả tiền hay trả sau mà tiến hành trả tiền hay ký chấp nhận trả tiền
hoặc từ chối trả tiền và gửi cho ngân hang.
Bước 6: Ngan hang đại lý chuyển giao bộ chưng từ hanghóa cho người nhập khau để
nhận hàng ( khi ngân hang đã nhận được sự đồng y thanh toán của người nhập khẩu).
Bước 7: Ngân hàng đại lý chuyển tiền, gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận về
ngân hàng nhờ thu bên xuất khẩu, hoặc thông báo về sự từ chối và gửi lại hối phiếu bị
từ chối và bộ chứng từ.
Bước 8: Ngân hàng ủy thác tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chuyển hối
phiếu đã chấp nhận hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của người nhập khẩu và
gửi trả lại hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa cho người xuất khẩu.
Trong thanh toán nhờ thu kèm chứng từ, tùy thuộc vào quy định điều khoản thanh toán
ngay hay thanh toán có kỳ hạn mà có hai hình thức thực hiện:


Nhờ thu tiền đổi chứng từ (Documentary against Payment – D/P): Hình thức này sử
dụng trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay, ngân hàng sẽ trao bộ chứng từ cho
người mua để đi nhân hàng, sau khi người này đã thanh toán toàn bộ tiền hàng.



Nhờ thu chấp nhận thanh toán đổi chưng từ (Documentary against Acceptance – D/A):
Hình thức này sử dụng trong trường hợp mua hàng trả tiền sau. Ngân hàng chỉ trao bộ

chứng từ gửi hang cho người mua đi nhận hàng khi người này ký chấp nhận thanh
7


toán lên hối phiếu do người bán ky phát. Đến thời hạn thanh toán, người bán sẽ xuât
trình hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người mua để yêu cầu thanh toán.
3.

Các rủi ro gặp phải trong nghiệp vụ nhờ thu

3.1.

Rủi ro trong nhờ thu trơn
Rủi ro của nhà sản xuất:



Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán không thể khống chế nhà
nhập khẩu.



Nếu nhà NK bị vỡ nợ thì nhà nhà XK không bao giờ nhận được tiền thanh toán.



Nếu năng lực nhà nhập khẩu yếu kém thì việc thannh toán sẽ dây dưa,chậm trễ.




Nếu nhà NK chú tâm lừa đảo,vẫn nhận hàng nhưng chú tâm không thanh toán
hoặc từ chối chấp nhận thanh toán, nhà Xk phải nhận hàng về chấp nhận phí vận
chuyển.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:

-

Rủi ro có thể phát sinh nếu lệnh đến trước khi nhận được hàng hóa,buộc nhà nhập
khẩu phải thanh toán dù có thể hàng hóa chưa chắc đã được gửi đi,hoặc gửi đi
không đúng nơi, hoặc hàng hóa kém chất lượng
3.2.

Rủi ro trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Nhà xuất khẩu:



Nếu ngân hàng thu hộ sai sót trong việc thực hiện lệnh nhờ thu thì hậu quả phát
sinh do nhà XK chịu.



Nhà NK khước từ thanh toán hay chấp nhận thanh toán trong khi hàng hóa đã
được gửi đi trc. Nhà XK có thể kiện nhưng sẽ tốn nhiều thời gian



Phương thức thanh toán D/A:



Nhà NK không nhận hàng,không chấp nhận thanh toán,chính phủ nhà NK
không cho chuyển hàng vềnhà XK gặp rủi ro mất tiền,mất hàng.Trường hợp
chuyển được hàng về,nhà NK mất thêm phí vận chuyển, thủ tục hải quan,..



Trường hợp nhà NK chậm thanh toán, nhà XK không nhận được tiền như thỏa
thuận  bị chiếm dụng vốn.




Nhà NK bị phá sản--> nhà NK có nguy cơ không đòi được tiền.

Phương thức thanh toán D/P:


Nhà NK từ chối thanh toán, nhưng chính phủ nhà NK từ chối cho hàng về 
nhà XK gặp rủi ro mất hàng và không được thanh toán.



Nhà NK từ chối thanh toán,không nhận được hàng,hàng chuyển về  nhà XK
chịu thêm CP vận chuyển,thủ tục thuế quan.
8


Nhà nhập khẩu:




Phương thức thanh toán D/A:


Người NK chỉ cần ký chấp nhận hối phiếu và đi lấy hàng thanh toán sau theo
kỳ hạn hối phiếu.Nếu không thanh toán đúng hạn trên hối phiếu nhà NK có thể
bị kiện ra tòa và tổn hại đến danh tiếng.



Nhà NK có thể đứng trước nguy cơ nhà XK lập chứng từ giả hay cố tình gian
lận thương mại



Phương thức thanh toán D/P:


Nhà NK phải trả tiền ngay hoặc 3 ngày sau khi chứng từ được xuất trình 
nhà NK có thể gặp vấn đề về tài chính.



Đây là hình thức trả tiền ngay dù chưa nhận được hàng nên nhà NK có thể bị
gặp rủi ro nếu mất tiền mà chất lượng hàng hóa kém.

Đối với ngân hàng nhờ thu:

-


Nhìn chung ngân hàng nhờ thu sẽ chịu rủi ro khi đã thanh toán hay ứng trước tiền cho nhà
xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng thu hộ.Nếu không nhận được tiền từ ngân
hàng thu hộ thì ngân hàng nhờ thu sẽ chịu rủi ro tín dụng chứng từ nhà sản xuất.
Đối với ngân hàng thu hộ:

-

Nếu ngân hàng thu hộ chuyển tiền trước cho ngân hàng nhờ thu trước khi nhà nhập khẩu
thanh toán thì phải chịu rủi ro thanh toán nếu nhà nhập khẩu không nhận chứng từ và không
thanh toán.Moi hậu quả phát sinh do có hành động trái với chỉ thi trong lệnh nhờ thu thì ngân
hàng phải tự chịu trách nhiệm.
Nhìn chung, hình thức nhờ thu kèm chứng từ, người bán ngoài việc ủy thác cho ngân hàng thu
hộ tiền, còn ủy thác cho ngân hàng khống chế bộ chứng từ hàng hóa đối với người mua. Đây
là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm có chứng từ. Với cách khống
chế này, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, nhờ thu kèm chứng từ vẫn
còn những hạn chế cơ bản:


Tuy đã khống chế được quyền định đoạt đối với hàng hóa của người mua nhưng chưa
khống chế được người mua có trả tiền hay không người mua có thể chậm trễ hoặc
không thanh toán bằng cách trì hoãn việc nhận chứng từ hàng hóa hoặc không nhận
hàng nữa.



Việc thanh toán diễn ra chậm chạp.



Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm

đối với việc trả tiền của người mua.

III.

Rủi ro trong nghiệp vụ thư tín dụng L/C
9


1.

Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ

Là cam kết thanh toán chắc chắn, không hủy ngang của NHPH đối với NHL với điều kiện
NHL xuất trình BCT phù hợp với điều kiện, điều khoản của LC và tập quán quốc tế
Quy trình thanh toán phương thức tín dụng chứng từ:

Giải thích quy trình:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán
(1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu
hưởng lợi.
(2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển
tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này
đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C
(nếu có).
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu
chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới ngân

hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán).
(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:
- Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ
chứng từ cho người xuất khẩu.
- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu (đối với L/C trả chậm).
(8) Người xuất khẩu nhận được tiền
(9) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát
lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.
(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán,
ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng.
10


Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối
thanh toán.
Loại rủi ro

2.
-

Ngân hàng thu hộ không thanh toán đối với các bộ chứng từ nhờ thu trả chậm khi đến

-

hạn dù đã xác nhận ngày đáo hạn.
Số tiền thanh toán bởi ngân hàng thu hộ thấp hơn rất nhiều so với giá trị nhờ thu/trị giá

-


chiết khấu bởi ngân hàng Ngoại Thương.
Ngân hàng thu hộ không có thực.
Người mua không nộp tiền thanh toán tính đến hạn thanh toán bộ chứng từ trả chậm.
Không đòi được phí dịch vụ từ ngân hàng nhờ thu khi gửi trả bộ chứng từ cho họ.
Rủi ro đối với phương thức tín dụng chứng từ

3.







Khi là ngân hàng thông báo L/C (Letter of credit)
Sai sót của bưu điện/dịch vụ chuyển phát.
Bị khiếu kiện vì thông báo hoặc chuyển tiếp chậm.
Sai sót trong việc xác định tính chân thực của L/C.
Khi là ngân hàng xác nhận L/C
Không phát hiện sai sót của L/C do bất cẩn.
Gửi chứng từ không theo quy định của L/C.
Chứng từ bị bất hợp lệ về thời gian xuất trình chứng từ do L/C quy định hạn hiệu lực
tại nước ngoài.





Khi là ngân hàng chiết khấu

Không phát hiện sai sót của L/C do bất cẩn.
Gửi chứng từ không theo quy định của L/C.
Chứng từ bị bất hợp lệ về thời gian xuất trình chứng từ do L/C quy định hạn hiệu lực
tại nước ngoài.

-

Khi là ngân hàng phát hành:



Người mở L/C không nộp tiếp phần tiền còn lại/vỡ nợ/phá sản/mất khả năng thanh



toán.
Ngân hàng xuất trình không trả lại tiền khi ngân hàng đòi vì phát hiện bộ chứng từ bất



hợp lệ.
Khách hàng khiếu kiện Ngân hàng Ngoại Thương về việc xác định tình trạng chứng từ





hợp lệ do sự bất cẩn của nhân viên.
Giá cả hàng hoá biến động bất lợi.
Có tranh chấp liên quan đến việc bảo lãnh nhận hàng.

Phát hành bảo lãnh nhận hàng nhưng không thể kiểm soát toán bộ vận đơn đường
biển.

Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh: Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác.

11


Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro chính trị:Là những rủi ro có
quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế,
chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh
hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu
thương mại quốc tế
4.
4.1.

Chiết khấu bộ chứng từ
Khái niệm

Ngân hàng mua lại các hối phiếu đòi nợ và/hoặc các chứng từ xuất trình phù hợp để đòi
tiền bên thứ 3 bằng cách trả tiền/ứng tiền trước cho người thụ hưởng vào hoặc trước ngày
làm việc mà bên thứ 3 phải hoàn trả cho NH
4.2.

Quy trình

Ngân hàng phát hành
(4) Xuất trình, đòi tiền

Nhà xuất khẩu
Nhà nhập khẩu
(1) Giao hàng
(2) Lập bộ chứng
từ, xuất trình theo L/C, yêu cầu chiết khấu
(3) Ứng tiền trước
(5) Thanh toán ngay hoặc khi đáo hạn
Chiết khấu theo LC
Rủi ro:

IV.



Ngân hàng không thu hồi được tiền thanh toán



L/C, BCT giả mạo



Thất lạc chứng từ



L/C: Rủi ro tín dụng, đạo đức của NHPH;




Sai sót trong việc kiểm tra BCT của NH.

Những rủi ro khác trong nghiệp vụ Thanh toán quốc tế:
1.

Những rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân bên trong Ngân hàng thương mại :

12


1.1.

Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức là việc các cán bộ thanh toán quốc tế cấu kết với
khách hàng làm giả bộ chứng từ thanh toán hoặc không tuân thủ theo đúng các quy
trình, quy định đặt ra trong việc kiểm tra hồ sơ giao dịch dẫn tới việc gây tổn hại

1.2.

tới ngân hàng
Rủi ro từ công nghệ thông tin: Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin là việc hệ
thống công nghệ thông tin xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế không đáp ứng
được các yêu cầu công việc. Ví dụ: Điện thanh toán được lập trên hệ thống core
banking nhưng không có chức năng chuyển thẳng sang hệ thống thanh toán

2.

SWIFT mà buộc các cán bộ phải nhập tay.
Những rủi ro xuất phát từ các nguyên nhân bên ngoài Ngân hàng thương mại :
2.1. Rủi ro pháp lý: Rủi ro pháp lý là rủi ro xảy ra khi có tranh chấp hay khiếu kiện
giữa các bên tham gia thanh toán mà vấn đề đó không thể giải quyết theo luật pháp

2.2.

của một quốc gia nào mặc dù trong hợp đồng có đề cập đến điều đó
Rủi ro chính trị: Phương thức tín dụng chứng từ là một trong các phương thức
được sử dụng phổ biển trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia trong
phương thức tín dụng chứng từ ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều
lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Do đó, phương thức tín dụng chứng từ chịu sử
ảnh hưởng mạnh mẽ của môi trường chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự
biến động nhỏ dù là về chính trị, xã hội của một quốc gia cũng sẽ ảnh hưởng tới sự
vận động của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp...từ đó ảnh hưởng tới quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là
những rủi ro bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước có liên quan
trong quá trình thanh toán, thông thường đó là rủi ro do thay đổi môi trường pháp
lý như: thay đổi đột ngột về thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối, luật
xuất nhập khẩu. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trường tài
chính thay đổi đột biến không dự tính trước làm các bên tham gia xuất nhập khẩu
và ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị hủy
bỏ, gây thiệt hại không cho chỉ cho ngân hàng thương mại mà các bên tham gia
khác.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo chỉnh,
đình công...hoặc những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoacnj ở các nước
tham gia, chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro cho ngân hàng khi cung cấp

dịch vụ thanh toán quốc tế.
2.3. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế : Khi nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái,
khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân hàng bị phong tỏa hoặc tạm ngưng hoạt động,
từ đó ảnh hưởng tới quá trình thanh toán quốc tế. Nếu nợ nước ngoài của một quốc
13



gia quá lớn thì các biện pháp như tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, từ đó
giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi được
tiền. Ngoài ra, sự phong tỏa kinh tế của các quốc gia như Cuba, Iraq...cũng mang
lại những rủi ro cho bất kỳ quốc gia, đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập
2.4.

khẩu với các nước đó.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng trong hoạt động thanh toán quốc tế đối với Ngân
hàng là việc Ngân hàng thương mại không đòi được tiền từ các bên tham gia vào
quá trình xuất khẩu như nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu (khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ xuất khẩu) hoặc ngân hàng tài trợ không đòi được tiền từ ngân hàng phát
hành.

V.

Ảnh hưởng của các rủi ro thanh toán quốc tế đến các Ngân hàng
Rủi ro trong thanh toán quốc tế khi phát sinh sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và

tài chính của các bên liên quan.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì uy tín của doanh nghiệp, ngân hàng
là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động sản xuât, kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Nếu uy tín của ngân hàng giảm
sút, các khách hàng trong và ngoài nước sẽ không thực hiện các giao dịch tại ngân hàng, các
ngân hàng nước ngoài sẽ không lựa chọn ngân hàng đó làm đối tác trong các giao dịch thanh
toán quốc tế như thông báo, xác nhận, chiết khấu L/C, ngân hàng nhờ thu hoặc ngân hàng chi
trả trong hình thức chuyển tiền…Mặt khác, ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc đề nghị
các ngân hàng nước ngoài cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế cho mình như xác nhận
thư tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ xuất trình theo L/C do mình phát hành…
Hậu quả về uy tín là những hậu quả không phát sinh ngay, không định lượng được và phải

mất một thời gian dài người ta mới nhận ra hậu quả của nó. Tuy nhiên, những hậu quả đó khi
xảy ra sẽ rất nghiêm trọng và khó khắc phục. Uy tín là vấn đề nhạy cảm và phải được xây
dựng trong một thời gian dài. Tạo được uy tín trên thị trường quốc tế đã là khó, nhưng đánh
mất uy tín và xây dựng lại uy tín còn là một vấn đề khó khăn hơn nhiều.
Bên cạnh hậu quả về uy tín, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như các ngân hàng có thể
gặp hậu quả về tài chính, là những hậu quả có thể nhìn thầy ngay, định lượng được ngay và
ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập cũng như tài sản của doanh nghiệp, ngân hàng.
Những hậu quả dù là về uy tín hay tài chính đều gây thiệt hại trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngân hàng. Do đó cần phải có những giải pháp để hạn
chế tốt nhất các rủi ro có thể xảy ra.
14


VI.

Các biện pháp hạn chế, khắc phục những rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng:
Những rủi ro có tác động chính và nhiều nhất tới hoạt động của ngân hàng thương mại

gồm rủi ro tác nghiệp, rủi ro ngoại hối và rủi ro đạo đức. Đối với từng loại rủi ro ta có những
giải pháp hạn chế riêng.
Hạn chế rủi ro tác nghiệp:

1.

Thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ rất phức tạp, đòi hỏi người cán bộ ngân hàng phải
nắm rất vững nghiệp vụ. Thực trạng về rủi ro thanh toán quốc tế của ngân hàng cho thấy
những rủi ro xuất phát từ lỗi tác nghiệp của nhân viên thanh toán là khá lớn. Để hạn chế rủi ro
tác nghiệp, các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau:
-


Kiện toàn mô hình tổ chức, cán bộ trong thanh toán quốc tế:

Ngân hàng cần bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm được thực
hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Sự cẩn thận, am hiểu sau nghiệp vụ của các bộ tác nghiệp
trong quá trình xử lý giao dịch sẽ góp phần đáng kể trong hạn chế các rủi ro tác nghiệp có thể
xảy ra.
-

Kiện toàn cơ chế, chính sách và quy định về thanh toán quốc tế:

Thanh toán quốc tế là hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc, quy
ước quốc tế và luật pháp của mỗi nước. Mà những quy tắc, quy ước này giữa mỗi quốc gia là
khác nhau, vì vậy, NHNN không thể nào ban hành quy định về thanh toán quốc tế chung cho
tất cả các NHTM. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải tự xây dựng cho mình quy trình thanh toán
hợp lý, bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro, phù hợp với thông lệ quốc tế và không trái với luật
pháp Việt Nam. Quy trình này được NHNN Việt Nam thông qua và các NHTM sẽ có trách
nhiệm thực hiện theo đúng các quy trình đó, nếu thực hiện sai thì các ngân hàng phải tự chịu
trách nhiệm. Cơ chế, chính sách và quy định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế là văn bản pháp
lý do bản thân ngân hàng phát hành, quy định rõ các bước thực hiện của từng nghiệp vụ thanh
toán quốc tế, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia trong nghiệp vụ đó.
Các quy định rõ ràng, chặt chẽ là cẩm nang để các bộ phận tác nghiệp thực hiện đúng trách
nhiệm của mình, nâng cao năng lực kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế, phòng ngừa và
hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
Với cơ chế và quy định về kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ và khoa học, ngân hàng
có thể kiểm soát tốt các rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ quy định, quy trình, không
thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm được giao của cán bộ thanh toán quốc tế.
-

Đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế:

15


Tăng cường công tác đòa tạo cho các cán bộ thực hiện thanh toán quốc tế là việc làm
cần thiết để giảm thiểu nguy cơ rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là các rủi ro do sơ suất, không
cẩn trọng trong tác nghiệp hoặc do thiếu kiến thức và trình độ nghiệp vụ. Công tác đáo tạo
cần được thực hiện thường xuyên, có sự cập nhật, bổ sung các quy định mới có liên quan.
Công tác đào tạo được thực hiện theo nhiều hình thức như đòa tạo tập trung, đòa tạo vừa học
vừa làm…
Công tác đào tạo còn bao gồm giáo dục và huấn luyện tư tưởng cho các cán bộ thanh
toán quốc tế, từ đó có thể phòng tránh được các rủi ro do cán bộ thanh toán quốc tế gian lận,
gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho ngân hàng.
-

Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại:

Công nghệ là một vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động dịch vụ tài chính ngân
hàng, nhất là trong thanh toán quốc tế, từ trước khi công nghệ hiện đại như bây giờ, việc
thanh toán giữa các nước tiến hành rất khó khăn và kéo dài trong nhiều ngày, ảnh hưởng đến
việc kinh doanh của người xuất nhập khẩu. Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát
triển đòi hỏi ngân hàng phải cập nhật để đưa vào hoạt động của ngân hàng mình. Việc chuyển
tiền điện chuyển chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử, thông báo L/C… càng được thực hiện
nhanh chóng bao nhiêu thì hoạt động thanh toán quốc tế càng được tiện lợi và đơn giản bấy
nhiêu
Việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu không
những lỗi và sai sót do cán bộ thanh toán quốc tế tác nghiệp thủ công mà còn giảm thiểu các
lỗi và sự cố hệ thống công nghệ thông tin cũ và lỗi thời, giúp tăng năng suất và chất lượng
hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Ngày nay, việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại đã trở nên phổ biến tại các ngân
hàng, nhờ đó đã hạn chế được rất nhiều rủi ro về thanh toán quốc tế mà trước đây ngân hàng

thường gặp phải khi thực hiện thủ công.
2.

Hạn chế rủi ro ngoại hối:
Để hạn chế rủi ro ngoại hối trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng cần cân đối

và duy trì trạng thái ngoại tệ đủ lớn để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng đồng thời
tìm kiếm khách hàng và cung cấp các dịch vụ về thanh toán xuất khẩu, đảm bảo việc cân đối
cung cầu ngoại tệ. Biện pháp cụ thể bao gồm:
-

Lập bảng đánh giá nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhập khẩu, trong đó bao gồm các nội
dung về nhu cầu thanh toán, loại ngoại tệ, mức độ ưu tiên đối với từng khách hàng và từng
mặt hàng nhập khẩu…
16


-

Đánh giá mức độ đáp ứng ngoại tệ của ngân hàng, bao gồm trạng thái tiền tệ hiện có, nguồn
bù đắp ngoại tệ từ các khách hàng xuất khẩu, từ thị trường liên ngân hàng và các nguồn khác
nếu có.
Trên cơ sở đánh giá về nhu cầu và mức độ đáp ứng ngoại tệ, ngân hàng sẽ chủ động
trong công tác mua bán ngoại tệ với khách hàng, từ đó có thể hạn chế rủi ro ngoại hối trong
thanh toán quốc tế.
3.

-

Hạn chế rủi ro đạo đức:


Tìm hiểu kỹ đối tác và có chính sách khách hàng hợp lý, khoa học sẽ là kim chỉ nam cho cán
bộ ngân hàng áp dụng với từng đối tượng khách hàng, trên cơ sở đó giúp cán bộ ngân hàng
tìm hiểu và điều tra về tình hình kinh doanh cũng như văn hóa doanh nghiệp của khách hàng,
làm căn cứ để nhận biết các dấu hiệu về gian lận, lừa đảo hoặc không tuân thủ pháp luật của
khách hàng.
Đối với khách hàng thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, ngân hàng cần phải xây
dựng chính sách khách hàng riêng cho từng đối tượng, áp dụng các chính sách ưu đãi đối với
các khách hàng truyền thống, có quan hệ tốt, có uy tín. Ngược lại đối với khách hàng mới,
nhiều rủi ro tiềm ẩn phải có các quy định chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Thường
xuyên theo dõi, đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời.

-

Ngoài ra, ngân hàng nên chú trọng vào công tác tư vấn cho khách hàng để tránh những rủi ro
không đáng có do khách hàng gây ra, mặc dù người chịu thiệt đầu tiên là chính khách hàng
nhưng ngân hàng cũng phải chịu tổn thất theo.

-

Ngân hàng nên đề ra biện pháp marketing khác nhau, mở rộng thị phần hoạt động thanh toán
quốc tế, giảm biểu phí hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế trong chừng mực nào có thể cạnh
tranh với các ngân hàng quốc doanh và cổ phần khác. Luôn nhắc nhở nhân viên thanh toán
quốc tế phải có thái độ tận tình phục vụ, tư vấn khách hàng, tác phong làm việc trong môi
trường năng động… đều tác động đến hình ảnh của ngân hàng, nhất là để khách hàng đã tin
tưởng vào uy tín thanh toán quốc tế của ngân hàng. Một khi khách hàng đã tin tưởng vào ưu
tín thanh toán quốc tế của ngân hàng thì động cơ tiêu cực của khách hàng như chây ì trong
thanh toán hay viện cớ tranh chấp thương mại mà từ chối thanh toán cho ngân hàng sẽ được
giảm, hoặc việc khách hàng vay ngân hàng để thanh toán hàng xuất khẩu cũng sẽ được khách
hàng quan tâm hơn để sao cho trả được nợ cho ngân hàng. Một mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân

hàng và khách hàng là điều kiện thuận lợi cho mọi giao dịch sau này, ngay cả trường hợp
khách hàng được ngân hàng báo là chứng từ bị lỗi, không nên thanh toán rồi sau đó ngân hàng
báo lại đấy không phải là lỗi, nếu quan hệ khách hàng và ngân hàng là tốt thì khách hàng sẽ
17


nhanh chóng đến thanh toán, nếu không thì ngân hàng phải đi đòi, rất mệt và tốn thời gian.
Rồi cả khi khách hàng được thanh toán nhầm, số tiền được nhiều hơn số tiền đáng lẽ nhận
được, khi ngân hàng thông báo nhầm thì khách hàng sẽ trả lại dễ dàng hơn là khi quan hệ với
khách hàng không được tốt.

18



×