Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

hoàn thiện chính sách sản phẩm tại công ty TNHH Viettravel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 104 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

EPU
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI
CƠNG TY TNHH VIETQUEEN TRAVEL

Giảng viên hướng dẫn:

NCS. Vũ Hồng Tuấn

Sinh viên thực hiệ n:

Nguyễn Thị Lành

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành:

QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN

Lớp:

D7-QTDL&KS

Khó a:



2012 – 2016

Hà Nội, tháng 5 năm 2016


Hà Nội, tháng 5 năm 2016
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH......................................................................................1
1.1

Các khái niệm cơ bản ......................................................................................1

1.1.1

Lữ hành,kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành .........................1


1.1.2

Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành .......................................................4

1.1.3 Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành. ....................................7
1.2 Nội dung của chính sách sản phẩm trong hoạt động marketing của kinh
doanh lữ hành. ..........................................................................................................11
1.2.1 Khái niệm ......................................................................................................11
1.2.2 Vai trị của chính sách sản phẩm trong kinh doanh lữ hành. ...................12
1.2.3 Nội dung chính sách sản phẩm trong kinh doanh lữ hành .......................13
1.2.4 Các chính sách marketing – mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. .................24
TĨM TẮT CHƯƠNG I .............................................................................................. 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY
TNHH VIETQUEEN TRAVEL .................................................................................29
2.1 Giới thiệu về cơng ty Vietqueen travel ............................................................. 29
2.1.1 Sự hình thành và phát triển .........................................................................29
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty ............................................................ 30
2.1.3 Phương châm hoạt động của công ty ..........................................................30
2.1.4 Sứ mệnh của công ty ....................................................................................30
2.1.5 Định hướng phát triển của công ty .............................................................. 30
2.1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty ............................................................. 31
2.2 Thực trạng chính sách sản phẩm tại công ty TNHH Vietqueen travel.........35
2.2.1 Hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch của cơng ty ......................35
2.2.2 Đặc điểm thị trường mục tiêu. .....................................................................38
2.2.3 Thực trạng danh mục sản phẩm của công ty ..............................................42
2.2.4 Phát triển sản phẩm mới. .............................................................................62
2.2.5 Các quyết định về chính sách sản phẩm......................................................65

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Lành


2.2.6 Các chính sách marketing – mix hỗ trợ chính sách sản phẩm của cơng
ty………..................................................................................................................71
2.3 Đánh giá chung về chính sách sản phẩm của công ty TNHH Vietqueen
travel. .........................................................................................................................77
2.3.1 Những thành công và nguyên nhân. ...........................................................77
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................78
TÓM TẮT CHƯƠNG II ............................................................................................. 80
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN
PHẨM CỦA CƠNG TY TNHH VIETQUEEN TRAVEL. .....................................81
3.1 Dự báo xu hướng phát triển du lịch Nam Định trong những năm tới. .........81
3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách sản phẩm của công
ty TNHH Vietqueen travel. .....................................................................................83
3.2.1 Xác định kích thước tối ưu của danh mục sản phẩm. ................................ 83
3.2.2 Tăng cường công tác phát triển sản phẩm mới...........................................85
3.2.3 Hồn thiện các chính sách marketing- mix hỗ trợ chính sách sản phẩm. 86
3.2.4 Kiến nghị với nhà nước, tổng cục du lịch và ủy ban nhân dân thành phố
Nam Định ...............................................................................................................89
TÓM TẮT CHƯƠNG III ...........................................................................................92
KẾT LUẬN ..................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................95

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.0.1: Sơ đồ phân loại các cơng ty lữ hành.............................................................3
Hình 1.0.2: Ba mức độ của sản phẩm ............................................................................12
Hình 1.0.3: Chu kì sống của sản phẩm ..........................................................................21
Hình 2.0.4 : Tỷ lệ thành phần khách của công ty năm 2014 .........................................41
Hình 2.0.5: Tỷ lệ thành phần khách của cơng ty năm 2015 ..........................................42
Hình 2.0.6: Tỷ lệ doanh thu các chủng loại sản phẩm của công ty Vietqueen travel năm
2015 ............................................................................................................................... 43
Hình 2.0.7: Tỷ lệ lợi nhuận của các danh mục kinh doanh Vietqueen travel 2014 ......44
Hình 2.0.8: Tỷ lệ lợi nhuận của các danh mục kinh doanh Vietqueen travel 2015 .....45
Hình 2.0.9: chương trình du lịch Thái Lan của Vietqueen travel..................................52
Hình 2.0.10: Dịch vụ vé máy bay của Vietqueen travel................................................55
Hình 2.0.11: Chương trình du lịch đền Hùng dành cho HSSV .....................................61
Hình 2.0.12: Tỷ lệ mục đích du lịch của khách du lịch .................................................66
Hình 2.0.13: Một số hoạt động xúc tiến của Vietqueen travel ......................................77

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số chương trình du lịch trọn gói của Vietqueen travel ............................. 35
Bảng 2: Bảng thống kê lượng khách của Vietqueen travel từ năm 2014-2015. ...........37
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2014-2015.........................................37
Bảng 4: Cơ cấu khách của Vietqueen travel..................................................................40
Bảng 5: Lợi nhuận của các danh mục kinh doanh Vietqueen travel năm 2014 ............44
Bảng 6: Lợi nhuận của các danh mục kinh doanh của Vietqueen travel 2015 .............44
Bảng 7: Các chùm tour của công ty Vietqueen travel ...................................................46
Bảng 8: Các chương trình du lịch quốc tế cơng ty Vietqueen travel ............................ 47
Bảng 9: Các lựa chọn phương tiện trong các tour của Vietqueen travel .......................52
Bảng 10: Các tour du lịch vùng Đông Tây Bắc ............................................................ 54
Bảng 11: Các đơn vị sản phẩm của Vietqueen travel ....................................................56
Bảng 12: Các chương trình du lịch theo mục đích chuyến đi .......................................67
Bảng 13: Giá chương trình du lịch dành cho HSSV và đối tượng khách CBNV .........68

Bảng 14: So sánh giá tour của Vietqueen và đối thủ cạnh tranh. ..................................71
Bảng 15: Tổng kết số lượng khách và doanh thu qua từng kênh PP............................. 74
Bảng 16: Doanh thu của công ty Vietqueen travel từ 2014- 2015 ................................ 78

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình phát triển sản phẩm mới .................................................................16
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty du lịch Vietqueen travel ..................................31
Sơ đồ 3: Sơ đồ kênh phân phối của công ty Vietqueen Travel .....................................72

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HDV: Hướng dẫn viên.
CBVC: Cán bộ viên chức.
CNV: Công nhân viên.
HS-SV: Học sinh, sinh viên.
LS- VH: Lịch sử văn hóa.
TC-KT: Tài chính- kế tốn.
TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
UBND: ủy ban nhân dân.
Tp. Nam Định: thành phố Nam Định.


GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
chiếm vị trí quan trọng của nhiều quốc gia và trên quy mơ tồn cầu.Cùng với sự phát
triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam cũng ngày càng phát triển hơn và
đóng góp vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hiện nay, trên thị trường du lịch Nam Định ngày càng xuất hiện nhiều doanh
nghiệp lữ hành tạo ra môi tường cạnh tranh vô cùng gay gắt. Để cạnh tranh thắng lợi,
các doanh nghiệp đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với mơi trường và
nhu cầu của thị trường.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh doanh và chiến lược
marketing, là một trong những nhân tố quan trong nhất quyết định sự thành công của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp du lịch ngày nay đang cung cấp cho du khách nhiều
loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Hơn nữa do đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ
du lịch, do sản phẩm du lịch có những đặc trưng khác với sản phẩm hàng hóa khác,
nên sản phẩm du lịch rất cần sự liên kết giữa các nhà cung ứng khác nhau cùng tham
gia vào việc tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
hoạch định và thực thi chính sách sản phẩm một cách phù hợp nhất.
Xuất phát từ thực tế của ngành kinh doanh du lịch và qua một thời gian thực tập
tại công ty TNHH Vietqueen travel, em thấy được sự cần thiết của việc hồn thiện
chính sách sản phẩm của cơng ty, cùng với sự định hướng và giúp đỡ của NCS. Vũ
Hồng Tuấn nên em đã chọn đề tài: “HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM CỦA
CƠNG TY TNHH VIETQUEEN TRAVEL” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
-


Mục tiêu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài cần đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị mang tính khả thi, có thể áp dụng nhằm hồn thiện chính sách
sản phẩm của cơng ty Vietqueen travel.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, có thể đặt ra những nhiệm vụ cơ bản cho đề
tài là:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của chính sách sản phẩm trong
kinh doanh lữ hành, làm cơ sở để khảo sát thực trang và đề xuất giải pháp
+ Phân tích, đánh giá thực trạng của chính sách sản phẩm của cơng ty
Vietqueen travel. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách sản
phẩm của cơng ty Vietqueen travel
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: chính sách sản phẩm của cơng ty TNHH Vietqueen
travel

-


Phạm vi nghiên cứu: về nội dung, đề tài tập trung vào nghiên cứu chính sách
sản phẩm của cơng ty Vietqueen travel. Các số liệu phục vụ khảo sát, đánh
giá đề tài được thu thập vào năm 2014, 2015 và các giải pháp đề xuất sẽ
được áp dụng cho công ty trong thời gian tới.

4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận của mình em đã vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu:
-

Phương pháp thu thập tài liệu, xử lý tài liệu

-

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

-

Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh

5. Bố cục khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
-

Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách sản phẩm trong doanh nghiệp lữ
hành

-


Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách sản phẩm của
công ty TNHH Vietqueen travel

-

Chương III. Đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách sản phâm của cơng
ty TNHH Vietqueen travel

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Lữ hành,kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành
1.1.1.1 Khái niệm của lữ hành
Theo nghĩa rộng: hoạt động lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển
của con người cũng như hoạt động có liên quan đến sự di chuyển đó. Với cách tiếp cận
này thì hoạt động lữ hành có bao hàm yếu tố lữ hành nhưng không phải tất cả các hoạt
động lữ hành là hoạt động du lịch
Tại các nước phát triển, đặc biệt là các nước Bắc Mỹ thì thuật ngữ lữ hành
(travel) và du lịch được hiểu một cách tương tự. Vì vậy người ta dùng thuật ngữ lữ
hành - du lịch để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động đi lại và các hoạt động
khác có liên quan đến chuyến đi với mục đích du lịch.
Theo nghĩa hẹp: đề cập đến lữ hành ở phạm vi hẹp hơn để phân biệt hoạt động
kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như: khách sạn,

vui chơi giải trí…. Người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động
tổ chức các hoạt động du lịch trọn gói.
Điểm xuất phát của cách tiếp cận này là người ta cho rằng hoạt động lữ hành
chủ yếu là các hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này
là định nghĩa về lữ hành trong luật du lịch Việt Nam
“Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc tồn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch” (luật Du lịch)
1.1.1.2 Doanh nghiệp lữ hành


Khái niệm

Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp lữ
hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập. Được thành lập nhằm mục
đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hoạt động du lịch và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch” (Theo thông tư hướng dẫn thực hiện
nghị định 09/CP về tổ chức quản lý các doanh nghiệp du lịch)

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


2

Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn,
mang tính tồn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Từ đó có thể
nêu một khái niệm về doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận

thơng qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách
du lịch. Ngồi ra, doanh nghiệp lữ hành cịn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của khách
Trong cơ cấu của một đơn vị kinh doanh lữ hành nhất thiết phải có 3 bộ phận
nghiệp vụ: thị trường (marketing), điều hành và hướng dẫn. Các bộ phận này phối hợp
chặt chẽ với nhau để cùng nghiên cứu thị trường và tổ chức thực hiện các chuyến du
lịch, ngồi ra cịn một số bộ phận khác hỗ trợ.


Phân loại công ty lữ hành

Theo cách phân loại của tổng cục du lịch Việt Nam thì doanh nghiệp lữ hành
gồm hai loại: cơng ty du lịch lữ hành nội địa và công ty lữ hành quốc tế.
Cơng ty lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây, bán các chương trình du lịch trọn
gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và
đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngồi,
thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng, ủy thác từng phần trọn
gói cho lữ hành nội địa.
Cơng ty lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch
cho khách nước ngồi đã được các cơng ty lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Hiện nay cách phân loại chủ yếu với các công ty lữ hành được áp dụng tại hầu
hết các quốc gia được thể hiện theo sơ đồ sau:
(TS. Nguyễn Văn Mạnh, TS. Phạm Hồng Chương, giáo trình quản trị kinh
doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2006, trang 51)

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Lành


3

Hình 1.0.1: Sơ đồ phân loại các cơng ty lữ hành
Theo sơ đồ trên các loại doanh nghiệp lữ hành có chức năng nhiệm vụ như sau:
-

Các đại lý du lịch là những công ty lữ hành mà hoạt động chủ yếu của

chúng là làm trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa du
lịch chứ khơng có sản phẩm của chính mình. Các đại lý du lịch có vai trị gần giống
như các cửa hàng du lịch tại các nước phát triển bình quân cứ 15.000-20.000 dân có
một đại lý du lịch, đảm bảo thuận tiện tới mức tối đa cho khách du lịch. Đối tượng
phục vụ chủ yếu của các đại lý du lịch là khách du lịch đại phương.
-

Các đại lý du lịch bán buôn thường là các công ty lữ hành, có hệ thống

các đại lý bán lẻ, điểm bán. Con số này có thể lên tới vài trăm và doanh số của các đại
lý du lịch bán buôn trên thế giới lên tới hàng tỷ USD. Các đại lý du lịch bán buôn mua
sản phẩm của các nhà cung cấp với số lượng lớn có mức giá rẻ, sau đó tiêu thụ qua hệ
thống bán lẻ với mức giá công bố phổ biến trên thị trường. Các đại lý bán lẻ có thể là
những đại lý độc lập, đại lý độc quyền hoặc tham gia vào các chuỗi của các đại lý bán
buôn. Các đại lý bán lẻ thường có quy mơ nhỏ từ 1-5 người). Các đại lý bán lẻ thường
được đặt ra ở các vị trí giao thơng thuận tiện và có quan hệ chặt chẽ gắn bó trực tiếp
với khách du lịch. Các điểm bán thường do các cơng ty hàng khơng, tập đồn khách
sạn đứng ra tổ chức và bảo lãnh cho hoạt động.
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Lành


4

-

Các cơng ty lữ hành (tại Việt Nam cịn gọi là các công ty du lịch) hoạt

động một cách tổng hợp trong hầu hết các lĩnh vực từ hoạt động trung gian tới hoạt
động trọn gói và kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đối tượng phục vụ của các cơng ty lữ
hành là tất cả các loại khách du lịch
-

Các công ty lữ hành nhận khách được thành lập gắn với các vùng giàu

tài nguyên du lịch, hoạt động chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ một cách trực
tiếp cho khách du lịch do các công ty lữ hành gửi khách chuyển tới.
-

Các công ty lữ hành gửi khách thường tập trung ở các nước phát triển có

quan hệ trực tiếp gắn bó với khách du lịch. Sự phối hợp giữa các công ty du lịch gửi
khách và nhận khách là xu thế phổ biến trong kinh doanh lữ hành du lịch. Tuy nhiên
những công ty, tập đoàn du lịch lớn thường đảm nhận cả hai khâu nhận khách và gửi
khách. Điều đó có nghĩa là các công ty này trực tiếp khai thác các nguồn khách và đảm
nhận tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Đây là mơ hình kinh doanh của các
cơng ty du lịch tổng hợp với quy mơ lớn.
Ngồi ra cịn căn cứ vào phạm vi hoạt động người ta còn phân chia thành các

công ty lữ hành nội đại và các công ty lữ hành quốc tế.
- Công ty lữ hành quốc tế là những cơng ty lữ hành có chức năng tiến hành mọi
hoạt động để nó tổ chức những chương trình du lịch khơng giới hạn trong phạm vi
quốc gia và trên phạm vi quốc tế.
- Công ty lữ hành nội địa là những công ty lữ hành và có chức năng khai thác
và tổ chức những chương trình du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia sản phẩm của
doanh nghiệp lữ hành.
1.1.2 Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
1.1.2.1

Khái niệm sản phẩm du lịch:

Ngày nay, khi nói về sản phẩm người ta khơng chỉ hình dung ra nó chỉ ở dạng
tồn tại vật chất cụ thể, mà phải quan niệm nó ở mức độ rộng lớn hơn nhiều. Khái niệm
sản phẩm là phức tạp bởi vì một số sản phẩm chắc chắn có một số đặc trưng vật chất,
nhưng cũng có đặc trưng phi vật chất.
Theo Philip Kotler định nghĩa:
“Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng
hay tiêu dùng, có thể thõa mãn được một mong muốn hay nhu cầu”
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


5

Từ định nghĩa trên ta thấy sản phẩm ở đây có thể là những hàng hóa vật chất
như: món ăn, đồ uống trong khách sạn …. Các dịch vụ như: hướng dẫn du lịch, các
buổi hòa nhạc trong khách sạn, giặt là…. Địa điểm như: các nơi có danh lam thắng
cảnh, tài nguyên du lịch… hay ý tưởng như: các lời tư vấn, lời khuyên dành cho du

khách…”
Các sản phẩm dịch vụ hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng trên
tồn thế giới, những nước Tây Âu dịch vụ đang chiếm lĩnh dần toàn bộ nền kinh tế. Ở
các nước phát đang phát triển, dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.
Dịch vụ là hoạt động chứa đựng trong nó những yếu tố vơ hình, bao gồm những
quan hệ qua lại với khách hàng cũng như với tài sản thuộc sở hữu của họ và không đưa
tới kết quả là sự chuyển đổi về sở hữu. Việc tạo ra dịch vụ có thể có hoặc khơng quan
hệ với sản phẩm vật chất.
Đơi khi vẫn có khi sự nhầm lẫn giữa hàng hóa thơng thường và dịch vụ bởi lẽ
cả hai loại này đều đem lại những lợi ích và giá trị cho con người dù rằng chúng đã
được phân biệt như hai loại sản phẩm. Philip Kotler đã phân biệt bốn loại sản phẩm
cung cấp cho khách hàng từ những sản phẩm thuần túy là dịch vụ bao gồm:
-

Hàng hóa hữu hình thuần túy như xà phịng, thuốc đánh răng... hồn tồn

khơng có chút dịch vụ nào tham gia vào trong sản phẩm
-

Hàng hóa hữu hình thuần có sự tham gia của dịch vụ vào sản phẩm nhằm

mục đích tăng cường sự thu hút khách hàng. Máy tính điện tử là một ví dụ.
-

Chủ yếu là dịch vụ và bao gồm một thành phần nhỏ là hàng hóa. Ví dụ

như vé hạng nhất trên máy bay.
-


Dịch vụ thuần túy như trông trẻ, bác sĩ tinh thần.

Từ các định nghĩa về sản phẩm, về lữ hành và về sản phẩm dịch vụ ta có thể
hiểu về sản phẩm du lịch như sau:
“Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho khách, được tạo nên
bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các
nguồn lực cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia
nào đó” (GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hịa, giáo trình kinh tế du lịch,
NXB Lao động và xã hội, 2004, trang 31)
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


6

“Sản phẩm du lịch là tổng hợp của nhiều thành phần khác, bao gồm những vật
hữu hình và vơ hình. Hầu hết sản phẩm du lịch là những dịch vụ và những kinh
nghiệm”
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005: “sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”
Sản phẩm du lịch bao gồm cả các hàng hóa dưới dạng vật chất cụ thể (như đồ
đạc, trang trí trong khách sạn, món ăn đồ uống phục vụ cho khách của các nhà hàng)
và những phần khơng cụ thể (như bầu khơng khí tại nơi nghỉ mát, chất lượng phục vụ
của công ty vận chuyển khách du lịch)
Sản phẩm du lịch = hàng hóa dịch vụ+ dịch vụ du lịch+ tài nguyên du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp giữa hàng hóa dịch vụ, dịch vụ du lịch và tài
nguyên du lịch.
Như vậy, sản phẩm du lịch là sự kết hợp của những sản phẩm vật chất cụ thể và
phần không cụ thể mà khách thì chỉ có thể cảm nhận được sau chuyến đi.

1.1.2.2 Đặc điểm của sản phẩm du lịch:
+ Trong thành phần của sản phẩm du lịch thì dịch vụ chiếm chủ yếu ( gần
90%). Dịch vụ chiếm tỷ trọng và chiếm ưu thế về mặt giá trị chứ không phải về mặt số
lượng. Dịch vụ du lịch mang tính chất chủ quan từ phía người tiêu dùng. Để tạo ra một
sản phẩm du lịch phù hợp thì phải nghiên cứu thật kỹ nhu cầu của người tiêu dùng, lấy
thông tin từ người tiêu dùng phản hồi lại
+ Sản phẩm du lịch khơng thể bao gói, mang bán tận tay đến người tiêu dùng.
Ngược lại, khách du lịch được chuyên chở tới tận nơi mà ở đó sản phẩm du lịch sẽ
được khách du lịch tiêu thụ
+ Sản phẩm du lịch cơ bản là khơng cụ thể nên nó khá độc đáo, khách không
thể kiểm tra chất lượng trước khi mua và ngay cả khi mua rồi cũng không thể hồn trả
nếu khơng hài lịng.
+ Sản phẩm du lịch khơng thể sản xuất để lưu kho được, nó thường do nhiều
đơn vị tham gia cung ứng và có sự phụ thuộc lẫn nhau.
+ Sản phẩm du lịch thực sự nó là một kinh nghiệm thì đúng hơn là một món
hàng cụ thể, sản phẩm du lịch dễ bị bắt chước. Do vậy, nó là một thách thức đối với
hoạt động marketing du lịch.
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


7

+ Khách mua sản phẩm du lịch phải tiêu tốn thời gian và tiền bạc trước khi sử
dụng chúng.
+ Sản phẩm du lịch thường ở xa nơi khách khách du lịch cư trú do đó phải cần
đến một hệ thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị trung gian như: các văn
phòng, đại lý du lịch.
+ Khách mua sản phẩm du lịch cần phải được thông tin một cách đầy đủ về

những gì họ được hưởng trong chuyến đi.
+ Sản phẩm du lịch không như các dịch vụ khác, nó khơng thể lưu kho được
nên các lỗ lực marketing phải được sử dụng một cách thích hợp để quản lý cầu.
+ Sản phẩm du lịch được tạo ra bởi sự tổng hợp của các ngành kinh doanh khác
nhau như: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, giải trí … nên các ngành này phải có sự liên
doanh và phụ thuộc lẫn nhau trong marketing.
+ Lượng cung sản phẩm du lịch trong một thời gian ngắn rất khó thay đổi. Cầu
về sản phẩm du lịch co giãn rất cao theo thời vụ du lịch, do vậy những người làm
marketing phải cân đối với mối quan hệ này.
+ Khách mua sản phẩm du lịch thường ít trung thành hoặc khơng trung thành
với một nhãn hiệu, do đó tạo ra sự bất ổn về nhu cầu của khách.
+ Nhu cầu của khách về sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi do các yêu tố: tỷ giá,
tình hình kinh tế, an ninh, chính trị.
1.1.3 Hệ thống sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành.
Căn cứ vào tính chất và nội dung có thể chia sản phẩm của các cơng ty du lịch
lữ hành làm 3 nhóm cơ bản (TS. Nguyễn Văn Mạnh, TS. Phạm Hồng Chương, giáo
trình quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, 2006, trang 54)


Các dịch vụ trung gian:

Các công ty lữ hành trở thành một mắt xích quan trọng trong kênh phân phối
sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp này trực tiếp hoặc gián tiếp cho khách du lịch.
Các dịch vụ trung gian hay còn gọi là các dịch vụ đơn lẻ. Đây là loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành làm trung gian giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm cho các nhà
cung cấp sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng. Hầu hết các dịch vụ này được tiêu thụ
một cách đơn lẻ khơng có sự gắn kết với nhau thỏa mãn độc lập từng nhu cầu của
khách. Các dịch vụ trung gian bao gồm:
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Lành


8

-

Dịch vụ vận chuyển (Đăng ký đặt chỗ và bán vé các loại phương tiện

máy bay, tàu thủy, đường sắt, oto…)
-

Môi giới và bán bảo hiểm

-

Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.

-

Dịch vụ lưu trú ăn uống

-

Dịch vụ tư vấn thiết kế lộ trình

-

Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao và


các sự kiện khác.
-

Các loại dịch vụ môi giới trung gian khác

Các loại dịch vụ trung gian này do các nhà cung cấp đóng vai trị là nhà cung
cấp sản phẩm trực tiếp cung cấp cho các công ty lữ hành, các công ty lữ hành sẽ bán
lại cho khách hàng với vai trò nhà cung cấp sản phẩm trực tiếp (bán trực tiếp cho
khách) hay gián tiếp (bán thông qua các đại lý lữ hành) để hưởng hoa hồng từ các nhà
cung cấp trực tiếp.
Các công ty lữ hành đóng một vai trị quan trọng trong việc tiêu thụ các dịch vụ
cho các nhà cung cấp, là cầu nối quan trọng không thể thiếu của các nhà cung cấp dịch
vụ và khách hàng. Ngoài việc bán cho khách các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp
thì cơng ty lữ hành cịn liên kết chúng với nhau để tạo thành sản phẩm hồn tồn mới
của mình, đó chính là các chương trình du lịch trọn gói.


Các chương trình du lịch :

Chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành liên kết các sản phẩm của các
nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách với mức giá
gộp.
Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói gồm năm giai đoạn:
+ Thiết kế chương trình và tính kinh phí
+ Tổ chức xúc tiến (truyền thơng) hỗn hợp
+ Tổ chức kênh tiêu thụ
+ Tổ chức thực hiện
+ Tổ chức các hoạt động sau khi kết thúc thực hiện.


GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


9

“ Chương trình du lịch có thể được hiểu là sự liên kết ít nhất một dịch vụ đặc
trưng và một dịch vụ khác với thời gian và không gian tiêu dùng và mức giá đã được
xác định trước. Đơn vị tính của chương trình du lịch chuyến và bán trước cho du
khách nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng và một nhu cầu nào đó trong q trình thực
hiện chuyến đi”
( TS. Nguyễn Văn Mạnh, giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành, NXB đại học
kinh tế quốc dân, 2006, trang 44)
Tính chất và đặc điểm của chương trình du lịch:
+ Tính chất hàng hóa của chương trình du lịch:
Xét theo tư cách là hàng hóa thì sản phẩm chương trình du lịch có hai mặt: giá
trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của nó thể hiện ở chỗ nó thỏa mãn tổng hợp,
đồng bộ các nhu cầu khi đi du lịch : nhu cầu sinh lý, giao tiếp, an ninh, an tồn... chỉ
có thơng qua tiêu dùng thì du khách mới có thể đánh giá và đo lường giá trị sử dụng
của chương trình du lịch. Còn việc xác định giá trị của các chương trình du lịch là rất
khó khăn. Người ta xác định giá trị của chương trình du lịch dựa vào 3 yếu tố: sản
phẩm vật thể, giá trị dịch vụ du lịch, giá trị tài nguyên du lịch với tư cách là đối tượng
thu hút khách.
+ Đặc điểm của chương trình du lịch:
Chương trình du lịch một sản phẩm dịch vụ tổng hợp gồm nhiều loại dịch vụ do
các nhà cung cấp khác nhau cung ứng. Các chương trình du lịch có các đặc điểm:


Tính vơ hình: việc đánh giá chất lượng của các chương trình du lịch chỉ


thơng qua việc tiêu dùng sản phẩm.


Tính khơng đồng nhất: các chương trình du lịch khơng giống nhau, cùng

một chương trình du lịch nhưng chất lượng lại không giống nhau nên dẫn đến cảm
nhận của khách cũng khác nhau. Do chất lượng của các chương trình du lịch phụ thuộc
nhiều vào chất lượng các dịch vụ của các nhà cung cấp.


Tính phụ thuộc vào uy tín : uy tín của các nhà cung cấp có ảnh hưởng rất

lớn đến việc hấp dẫn khách du lịch trong mỗi tour du lịch.


Tính dễ bị sao chép và bắt chước: các chương trình du lịch ở Việt Nam

rất dễ bị sao chép do chưa thực hiện nghiêm luật bảo vệ bản quyền tác giả

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


10



Tính thời vụ: sản phẩm của chương trình du lịch có tính thời vụ cao , rất


nhạy cảm với các yếu tố trong mơi trường kinh doanh.


Tính khó bán: khi mua chương trình khách du lịch thường băn khoăn về

chất lượng của sản phẩm, về sự an ninh, an toàn nên các chương trình du lịch rất khó
trong việc bán cho khách.
Phân loại chương trình du lịch:


Căn cứ vào các dịch vụ cấu thành và hình thức tổ chức : gồm 2 loại

+ Chương trình du lịch trọn gói: là chương trình du lịch trong đó bao gồm tất cả
các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong quá trình du lịch. Mức giá bán
cho khách trước chuyến đi là giá trọn gói
+ Chương trình du lịch khơng trọn gói: là chương trình khơng có đầy đủ các
thành phần chính như trong chương trình du lịch trọn gói. Chương trình du lịch này
thích hợp với những người thích đi du lịch mang tính tự do cá nhân, thích tiêu dùng
độc lập. Nó cịn gọi là chương trình du lịch mở.


Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:

+ Chương trình du lịch chủ động
+ Chương trình du lịch bị động
+ Chương trình du lịch kết hợp


Căn cứ vào tính chất và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng:


+ Chương trình du lịch có HDV tháp tùng tồn tuyến
+ Chương trình du lịch trọn gói phụ thuộc có HDV từng chặng
+ Chương trình du lịch độc lập
+ Chương trình du lịch độc lập tồn phần


Căn cứ vào động cơ chính của chuyến đi:

+ Chương trình du lịch chữa bệnh
+ Chương trình du lịch nghỉ ngơi
+ Chương trình du lịch thể thao
+ Chương trình du lịch văn hóa
+ Chương trình du lịch cơng vụ
+ Chương trình du lịch tơn giáo, tín ngưỡng
+ Chương trình du lịch đặc biệt
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


11

+ Chương trình du lịch tổng hợp


Các sản phẩm tổng hợp khác:

-


Du lịch khuyến thưởng là một dạng đặc biệt của chương trình du lịch

trọn gói với chất lượng tốt nhất được tổ chức theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế hoặc
phi kinh tế.
-

Du lịch MICE

-

Chương trình du học

-

Tổ chức các sự kiện văn hóa xã hội, kinh tế, thể thao lớn.

-

Các loại sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục

vụ khách du lịch trong một chu trình khép kín để có điều kiện, chủ động kiểm soát và
đảm bảo được chất lượng của chương trình du lịch trọn gói.
1.2 Nội dung của chính sách sản phẩm trong hoạt động marketing của kinh
doanh lữ hành.
1.2.1 Khái niệm
Mỗi cơng ty đều có chính sách marketing phù hợp với tùng thời kỳ phát triển
của mình. Chính sách là những biện pháp kinh doanh mà doanh nghiệp đã nghiên cứu
kỹ để áp dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì. Chính
sách sản phẩm là một trong bốn chính sách marketing, nó được hiểu là chính sách giúp
các doanh nghiệp có thể tạo ra được những sản phẩm đúng đắn, phù hợp với nhu cầu

thị trường
Chính sách sản phẩm là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tạo ra và tung ra
sản phẩm vào thị trường để thỏa mãn nhu cầu thị trường và thị hiếu của khách hàng
trong từng thời kì kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả
Chính sách sản phẩm đối với marketing có 2 vấn đề liên quan mật thiết với
nhau:
Một là hình thành và phát triển sản phẩm
Hai là các quyết định chiến lược sản phẩm
Chính sách sản phẩm được áp dụng cho từng sản phẩm riêng lẻ, cho tuyến sản
phẩm hay cho cả hệ sản phẩm.
Chính sách sản phẩm du lịch là chính sách giúp các doanh nghiệp lữ hành có
thể tạo ra các sản phẩm du lịch đúng đắn, phù hợp với nhu cầu của thị trường
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


12

1.2.2 Vai trị của chính sách sản phẩm trong kinh doanh lữ hành.
Chính sách sản phẩm có vai trị rất quan trọng đối với các doanh nghiệp lữ
hành, là nền tảng, xương sống của 4P, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu
tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại; chỉ đạo thực hiện hiệu
quả các P cịn lại trong marketing hỗn hợp.

Hình 1.0.2: Ba mức độ của sản phẩm
Chính sách sản phẩm là nền tảng, xương sống của chiến lược kinh
doanh. Vì chính sách sản phẩm tốt sẽ thỏa mãn nhu cầu tối ưu của khách hàng, tạo
doanh thu, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
-


Chính sách sản phẩm là cơng cụ cạnh tranh mang lại hiệu quả lâu dài.

Trong bối cảnh của ngành kinh doanh du lịch nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp
đang phải đối đầu với một sự cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp phải sử dụng hai
vũ khí chính để cạnh tranh đó là:
+ Cạnh tranh bằng giá
+ Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm dịch vụ đi kèm, đây là công cụ cạnh tranh
mang lại hiệu quả lâu dài

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


13

-

Chính sách sản phẩm giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của

chiến lược kinh doanh tổng quát.
+ Mục tiêu lợi nhuận: doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí.
+ Mục tiêu vị thế: vị thế của doanh nghiệp trên thị trường được quyết định
nhờ chính sách sản phẩm đúng đắn
+ Mục tiêu an toàn: một doanh nghiệp muốn an tồn trong kinh doanh phải
có một sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
-

Chính sách sản phẩm khẳng định chất lượng sản phẩm và chủng loại sản


phẩm doanh nghiệp cung cấp.
Để xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp, các doanh nghiệp khi xây dựng
chính sách sản phẩm phải dựa trên các căn cứ sau:
-

Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và phương án kinh doanh tổng hợp để

xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian dài. Chính sách
sản phẩm tiếp tục trả lời câu hỏi sản xuất, kinh doanh bao nhiêu loại? Chủng loại sản
phẩm? Số lượng bao nhiêu? Chất lượng ra sao? Trong khi chiến lược kinh doanh trả
lời câu hỏi sản xuất, kinh doanh cái gì? Cho ai? Như vậy chính sách sản phẩm là khâu
nối tiếp của chiến lược kinh doanh.
-

Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, trên cơ sở nghiên cứu thị trường,

nắm bắt được nhu cầu thị hiếu, mong muốn của khách hàng doanh nghiệp sẽ quyết
định đưa ra các sản phẩm phù hợp.
-

Căn cứ vào khả năng của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp kinh

doanh khách sạn, du lịch nhiều khi phát hiện thấy những khoảng thị trường còn trống,
nhưng mỗi doanh nghiệp đều bị ràng buộc, hạn chế nhất định, do vậy doanh nghiệp
phải thấy hết mặt mạnh, mặt yếu của mình khi lựa chọn, quyết định chính sách sản
phẩm.
1.2.3 Nội dung chính sách sản phẩm trong kinh doanh lữ hành
1.2.3.1 Quyết định về danh mục sản phẩm
“Danh mục sản phẩm là tập hợp các chủng loại hàng hóa và các đơn vị hàng

hóa do một người bán cụ thể đem chào bán cho người mua. Danh mục hàng hóa được
phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sau và mức độ hài hịa của nó”

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


14

Danh mục sản phẩm của một doanh nghiệp được phản ánh thông qua bốn thông
số đặc trưng sau đây:
+ Chiều rộng của danh mục sản phẩm là tổng số các nhóm chủng loại sản phẩm
do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường. Doanh nghiệp càng tạo ra nhiều sản phẩm độc
đáo càng tốt vì nó tạo ra sự cạnh tranh và bảo vệ vị trí uy tín cuả doanh nghiệp. Đối
với những doanh nghiệp hạn hẹp về vốn và chưa có kinh nghiệm trong kinh doanh, khi
bắt đầu hoạt động họ thường chỉ tập trung vào một chủng loại sản phẩm với nhiều mẫu
mã khác nhau.
Ví dụ: Chiều rộng của hỗn hợp sản phẩm của một doanh nghiệp lữ hành gồm
các lĩnh vực như: kinh doanh các chương trình du lịch, hoạt động vận chuyển khách,
các hoạt động trung gian
+ Chiều dài hay còn gọi là mức độ phong phú của danh mục sản phẩm là tổng
các loại của tất cả các chủng loại trong danh mục sản phẩm của doanh nghiệp.
Ví dụ: để đáp ứng nhu cầu về lữ hành du lịch cho khách , các công ty du lịch đã
thiết kế đa dạng các tour để phù hợp với những thời điểm du lịch như đầu năm có các
tour du lịch lễ hội, mùa hè có các tour du lịch biển để nghỉ mát….
+ Chiều sâu của danh mục sản phẩm là số lượng các sản phẩm khác nhau trong
cùng một loại hay có thể xác định bằng số lượng sản phẩm trung bình trong mỗi chủng
loại.
Ví dụ thiết kế tour du lịch cho khách, các doanh nghiệp thường đưa ra nhiều

tour với các chương trình, thời gian và mức giá khác nhau để có thể đáp ứng nhu cầu
cho từng đối tượng khách khác nhau như có các tour giá rẻ dành cho học sinh, sinh
viên và cơng nhân, đối tượng có khả năng chi trả thấp, các tour giá cao, các dịch vụ
hạng sang dành cho các quan chức nhà nước – đối tượng có khả năng chi trả cao
+ Mức độ hài hịa, tương thích của danh mục sản phẩm phản ánh sự gần gũi,
giống nhau giữa các sản phẩm của các chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích

GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


15

sử dụng cuối cùng, hoặc được sản xuất ra từ những yếu tố sản xuất giống nhau, hay
kênh tiêu thụ giống nhau hay những tiêu chuẩn nào đó.
- Về chiều dài của chủng loại sản phẩm: trong môi chủng loại sản phẩm chúng
ta có thể kéo dài hoặc rút gắn bằng cách thêm vào hoặc bỏ bớt các sản phẩm. Chiều
dài tối ưu của chủng loại sản phẩm là chiều dài mà nếu ta thêm các sản phẩm hoặc bỏ
bớt đi sản phẩm nào đó trong chủng loại sản phẩm được coi là có chiều dài quá ngắn
nếu ta có thể tăng thêm lợi nhuận bằng cách tăng thêm sản phẩm vào chủng loại đó.
Một chủng loại sản phẩm được coi là có chiều dài quá dài nếu ta có thể tăng thêm lợi
nhuận bằng cách bỏ bớt sản phẩm trong chủng loại
Mặt khác chiều dài của chủng loại sản phẩm còn tùy thuộc vào mục tiêu của
doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau. Các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường
sẽ có chiều dài chủng loại sản phẩm dài hơn là các công ty quan tâm nhiều đến vấn đề
sinh lợi, khi đó danh mục sản phẩm sẽ được cân nhắc chọn lọc kỹ lưỡng hơn. Theo thời
gian các chủng loại sản phẩm đều có xu hướng kéo dài thêm do nhiều nguyên nhân
như: việc phát triển sản phẩm mới, người bán và các đại lý phân phối muốn có nhiều
sản phẩm hơn cho du khách lựa chọn… điều đó cũng có nghĩa là chi phí sản xuất, quản

lý cũng tăng thêm. Do vậy người quản lý phải thường xuyên xem xét để loại bỏ dần
những sản phẩm không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, song phải luu ý trong
kinh doanh du lịch có những dịch vụ khơng sinh lợi trực tiếp, nhưng nó lại rất quan
trọng để tạo ra sản phẩm mới cho khách hàng và nhu vậy nó góp phần sinh lợi gián tiếp
cần hết sức cẩn trọng khi xem xét, đánh giá để loại bỏ những dịch vụ đó.
Một doanh nghiệp có thể kéo dài chủng loại sản phẩm bằng cách kéo dài sản
phẩm trong chủng loại hay bổ sung thêm những sản phẩm mới trong phạm vi hiện tại
của chủng loại đó. Các doanh nghiệp có thể kéo dài chủng loại sản phẩm của mình lên
phía trên, xuống phía dưới hay cả 2 phía.
1.2.3.2 Phát triển sản phẩm mới


Khái niệm về sản phẩm mới

Theo quan điểm trong marketing, sản phẩm mới có thể là mới về nguyên tắc.
Nó có thể được cải tiến từ những sản phẩm hiện có hoặc có những nhãn hiệu mới sau
GVHD: NCS. Vũ Hồng Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Lành


×