Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

sử dụng gạo xay thay thế ngô trong thức ăn cho lợn con lai pidu x (lxy) từ 4 đến 28 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN LƯỢNG

SỬ DỤNG GẠO XAY THAY THẾ NGÔ

TRONG THỨC ĂN CHO LỢN CON LAI PiDu x (LxY)
TỪ 4 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Tôn Thất Sơn

Mã số:

60.62.01.05

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Lượng

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn , ngoài sự nổ lực
của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhà trường,
các thầy cô giáo. Đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi .

Những gì hoàn thành được trong lần thực hiện khóa luận này là có công lao vô
cùng to lớn của PGS.TS. Tôn Thất Sơn. Người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi
có kế hoạch của bản thân trong quá trình làm luận văn rất chặt chẽ, khoa học. Em xin
bày tỏ cảm ơn sâu sắc đến Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Dinh dưỡng Thức ăn, khoa Chăn nuôi, trường học viện nông nghiệp Việt Nam đã góp ý và chỉ bảo
để luận văn của tôi được hoàn thành.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: giám đốc Th.S. Lê Thị Minh Thu và Ban
quản lý cùng toàn thể các anh, chị cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV lợn
giống Lạc Vệ.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè , đồng
nghiệp , anh chị em đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Lượng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... v

Danh mục bảng ................................................................................................................. v

Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix

Thesis abstract................................................................................................................... x

Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1.
1.2.


Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Tiềm năng sử dụng lúa gạo trong chăn nuôi ở Việt Nam ................................... 3

2.3.

Một số đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 14

2.2.
2.3.1.
2.3.3.
2.4.

2.4.1.
2.4.3
2.4.4

2.4.5.
2.4.6.
2.5.

2.5.1.
2.5.2.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc gạo .................................... 6
Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con ........................................................ 14


Hiện tượng khủng hoảng sinh lý của lợn con ................................................... 18

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ...................................................................... 20
Số lượng thức ăn ăn vào và số lần cho ăn trong ngày ...................................... 20
Nhu cầu về lipit cho lợn con ............................................................................. 22

Nhu cầu về protein và axít amin cho lợn con ................................................... 22

Nhu cầu về khoáng cho lợn con ....................................................................... 25

Nhu cầu về vitamin cho lợn con ....................................................................... 25
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................... 25

Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 25
Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 30

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 32
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32

3.1.2.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 32

3.1.1.
3.2.
3.3.


Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32
Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 32

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 32
iii


3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33

3.6.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38

3.5.

Phương pháp chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 36

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 38
4.1.

4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.1.4.
4.1.5.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.

4.2.3.
4.2.4.
4.2.5.

Ảnh hưởng của việc sử dụng sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khâu
phần ăn đối với lợn con giai đoạn từ tập ăn đến cai sữa (4-23 ngày) ................... 39
Khối lượng cơ thể lợn con từ sơ sinh đến 23 ngày tuổi .................................... 39

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo mẹ ....................................................... 41
Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ...................... 43

Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn từ
4 -23 ngày tuổi .................................................................................................. 45

Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô đến bệnh
tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi ............................................. 50
Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô vào khẩu phần ăn
đối với lợn con giai đoạn 24-28 ngày tuổi ........................................................ 53

Khối lượng của lợn con giai đoạn sau cai sữa (24 – 28 ngày tuổi) .................. 53
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 24- 28 ngày tuổi ......................... 55

Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............................................................................... 57
Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô đến bệnh
tiêu chảy ở lợn con giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............................................... 60

Hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô cho lợn con
giai đoạn 24-28 ngày tuổi ................................................................................. 62


Phần 5 . Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 64

5.2. Kiến nghị.................................................................................................................. 64
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 65

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BW

Nghĩa tiếng Việt

Khối lượng cơ thể lợn con

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

HCTC

Hội chứng tiêu chảy

DE


FCR

HQSDTĂ
LTĂTN
KPCS
ME

Năng lượng tiêu hóa
Hiệu quả sử dụng thức ăn

Hiệu quả sử dụng thức ăn

Lượng thức ăn thu nhận
Khẩu phần cơ sở

Năng lượng trao đổi

NRC

Hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TKL

Tăng khối lượng


TLTC

Tỷ lệ tiêu chảy

TLC

Tỷ lệ chết


TN

LxY

TLNS

Thức ăn

Thí nghiệm

Landrace x Yorkshire
Tỷ lệ nuôi sống

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc, gạo xay và ngô ................. 7


Bảng 2.2.

Thành phần axit béo của ngô và gạo xay (%) .............................................. 8

Bảng 2.4.

Thành phần axit amin của gạo xay và ngô hạt ........................................... 10

Bảng 2.3.

Thành phần dinh dưỡng của thóc, gạo xay, ngô và lúa mỳ (%) .................. 9

Bảng 2.5.

Thành phần hóa học của ngô và gạo xay ................................................... 11

Bảng 2.7.

Thành phần axit amin trong thóc, gạo tẻ, ngô tẻ và lúa mỳ ....................... 13

Bảng 2.6.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Thành phần hóa học của thóc, gạo xay và ngô .......................................... 13

Một số loại men tiêu hóa............................................................................ 17

Mức ăn hàng ngày cho lợn con từ 10 - 45 ngày tuổi ................................. 20


Bảng 2.10. Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể ................................ 21
Bảng 2.11. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin cho lợn con ....................... 23
Bảng 2.12. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin tổng số cho lợn con........... 24

Bảng 2.13. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật giống IR 15404 (% VCK) ......... 27

Bảng 2.14. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật (% VCK) ................................... 28
Bảng 2.15. Thành phần axit amin của thóc và gạo lật giống IR 15404 ....................... 29
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

Bố trí thí nghiệm trên lợn con theo mẹ và sau cai sữa Giai đoạn 1
(4 - 23 ngày tuổi)................................................................... ....................34
Bố trí thí nghiệm trên lợn con theo mẹ và sau cai sữa Giai đoạn 2
(24 - 28 ngày tuổi) .....................................................................................34
Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm .............................................35

Công thức thức ăn thí nghiệm ...................................................................35

Bảng 4.1.

Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh - 23 ngày tuổi .............. 39

Bảng 4.3.

Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ............... 44

Bảng 4.2.

Bảng 4.4:
Bảng 4.5.
Bảng 4.6.
Bảng 4.7.
Bảng 4.8.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo mẹ (g/con/ngày) .......................... 42
Lượng thức ăn thu nhận và lượng thức ăn tích lũy từng ngày của lợn
con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ................................................................ 46
Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn con
giai đoạn sơ sinh – 23 ngày tuổi ................................................................ 49
Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi ...... 51

Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ...................... 54

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo ổ thí nghiệm giai đoạn 24-28
ngày tuổi (g/con/ngày) ............................................................................... 56

vi


Bảng 4.9.

Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai
đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............................................................................... 58

Bảng 4.10. Lượng thu nhận thức ăn và lượng thức ăn tích lũy từng ngày giai
đoạn 24-28 ngày tuổi ................................................................................. 59
Bảng 4.11. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............. 60
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của sử dụng gạo xay thay thế ngô với lợn con từ 24

- 28 ngày tuổi ............................................................................................. 62

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Khối lượng lợn con thí nghiệm từ sơ sinh – 23 ngày tuổi....................... 41

Biểu đồ 4.3.

Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ........... 44

Biểu đồ 4.2.
Biểu đồ 4.4.
Biểu đồ 4.5.
Biểu đồ 4.6.
Biểu đồ 4.7.
Biểu đồ 4.8.
Biểu đồ 4.9.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 4 -23 ngày tuổi .................. 43

Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ........ 47
Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ...... 50

Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con từ 4 – 23 ngày tuổi ......................... 52
Khối lượng lợn con giai đoạn từ 24 - 28 ngày tuổi ................................. 55


Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo ổ thí nghiệm giai đoạn 24 –
28 ngày tuổi ............................................................................................. 57
Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từng ngày giai đoạn 24 -28
ngày tuổi .................................................................................................. 59

Biểu đồ 4.10. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con từ 24 - 28 ngày tuổi ............................. 61
Biểu đồ 4.11. Hiệu quả kinh tế sử dụng gạo xay thay thế ngô cho lợn con từ 24 –
28 ngày tuổi ............................................................................................. 63

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Lượng

Tên Luận văn: Sử dụng gạo xay thay thế ngô trong thức ăn cho lợn con lai PiDu x
(L x Y) từ 4 đến 28 ngày tuổi.
Ngành: Chăn Nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

Xác định hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần của
lợn con lai giống ngoại giai đoạn từ 4 đến 28 ngày tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính.

Sử dụng gạo xay thay thế 25% và 50% ngô trong khẩu phần cho lợn con theo


mẹ (4-23 ngày tuổi) và sau cai sữa (24-28 ngày tuổi).
Nguyên vật liệu

- Lợn con PiDu ( LxY) từ 4 – 28 ngày tuổi tại công ty lợn giống Dabaco
Nguyên liệu Gạo Xay: Do công ty DABACO nhập vào

Thức ăn: Sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 4000A, gồm 3 lô:
ĐC., TN1, TN2 sử dụng gạo xay thay thế ngô với mức 25%, 50%.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả chính

- Sử dụng gạo xay thay thế ngô tỷ lệ 50% ứng với lô 3 đã đưa lại các kết quả tốt
nhất, cụ thể như sau:

- Tăng khả năng tăng khối lượng của lợn con, mức tăng khối lượng của các lô 1,
2 và 3 lần lượt là: 246,67 g/con/ngày; 251,35g/con/ngày và 267,98 g/con/ngày.
- Ảnh hưởng tích cực đến khả năng phòng bệnh tiêu chảy của lợn con, tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là 4,45%; 3,33% và 2,5%.

- Giảm chi phí thuốc thú y, mức chi phí của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là: 300
VNĐ/con; 150VNĐ/con và 100 VNĐ/con.

- Khi sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con đã làm tăng mức
độ chênh lệch giữa thu và chi theo hướng có lãi hơn đặc .
Kết luận

- Nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của việc sử dụng 25% và 50% gạo xay thay thế ngô
trong khẩu phần ăn đối với chăn nuôi lợn thịt ở các giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của mức sử dụng 75% và 100% gạo xay thay thế

ngô trong khẩu phần đối với chăn nuôi lợn thịt.
ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Luong
Thesis title: Using milled rice to replacing corn in the diet of piglets PiDu
(LxY) from 4 to 28 days of age.
Major: Animal Science
Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To determine the effects of using milled rice to replace corn in the diet of
foreign piglets in the period from 4 to 28 days of age.
Research Methods
a / Main contents
Use the milled rice to replace 25% and 50% corn in the diet of piglets following
sows from 4 to 23 days of age and from 24 to 28 days of age.
b / Materials
- Piglets PiDu (LxY) from 4 to 28 days of age in the Dabaco Nuclear Breeding
Pig Company.
- Milled rice: purchased by Dabaco Nuclear Breeding Pig Company .
- Food: Used in the experiment is a complete mixture food 4000A, consists of three
lots: ĐC. TN1 TN2, using milled rice to replace corn with ratio 25%, 50%.
Main findings and conclusions
Main findings
- Using 50% milled rice replacing corn in the three lots has brought the best
results, details are as follow:
- Increase the ability to increase the mass of piglets, the level of piglets’s
increased weight in the lots 1, 2 and 3 is 246.67 g/child/day; 251, 35 g/head/day and

children/day g/267.98 respectively.
- Positive influence to the ability preventing diarrhea disease for piglets, the rate
of diarrhea in the plot of 1, 2 and 3 is 4.45%; 3.33% and 2.5% respectively.
-Reduce the cost of veterinary medicines, the cost of the plot of 1, 2 and 3 is 300
000/children; 150VNĐ/children and 100 000/ respectively.
Using the milled rice replacing corn in the diet of piglets has been increased the
level of discrepency between revenues and costs towards more profitable.
Conclusions
Research the effects of the using 25% and 50% milled rice replacing corn in the
diet of pig meat in the next stage.
Research the effects of the using 75% and 100% milled rice replacing corn in the
diet of pig meat.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nền nông nghiệp nước ta gắn liền với cây lúa nước trên diện tích khoảng
4,3 triệu hecta. Nước ta cũng là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới
(chỉ sau Thái Lan). Đây là một tiềm năng rất lớn cần được khai thác cho thị
trường thức ăn chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất thức ăn
công nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh, với sản lượng năm 2012 đạt 12,7
triệu tấn và đến năm 2013 với 234 nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp (công
suất thiết kế 22,3 triệu tấn/năm) đã sản xuất 17 triệu tấn thức ăn/năm, vượt Thái
Lan (Cục Chăn nuôi, 2014). Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu 7 triệu tấn gạo thu
về 3 tỷ đô la nhưng hàng năm Việt Nam lại phải nhập khẩu đến 80% nguyên liệu
để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Năm 2011, Việt Nam đã sử dụng gần 3,7 tỷ đô la
để nhập khẩu gần 8 triệu tấn thức ăn, trong đó đáng chú ý 1,3 tỷ đô la để nhập

3,86 triệu tấn ngô, cám gạo và lúa mỳ (Cục Chăn nuôi, 2012). Để đáp ứng chiến
lược phát triển chăn nuôi, đến năm 2020 nhu cầu sử dụng thức ăn của Việt Nam
ước tính là 27,4 triệu tấn (tăng 1,3 lần so với năm 2012). Như vậy với năng lực
của ngành nông nghiệp hiện nay chúng ta sẽ phải nhập nhiều hơn nữa nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, đặc biệt các loại giàu năng lượng như ngô, lúa mỳ, khô
dầu đỗ tương. Tuy nhiên Hội đồng ngũ cốc quốc tế (IGC) dự báo sản lượng ngô
thế giới trong một số năm tới sẽ giảm nhiều do thời tiết khô hạn ở một số quốc
gia sản xuất lớn như Mỹ, Ấn Độ. Dự báo sản lượng lúa mỳ thế giới ước tính
giảm xuống còn 662 triệu tấn so với dự kiến 665 triệu tấn.

Trong một tương lai không xa, chúng ta hướng đến chăn nuôi để xuất khẩu.
Vì vậy nếu chăn nuôi luôn phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi từ các nước như hiện nay thì sẽ là một rào cản khó vượt qua để
hướng đến mục tiêu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới
nhưng vẫn phải nhập quá nhiều nguyên liệu như ngô, đậu tương, cám gạo thì
không thể đảm bảo cho một ngành chăn nuôi bền vững. Bên cạnh đó, hàng năm
Việt Nam còn tồn dư một lượng lớn thóc trong dân, giá lúa nhiều lúc giảm thấp,
nhà nước đã phải chi nguồn ngân sách không nhỏ cho việc mua tạm trữ lúa gạo
để bình ổn giá. Như vậy trong khi nguồn lúa gạo trong nước tồn đọng khá lớn
(khoảng 2 triệu tấn mỗi năm), thì ngành chăn nuôi lại chi ra một khoản ngoại tệ
1


không nhỏ để nhập 4 triệu tấn nguyên liệu cung cấp năng lương như ngô lúa mì
để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Để đáp ứng được chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 nhu cầu
sử dụng TĂCN của cả nước ước tính là 27,4 triệu tấn, như vậy với năng lực
của ngành nông nghiệp hiện nay chúng ta sẽ phải nhập nhiều hơn nữa trong
khi sản lượng ngô, lúa mì trên thế giới đang trên đà sụt giảm mạnh, giá liên

tục tăng. Vì vậy, Việt Nam phải tìm cách thoát ra khỏi sự lệ thuộc vào nguồn
nguyên liệu của các nước như hiện nay. Để giúp ngành chăn nuôi giải quyết
khó khăn trong việc tìm nguyên liệu và chủ động được nguồn nguyên liệu
trong nước chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Sử dụng gạo xay thay thế
ngô trong thức ăn cho lợn con lai PiDu x (LxY) từ 4 đến 28 ngày tuổi”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác định tỷ lệ sử dụng gạo xay thay thế ngô trong thức ăn con lai PiDu x
(LxY) từ 4 - 28 ngày tuổi.

Xác định hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần

của lợn con lai giống ngoại giai đoạn từ 4 đến 28 ngày tuổi.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TIỀM NĂNG SỬ DỤNG LÚA GẠO TRONG CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM

Sản xuất lúa gạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu hộ
nông dân tham gia sản xuất lúa gạo, chủ yếu dựa vào phương thức canh tác thủ
công truyền thống. Do sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương
thực chính của các hộ nông dân, nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo.

Nước ta có hai vùng trọng điểm sản xuất lúa là đồng bằng sông Cửu Long
(khoảng 4 triệu ha gieo trồng/năm) và đồng bằng sông Hồng (khoảng 1,1 ha gieo
trồng/ năm). Năm 2011, diện tích gieo cấy lúa cả nước là 7,652 triệu ha, năng

suất trung bình đạt 55,3 tạ/ha, sản lượng thóc cả nước khoảng 42,3 triệu tấn
(Niên giám thống kê, 2011). Theo Cục Trồng Trọt - Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn, qui hoạch quĩ đất trồng lúa năm 2015 là 3,899 triệu ha, trong đó
lúa nước hai vụ trở lên là 3,258 triệu ha, diện tích gieo trồng là 7,3 triệu ha.; Năm
2020 bảo vệ quỹ đất lúa ổn định là 3,812 ha, trong đó lúa hai vụ trở lên là 3,222
triệu ha, diện tích gieo trồng 7 triệu ha. Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm
canh tiên tiến để đạt sản lượng 42 – 43 triệu tấn vào năm 2015 – 2020, đảm bảo
an ninh lương thực và xuất khẩu gạo.

Như vậy, sản lượng thóc của nước ta từ nay đến năm 2020 dao động trong
khoảng từ 42 - 43 triệu tấn/năm. Nhu cầu thóc giống trong nước từ 0,8 - 1 triệu
tấn/năm. Nhu cầu thóc để ăn và dự trữ trong cả nước mỗi năm khoảng 22 - 24
triệu tấn. Nhu cầu thóc để chế biến khoảng 0,6 - 1,0 triệu tấn. Nhu cầu cho chăn
nuôi và hao hụt từ 7,5 - 8,5 triệu tấn/năm. Như vậy, lượng thóc hàng hóa dự kiến
trong năm 2015 là 11,1 triệu tấn và năm 2020 là 8,7 triệu tấn. Đây là nguồn thóc
gạo rất lớn đối với thị trường trong nước.

Việt Nam là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới (chỉ sau

Thái Lan). Trong năm 2011, nước ta đã xuất khẩu khoảng 7,1 triệu tấn gạo. Theo

Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, những năm gần đây xuất khẩu gạo của
Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tuy có tăng về lượng nhưng giảm dần về giá trị.

Năm 2012, sản lượng gạo xuất khẩu đạt 7,72 triệu tấn (tăng 8,3% so năm 2011),

3


trị giá FOB 3,45 tỉ USD (giảm 1,98%); năm 2013 đạt gần 6,7 triệu tấn, trị giá

FOB hơn 2,89 tỉ USD. Có nhiều nguyên nhân, nhưng cơ bản là gạo Việt Nam
vừa không có thương hiệu, chất lượng lại thấp (khoảng 70% lượng gạo xuất khẩu
của Việt Nam là gạo có phẩm cấp thấp - 25% tấm) nên khó tiếp cận vào các phân

khúc thị trường cấp cao. Trong khi đó phân khúc cấp trung, cấp thấp lại có nhiều
quốc gia cùng cạnh tranh, đưa đến giá bán và lợi nhuận giảm. Để giảm thiểu rủi
ro và nâng cao lợi nhuận, các chuyên gia nghiên cứu đưa ra báo cáo này khuyến

nghị, cần chọn phân khúc thị trường gạo chất lượng cao và đặc sản cho xuất khẩu
trong thời gian tới, đồng thời cần chú trọng vào việc chế biến đa dạng hóa các
sản phẩm từ lúa gạo.

Một vấn đề được nhiều người quan tâm, nó như một nghịch lý, khi Việt

Nam là một nước nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu gạo hàng năm đạt khoảng

3,7 tỷ USD thì kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cũng gần 3 tỷ
USD. Vìệc sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu

thức ăn nhập khẩu mà giá các nguyên liệu này lại không ngừng tăng lên. Giá
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng lên do rất nhiều nguyên nhân, trong đó thiên

tai cũng là những cảnh báo đáng lo ngại. Vụ thiên tai cuối năm 2011 và đầu năm
2012, một vụ khô hạn chưa từng có trong 25 năm qua ở Mỹ đã làm cho 61% diện

tích đất trồng trọt bị ảnh hưởng và làm giảm đáng kể sản lượng ngô và đỗ tương.
World Bank cảnh báo rằng khô hạn sẽ còn tiếp tục diễn ra ở Mỹ, Nga và Ấn Độ,

điều này làm cho giá ngô và đỗ tương tăng lên tới hai lần so với năm 2010. Báo
cáo tổng hợp tình hình thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của

phòng Thông tin thương mại và hội nhập quốc tế tháng 9/2013 cho biết, giá thức
ăn và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên thế giới đang có xu thế giảm dần. Giá

ngô đã giảm xuống mức thấp nhất (180,9 USD/tấn) trong phiên giao dịch ngày
20/9/2013 do dự báo sản lượng ngô, lúa mỳ và đỗ tương trên thế giới sẽ tăng lên

vào niên vụ 2013/2014. Tuy vậy, sự bất ổn về giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi

trên thị trường thế giới vẫn là những khó khăn dẫn đến sự phát triển không bền
vững của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nước ta.

Ngành chăn nuôi của Việt Nam sẽ phải đương đầu với những khó khăn,

gần như một thảm họa nếu sản xuất thức ăn chăn nuôi bị chi phối bởi nguồn
nguyên liệu nhập khẩu. Như vậy, việc khai thác nguồn nguyên liệu trong nước để
chủ động sản xuất thức ăn chăn nuôi đang là một yêu cầu bức thiết.
4


Thêm vào đó, để tránh nguy cơ mất thị trường do không cạnh tranh được
với các quốc gia xuất khẩu gạo khác, ngành sản xuất lúa gạo Việt nam cần áp
dụng nhiều giải pháp nhằm nâng cao giá trị hạt gạo và tìm những thị trường
cao cấp cho gạo thơm của Việt Nam. Đồng thời chúng ta cũng phải tìm thị
trường tiêu thụ cho số lượng gạo chất lượng trung bình và thấp khi không xuất
khẩu được hoặc xuất khẩu với giá thấp. Có thể nói thị trường sản xuất thức ăn
gia súc trong nước đang là một tiềm năng cần được khai thác. Việc sử dụng
lúa gạo để sản xuất thức ăn chăn nuôi có thể góp phần giải quyết tình hình
xuất khẩu gạo gặp khó khăn. Tuy nhiên, để khai thác thị trường này, chúng ta
cần giải được bài toán về giá thành và hiệu quả của việc sử dụng thóc gạo thay
thế ngô và lúa mì nhập khẩu. Giải quyết được vấn đề này, chúng ta còn giải

quyết được nhiều khó khăn khác đang tồn tại trong thực tế sản xuất của
nghành nông nghiệp trong nước.

Một trong giải pháp để giải bài toán giá thành trong việc sử dụng thóc gạo
thay thế ngô và lúa mì nhập khẩu là sử dụng thóc của các giống lúa cao sản. Theo
các nhà chuyên môn, giống lúa IR 50404 là giống lúa lai có năng xuất cao (18
tấn/ha/năm). Giống lúa này có thể trồng được tới ba vụ trong năm. Đây là giống lúa
ngắn ngày có thể thích nghi với mọi điều kiện thời tiết Không những thế, khả năng
chống chịu bệnh tật rất tốt, chi phí phân bón thấp nên giá thành hạ. Nhược điểm
chính là chất lượng gạo của giống lúa này không cao (hạt gạo ngắn, tỷ lệ bạc bụng
nhiều, hàm lượng amylose cao nên cơm bị khô cứng), không phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng nên khó tiêu thụ sản phẩm. Do đó, mặc dù năng suất rất cao,
song việc canh tác giống lúa này cũng không được khuyến khích do giá bán thấp
hơn khá nhiều so với các giống lúa khác. Hiện nay, với những thành tựu khoa học
về lúa lai, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu thành công nhiều
giống lúa lai siêu cao sản, năng suất có thể đạt tới 20 tấn/ha/năm. Như vậy, phương
án sản xuất thóc IR 50404 và các giống lúa lai cao sản khác có giá thành thấp có thể
là đáp án của bài toán thay thế ngô, lúa mì nhập khẩu bằng thóc sản xuất trong nước
làm thức ăn chăn nuôi. Đây là một phương án có tính khả thi cao trong điều kiện
thực tế ở nước ta. Nhất là việc xuất khẩu gạo không phải lúc nào cũng thuận lợi. Gạo
xuất khẩu đòi hỏi phải có chất lượng cao nhưng năng suất của các giống lúa có chất
lượng cao thường lại thấp và đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao. Xuất khẩu gạo khó khăn
sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người trồng lúa và sự phát triển bền vững của ngành
này. Chính vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã nêu ra một ý tưởng
chiến lược hết sức có ý nghĩa, đó là sử dụng lúa gạo làm thức ăn chăn nuôi thay thế

5


cho việc nhập khẩu ngô và lúa mì. Biện pháp này vừa giải quyết được đầu ra cho

người trồng lúa, vừa đỡ tiêu tốn ngoại tệ cho việc nhập khẩu ngô và hạt mì để sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
Như vậy, tiềm năng lúa gạo sản xuất trong nước sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi là rất lớn. Với các giải pháp như qui hoạch vùng sản xuất lúa gạo để
sản xuất thức ăn chăn nuôi (Các giống lúa không đòi hỏi chất lượng gạo cao);
Nghiên cứu chọn tạo, gieo trồng các giống lúa cao sản phù hợp với mục đích
làm thức ăn chăn nuôi; xây dựng qui trình thâm canh phù hợp nhằm phát huy
hết tiềm năng năng suất lúa; đồng thời nghiên cứu công nghệ chế biến lúa gạo
làm thức ăn chăn nuôi có hiệu quả.
2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc gạo

Thóc và phụ phẩm của ngành chế biến thóc gạo bao gồm các thành phần
như trấu (husk), chiếm tỷ lệ khoảng 20%; gạo xay (còn gọi là gạo lức, gạo lật brown rice) với tỷ lệ khoảng 80%; cám bổi (polard) chiếm 11%, trong đó, cám
mịn (Rice polishing) là 8% và cám thô (bran) là 3%; tấm (crack rice) khoảng 2%
và gạo trắng (white rice) chiếm tỷ lệ khoảng 67%.

Tỷ lệ các thành phần của thóc, gạo và các loại phụ phẩm được trình bầy
trong Sơ đồ 2.1.
Trước đây, khi thóc gạo còn khan hiếm, phần gạo trắng thường được sử
dụng làm lương thực cho người. Người ta chỉ sử dụng các sản phẩm phụ như tấm
và cám làm thức ăn chăn nuôi.

Sơ đồ 2.1. Tỷ lệ phụ phẩm của ngành xay xát thóc

Nguồn: Floukes ( 1998)

6


Tuy nhiên, hiện nay chúng ta có thể sử dụng cả gạo để sản xuất thức ăn

chăn nuôi. Vì thế, thông thường người ta hay sử dụng gạo xay (còn gọi là gạo lứt
hay gạo lật). Tỷ lệ gạo xay chiếm tới 80%, bao gồm cả tấm và cám.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại hạt phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau như giống cây trồng, chế độ canh tác, đặc điểm thổ
nhưỡng và mùa vụ gieo trồng v.v... Vì vậy, các kết quả nghiên cứu trên các giống
khác nhau, chế độ canh tác và mùa vụ ở các địa phương khác nhau thì kết quả
cũng sẽ khác nhau.

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc, gạo xay và ngô được
đánh giá ở các chỉ tiêu năng lựợng, protein thô, chất béo, chất chiết không nitơ,
chất xơ, chất khoáng theo kết quả của Kyiomi Kosaka (1990) được trình bầy ở
bảng 2.1.

Bảng 2.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
của thóc, gạo xay và ngô
Chỉ tiêu

Độ ẩm, %

Protein thô, %
Lipit thô, %

Gạo xay

Ngô

STFC*

Arbolio**


STFC*

7,9

8,1

8,8

13,8
2,3

14,2
2,1

13,5
3,9

Chiết chất không nitơ (NFE) %

73,7

74,3

70,7

Tro thô, %

1,4


1,4

1,2

Xơ thô, %

ME gia cầm (Mcal/kg)

0,9

3,29

*STFC: Srandard Tables of Feed Composition in Japan, 1987

0,9

3,35

** Arbolio: Một chủng thóc của Ý, chi tiết từ Yamzaki et al. (1988 )

1,9

3,27

Nguồn: Kiyomi Kosaka (1990)

Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy, sự khác nhau về hàm lượng protein thô, chất
triết không nitơ và tro thô giữa ngô và gạo xay là không đáng kể. Đặc biệt giá trị
năng lượng trao đổi của ngô và gạo xay gần như tương đương nhau (3,27 và 3,29
Mcal/kg). Mặc dù hàm lượng lipit thô của gạo xay thấp hơn ngô khá nhiều (2,1

7


và 3,9 %). Điều này cho thấy thay thế ngô bằng gạo, hoàn toàn đáp ứng đủ nhu
cầu về năng lượng. Hàm lượng xơ thô trong gạo xay thấp hơn trong ngô là 1%
(0,9 và 1,9%). Điểm yếu nhất của gạo xay so với ngô là rất nghèo sắc tố
(xanthophyll và criptoxanthine…).

Riêng thóc, có nhiều yếu điểm hơn so với ngô và gạo xay. Giá trị năng
lượng trao đổi của thóc thấp hơn so với gạo xay và ngô khoảng 15-20%. Hàm
lượng xơ thô cao hơn gạo xay từ 6,1 – 7,7% và cao hơn ngô từ 5,1 – 6,7%. Đặc
biệt vỏ trấu của thóc rất khó tiêu hóa. Theo Sikka (2007) trong vỏ trấu có 35%
cellulose, 30% lignin, 18% pentosans và 17% tro thô.

Trong kết quả nghiên cứu của mình, Piao et al. (2002) đã cho biết thành

phần axit béo của ngô và gạo xay (bảng 2.2.).

Bảng 2.2. Thành phần axit béo của ngô và gạo xay (%)
Chỉ tiêu

Axit béo bão hòa
C14:0

Ngô

Gạo xay

-


-

C16:0

1,3016

1,8931

Tổng

1,3840

2,0070

C18:0

0,0824

Axit béo chưa bão hòa
Chưa bão hòa đơn
C16:1

-

C18:1

Chưa bão hòa đa
C18:2
C18:3
Tổng


Tỷ lệ axit béo chưa bão hòa/bão hòa

-

0,5226

0,1169

0,4087

0,7643

0,0286

0,0243

0,9599

0,9055

0,4373

Tổng axit béo chưa bão hòa

0,1139

0,6936

0,7886


0,4512

Nguồn: Piao et al.(2002)

Hàm lượng chất béo của gạo xay tuy chỉ bằng khoảng 2/3 của ngô, nhưng
hàm lượng axit béo no của gạo xay lại cao hơn ngô (2,007 và 1,384). Tuy nhiên,

8


hàm lượng axit béo chưa no lại thấp hơn ngô (0,9055 và 0,9599). Kết quả là tỷ lệ
axit béo chưa no và axit béo no (USFA/SFA) của gạo xay (0,4512), thấp hơn của
ngô (0.6936). Điều này giúp cho mỡ thân thịt của gia súc, gia cầm sử dụng gạo
xay để vỗ béo có độ cứng hơn và dễ chế biến hơn so với sử dụng ngô để vỗ béo.

Kết quả nghiên cứu của Leeson and Summer (2008) đã cho biết thành

phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc, gạo xay, ngô và lúa mì (bảng 2.3.)
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng của thóc, gạo xay, ngô và lúa mỳ (%)
Chỉ tiêu

ME (kcal/kg)
Vật chất khô
Protein thô
Xơ thô

Lipit thô
Ca


Gạo xay

Ngô

3345

3330

8,2

8,5

86,2
1,2

2,42

0,03

85,0
2,5

3,8

0,01

P dễ tiêu

0,15


0,13

Cl

0,21

0,05

Se (ppm)

0,15

0,04

Na
K

0,03
0,19

0.05
0,38

Axit linoleic

0,73

Lysine

0,31


0,20

Threonine

0,32

0,41

Methionine

Tryptophan

0,20
0,25

1,9

0,20
0,10

Nguồn: Leeson and Summer (2008)

Kết quả ở bảng 2.3. cho biết, giá trị năng lượng trao đổi (ME) cao nhất là
của gạo xay (3345kcal/kg), tiếp đến là ngô (3330 kcal/kg); sau đó là lá lúa mì
(3150 kcal/kg) và thấp nhất là thóc (2680 kcal/kg). Ngược lại, hàm lượng xơ cao
nhất là trong thóc (10,0%), tiếp đó là lúa mì (2,7%), sau đó là ngô (2,5%) và thấp
nhất là gạo xay (1,2%). Hàm lượng lipit cao nhất trong ngô (3,8%), sau đó là gạo

9



xay (2,42%) và thấp nhất trong lúa mì (1,5%). Hàm lượng các chất khoáng và
axit amin tổng số trong hạt ngô là thấp nhất và cao nhất là trong hạt lúa mì.

Kết quả nghiên cứu của Piao et al. (2002) về hàm lượng protein thô cùng

hàm lượng 16 axit amin trong ngô và gạo xay được trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thành phần axit amin của gạo xay và ngô hạt
Ngô hạt

Gạo xay

0,64

0,53

Serine

0,27

0,37

Glycine

0,38

0,30

Protein thô


Chỉ tiêu (%)

7,93

Aspartic acid
Threonine

0,26

Glutamic acid

1,28

8,0

0,30
1,55

Alanine

0,49

0,62

Methionine

0,24

0,17


Valine

0,46

0,34

Isoleucine

0,31

0,28

Tryptophan

0,35

0,38

Leucine

0,60

1,03

Phenylalanine

0,40

0,47


Lysine

0,31

0,25

Histidine

0,27

Arginine

0,60

Cystine

0,57

0,28

0,35

0,57 0,49

Nguồn: Piao et al. (2002)

Kết quả ở bảng 2.4. cho thấy, trong ngô và gạo xay có hàm lượng protein
thô (7,93 và 8,00%) gần như nhau. Trong 16 axit amin phân tích được thì có chín
axit amin (Asparctic, glycine, valine, methionine, isoleucine, leucine, lysine,

argynine, cystine) trong ngô cao hơn gạo xay; có bẩy axit amin (threonine,
10


serine, glutamic, alanine, tryptophane, phenylalanine, histidine) trong gạo xay
cao hơn ngô.

Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của ngô và gạo xay theo Li et al.

(2006) được trình bày ở bảng 2.5.

Bảng 2.5. Thành phần hóa học của ngô và gạo xay
Chỉ tiêu

Ngô

Độ ẩm

12,2

Protein thô
Lipit thô
Xơ thô

8,59

59,6

72,4


1,22

1,05

2,1

Tro thô

12,1

8,35

2,80

Tinh bột tổng số

Gạo xay

2,44
1,0

Arginine

0,36

0,77

Leucine

1,05


0,75

Lysine

0,27

0,35

Phenylalanine

0,47

Tryptophan

0,07

0,12

Ca,%

0,02

0,03

Cu, mg/kg

1,39

1,71


Histidine

0,28

Isoleucine

0,30

Methionine
Threonine
Valine

0,20

0,30

0,32

0,29

Zn, mg/kg

21,85

Mn, mg/kg

4,26

11


0,38

0,19

0,33

P tổng số, %

0,23

0,51

0,45
0,33

24,76

20,31

Nguồn: Li et al. (2006)


Kết quả ở bảng 2.5. cho biết, trong các chỉ tiêu phân tích cơ bản về thành

phần hóa học của ngô và gạo xay gồm protein thô, lipit thô, xơ thô, tro thô và

tinh bột tổng số thì chỉ có hàm lượng tinh bột tổng số của gạo xay là cao hơn
hẳn so với ngô (72,4 và 59,6%). Các chỉ tiêu khác, sự khác nhau giữa ngô và
gạo xay không nhiều.


Trong 10 axit amin thiết yếu được phân tích thì có tám axit amin

(Arginine, isoleucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophane,
valine) trong gạo xay cao hơn ngô, chỉ có hai axit amin (histidine và leucine)

trong ngô cao hơn gạo xay. Trong số năm chất khoáng phân tích được gồm Ca,
P, Cu, Zn, Mn trong gạo xay đều cao hơn ngô.

Kết quả nghiên cứu của Li et al. (2006) cho biết, giá trị năng lượng trao

đổi (ME) của gạo xay và ngô tương ứng là 14,13 và 14,24 MJ/kg; tỷ lệ ni tơ tích
lũy là 48 và 54,7%; giá trị sinh học protein (BV) của ngô là 59,1% và gạo xay là

64,6%; tỷ lệ protein thuần sử dụng (NPU) của ngô là 47,8% và gạo xay là 54,9%.
Như vậy, có thể nói, chất lượng protein của gạo xay tốt hơn của ngô.

Theo Sittiya et al. (2011) giá trị ME tương ứng của ngô và gạo xay là

2790 và 3020 kcal/kg; Giá trị năng lượng trao đổi thực (TME) của gạo xay khác
nhau theo giống lúa và biến động từ 2904 đên 3692 kcal/kg.

Kết quả phân tích thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia cầm Việt

nam của Viện Chăn nuôi quốc gia (1995) đã cho biết thành phần hóa học và giá
trị năng lượng trao đổi của thóc tẻ, gạo tẻ xay, ngô và lúa mỳ (bảng 1.6 và 1.7).

Khác với hầu hết kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, kết quả

ở bảng 1.6. cho thấy giá trị năng lượng trao đổi của ngô vàng cao hơn gạo tẻ


xay 50 kcal/kg (3321 và 3271 kcal/kg). Điều này không có gì đặc biệt bởi

thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại hạt phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố. Thời điểm phân tích, mẫu phân tích, giống cây trồng và chế độ
canh tác khác nhau thì kết quả cũng khác nhau.

12


Bảng 2.6. Thành phần hóa học của thóc, gạo xay và ngô

Chỉ tiêu tiêu tiêu tiêu tiêu

Vật chất khô (%)

Thóc tẻ

Gạo tẻ xay

Ngô vàng

7,41

8,61

8,90

88,23


Protein thô (%)
Lipit thô (%)

86,38

2,20

Xơ thô (%)

10,49

Khoáng tổng số (%)

5,09

Dẫn xuất không ni tơ (%)

0,60

2,70

73,57

69,90

0,22

0,06


0,22

1,30

0,27

Năng lượng trao đổi (kcal/kg)

4,40

63,04

Can xi (%)

Phot pho (%)

2,30

87,30

2687

0,24

3271

1,40

0,30


3321

Nguồn: Viện Chăn nuôi (1995)

Bảng 2.7. Thành phần axit amin trong thóc, gạo tẻ, ngô tẻ và lúa mỳ

Axit amin (g/kg thức ăn)

Arginine

Histidine

Isoleucine

Thóc tẻ

Gạo tẻ

Ngô tẻ

Lúa mỳ

1,83

1,70

2,60

4,10


4,70

10,90

13,60

1,46

1,71

1,50

2,40

2,35

2,60

3,77

5,00

3,52

5,40

38,96

37,60


50,40

4,62

6,20

3,64

7,22

Lysine

3,19

2,40

Phenylalanine

3,99

Tryptophan

1,26

Cystine

1,11

Leucine


Methionine
Threonine
Valine

Tổng số

7,20

34,46

13

4,35

2,54

2,60

6,20
-

4,90

4,28

3,94

6,50

1,30


0,94

1,40

1,85

2,91

1,80

4,10

1,80

Nguồn: Viện Chăn nuôi (1995)


Hàm lượng protein thô của ngô cao hơn gạo xay (8,90 và 8,61), tuy nhiên
mức cao hơn là không nhiều. Kết quả này phù hợp với kết quả của Leeson và
Summer (2008). Giá trị năng lượng trao đổi và hàm lượng protein thô trong ngô
và gạo tẻ xay đều cao hơn trong thóc tẻ.

Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy hàm lượng axit amin tổng số cao nhất trong

hạt lúa mì, sau đó là hạt gạo tẻ, tiếp đến là ngô và thấp nhất trong thóc tẻ.

Từ các kết quả phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của
thóc, gạo ngô và lúa mì ở trên cho thấy, giá trị năng lượng, hàm lượng protein và
các axit amin giữa gạo xay và ngô không khác nhau nhiều. Điều này cho thấy có

thể sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho các loại gia cầm. Song,
điểm hạn chế nhất của gạo so với ngô đỏ và vàng không phải là ở các thành phần
dinh dưỡng đã nêu trên mà là hàm lượng các sắc tố (xanthophyll). Trong 1kg ngô
đỏ hay vàng có 20 – 30 mg sắc tố, nhưng trong gạo gần như không có (2 –
3mg/kg). Sắc tố tuy không cung cấp năng lượng hay các chất dinh dưỡng cần
thiết cho cơ thể gia cầm, nhưng lại có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Thiếu
sắc tố sẽ làm da gà có mầu trắng và lòng đỏ trứng có mầu vàng rất nhạt. Điều này
làm giảm chất lượng sản phẩm và không hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, vấn đề này hoàn toàn có thể giải quyết được trong chăn nuôi hiện
nay. Chúng ta có thể sử dụng gluten ngô, DDGS (phụ phẩm chế biến Ethanol) và
các loại bột thức ăn xanh để bổ sung thêm sắc tố trong khẩu phần ăn cho gia cầm.
Như vậy, xét về mặt dinh dưỡng, khả năng sử dụng gạo xay (brown rice) thay thế
ngô trong chăn nuôi là hoàn toàn khả thi.

2.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
2.3.1. Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con

Khi còn trong cơ thể mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai được xác định do
thân nhiệt của lợn mẹ. Sau khi sinh, cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được lượng
nhiệt bị mất đi nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh phân
trắng lợn con. Trong tuần lễ đầu, thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào
nhiệt độ của môi trường. Ở hai ngày đầu, nếu nhiệt độ môi trường từ 5 - 6°C, lợn
con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Khả năng điều tiết nhiệt ở lợn con trong 3
tuần tuổi đầu còn rất kém do thân nhiệt chưa ổn định. Nguyên nhân chủ yếu lớp
mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và lượng đường glycogen được dự trữ trong cơ
thể còn ít, cho nên khả năng cung cấp năng lượng để chống rét bị hạn chế. Mặt

14



×