Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm, xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.41 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương
chính sách để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các
hình thức sở hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Điều này đã tạo nên
nên một luồng sinh khí mới đối với các doanh nghiệp, tạo nhiều cơ hội cũng như
thách thức đối với các doanh nghiệp. Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập hiện nay không chỉ dừng lại ở sản xuất
sản phẩm phù hợp nhu cầu mà còn là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để làm sao không bị thua trên chính sân nhà
và ngày càng tiến xa hơn vào thị trường thế giới. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì doanh nghiệp đó phải tạo ra doanh
thu và lợi nhuận, bởi doanh thu và lợi nhuận không chỉ phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh mà còn là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá
đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt
động. Như vậy, doanh thu và lợi nhuận chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp.
Đối mặt với các doanh nghiệp là thương trường với sự chọn lọc đào thải
rất khắc khe, với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường thì lại thường xuyên biến đổi. Để đạt được mục tiêu trên quả
là một vấn đề khó khăn vất vả đối với các nhà doanh nghiệp. Điều đó buộc các
doanh nghiệp phải luôn nhận thức được rằng có tiêu thụ thì mới đảm bảo được thu
hồi vốn đã bỏ ra và tăng tích lũy đồng thời nâng cao được đời sống cho công nhân
viên trong doanh nghiệp. Như vậy hoạt động tiêu thụ đóng vai trò quyết định đến
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Ta biết rằng, kế toán là một công cụ ghi
chép, tổng hợp thông tin kinh tế, là một công cụ quan trọng nhằm để quản lý vốn,
tài sản điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Những thông tin do
kế toán cung cấp là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các nhà quản trị


doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc tổ chức và không ngừng hoàn thiện
công tác kế toán tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp là vấn đề rất quan trọng.
Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu được của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Thông qua phân tích, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ hoàn thành kế hoạch và mức độ tăng
trưởng của doanh thu và lợi nhuận, xác định được những nguyên nhân tác động
đến quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp khai
thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các
quyết định kinh doanh đúng đắn phát triển hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
và là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Qua thời gian học tập ở trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, được sự hướng
dẫn tận tình của thầy Nguyễn Châu Trân, đồng thời trong quá trình thực tập được
sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Kế toán công ty cổ phần cao su Đà Nẵng, em đã
hoàn thành đề tài: Tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm, xác định và phân tích
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
Đề tài được trình bày với kết cấu 3 phần chính :
Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ, xác định và phân tích kết
quả kinh doanh

Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ, xác định và phân tích
kết quả kinh doanh tại Công ty Cao su Đà Nẵng
Phần III : Các đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ, xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty Cao su Đà Nẵng
Với sự cố gắng và khả năng giới hạn, trong thời gian thực tập em hy vọng
qua việc thực hiện đề tài có thể tiếp cận và lý giải được các vấn đề chủ yếu liên
quan đến công tác tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty.
Và trên cơ sở đó có thể góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình làm cho công tác
tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty ngày càng hoàn
thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh
1.1. Vai trò ý nghĩa của quá trình tiêu thụ sản phẩm, xác định, phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Thực hiện tiêu thụ, đơn vị sẽ xuất giao hàng của mình
cho khách hàng, và sẽ được thanh toán cho đơn vị số tiền hàng theo giá 2 bên
thỏa thuận. Bên cạnh hoạt động xuất giao hàng và thanh toán tiền với các đơn

vị mua hàng, đơn vị còn phải chi các khoản chi phí phục vụ quá trình bán hàng
(chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản….) đồng thời thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước sau khi quá
trình tiêu thụ kết thúc. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh, đơn vị còn phải
chi ra những chi phí phục vụ quản lý chung toàn đơn vị gọi là chi phí quản lý
doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm
doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn, bù đắp những chi phi bỏ ra, trang
trải được các khoản nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, ổn định được tình hình tài chính.
Hoạt động tiêu thụ còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của
nền kinh tế. Thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là tiền đề cân đối giữa
sản xuất và tiêu thụ, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là bảo đảm cân
đối trong từng ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc
dân. Các đơn vị trong nền kinh tế tồn tại và phát triển một cách độc lập mà
giữa chúng có mối quan hệ qua lại khắng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm có ảnh hưởng và tác động đến quan hệ cung cầu trong thị trường. Tình
hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một đơn vị sẽ ảnh hưởng đến nhiều đơn
vị khác trong nền kinh tế. Khi một đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị khác trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặt khác với sự cạnh tranh gay gắt, sự đào thải, sàn lọc
khắc khe của nền kinh tế thị trường, để tồn tại, doanh nghiệp phải luôn tự hoàn
thiện mình. Điều đó góp phần đưa sản xuất hàng hóa phát triển nhanh mạnh.
Để hoạt động tiêu thụ của đơn vị có hiệu quả, đem lại doanh lợi ngày
càng cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh, trong đó có kế hoạch tiêu thụ một cách khoa học, thực hiện tính toán
đầy đủ, chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả trong quá trình tiêu
thụ nhằm đánh giá hoạt động tiêu thụ, nêu ra những biện pháp đúng đắn để
nâng cao kết quả tiêu thụ. Doanh nghiệp nếu mở rộng được hoạt động tiêu thụ
sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu, củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường.


SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là căn cứ để doanh nghiệp quyết
định có tiếp tục hay ngừng sản xuất, tiêu thụ loại hàng hóa nào, và cần đẩy
mạnh sự tiêu thụ loại hàng hóa nào.
Mặt khác, để đánh giá một cách toàn diện tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình, từ đó xác định những nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra
những quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn, thì kế toán cần
phải thực hiện việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu
quả, đảm bảo tính liên tục của quá trình tái sản xuất thì quá trình tiêu thụ phải
được quản lý chặt chẽ.
1.2. Yêu cầu quản lý
Mỗi một sản phẩm có tình hình tiêu thụ khác nhau nên doanh nghiệp
cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng, doanh thu của từng loại thành phẩm tiêu
thụ, tình hình thanh toán của khách hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, cũng như
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà quản trị cần phải nắm được
kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả nhất để từ đó có xu hướng mở rộng kinh
doanh đúng đắn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý về giá cả của từng loại sản

phẩm.
Thực hiện tốt các công việc quản lý giúp cho doanh nghiệp có thể xác
định được kết quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn, lập và phân tích kế
hoạch tiêu thụ trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý để được khách hàng chấp nhận là
vấn đề quan trọng, thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi doanh
nghiệp. Để đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng loạt
các biện pháp về tổ chức, quản lý trong đó tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm,
xác định kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác đầy đủ, kịp
thời là một trong nhữngbiện pháp quản lý có ý nghĩa to lớn, cung cấp được
những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định sản xuất,
tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Do vậy, nhiệm vụ được đặt ra
đối với kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như
sau :
• Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám sát chặt chẽ
về tình hình tồn kho và sự biến động của từng thành phẩm trên cả mặt
hiện vật và giá trị.
• Theo dõi, phản ánh, giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ. Kiểm tra việc
thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch tiêu thụ, kiểm tra và thực hiện tiến độ
tiêu thụ để tìm ra nguyên nhân, biện pháp nhằm tăng doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân


• Theo dõi, phản ánh, ghi chép kịp thời chính xác các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tính toán, phân bổ các chi phí này
cho từng thành phẩm tiêu thụ. Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản
giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, hoặc doanh thu của số hàng
hóa bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
• Xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
• Lập các báo cáo nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt
động bán hàng, thu nhập, phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với
hoạt động tiêu thụ nói riêng và cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung.
2. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh
2.1. Phương thức bán hàng
Căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu, có thể chia phương thức bán
hàng thành 2 loại : bán hàng thu tiền trực tiếp và bán hàng không thu tiền trực
tiếp.
• Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : theo phương thức này thì
việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng
và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là bán hàng thu
tiền ngay tức là doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu
sản phẩm cho khách hàng.
• Phương thức bán hàng không thu tiền trực tiếp : theo phương thức
này thì việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách
hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời nên còn gọi là bán hàng
thu tiền ngay tức là doanh thu được ghi nhận khi chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm cho khách hàng.
2.2. Doanh thu bán hàng

2.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán
hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Ghi nhận doanh thu kế toán là một trong những vấn đề quan trọng của
quá trình xác định kết quả kinh doanh. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang
được áp dụng phổ biến và rộng rãi nhất trong các đơn vị kế toán.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi có một khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là khối lượng sản
phẩm hàng hóa lao vụ đã được giao cho khách hàng hoặc đã thực hiện đối với
khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm 5

điều kiện sau :
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.3. Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu (lãi, lỗ) về hoạt
động tiêu thụ sản phẩm và được xác định theo công thức sau :
Kết quả
=
tiêu thụ

Doanh thu
bán hàng
thuần

-

{

Chi phí bán hàng,
Giá vốn
+ chi phí QLDN phân
hàng bán
bổ cho hàng bán ra


}

2.3.1. Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với
các khoản giảm trừ doanh thu : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại…. thuế GTGT
(nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
2.3.2. Giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ.
Việc tính toán giá trị thực tế hàng xuất kho có thể sử dụng một trong các
phương pháp :
- Phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
- Phương pháp đơn giá thực tế bình quân.
- Phương pháp đích danh.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Mỗi phương pháp tính giá trị vốn thực tế hàng hàng xuất bán sẽ cho kết
quả khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định các chỉ tiêu lãi lỗ trong
doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của
mình để lựa chọn phương pháp thích hợp.
2.3.3. Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao gói sản
phẩm, chi phí vận chuyển, quảng cáo...
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí bán hàng bao
gồm những nội dung sau :
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liêụ bao bì.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
2.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến quản lý
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ hoạt
động nào.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm những nội dung sau :
- Chi phí nhân viên quản lý.
- Chi phí vật liệu quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Thuế, phí lệ phí.
- Chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ phải kết chuyển
hoặc phân bổ vào các tài khoản liên quan để xác định kết quả kinh doanh.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài trong kỳ
không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp cần phải tính toán phân bổ cho sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ

cuối kỳ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại được kết
chuyển vào TK 142 để tính vào các kỳ kinh doanh có liên quan. Hiện nay
người ta thường lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là giá vốn hàng bán.

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

CPBH (CPQLDN) + CPBH (CPQLDN)
CPBH
của hàng tồn đầu kỳ
phát sinh trong kỳ
(CPQLDN) phân
bổ cho hàng tồn =
Giá vốn của hàng
cuối kỳ
Giá vốn hàng
xuất bán trong kỳ +
tồn cuối kỳ
CPBH (CPQLDN)
CPBH (CPQLDN)
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng +
bán ra trong kỳ
tồn đầu kỳ


x

CPBH (CPQLDN)
phát sinh trong kỳ

Giá vốn hàng
tồn cuối kỳ

CPBH, CPQLDN
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ

3. Tổ chức kế toán tiêu thụ, xác định và phân tích KQHĐSXKD
3.1. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, xác định và phân tích
kết quả kinh doanh
3.1.1. Chứng từ sử dụng
Bất kỳ một phần hành nào, để thực hiện việc hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết đều phải sử dụng hệ thống chứng từ. Chứng từ là căn cứ pháp
lý chứng minh cho các sự kiện kinh tế vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán. Tuy
nhiên tùy từng bộ phận kế toán khác nhau mà sử dụng các chứng từ khác nhau
nhưng chúng vẫn phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Đối với quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng một số chứng từ sau :
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo có, báo nợ, sec
- Giấy chấp nhận thanh toán
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
…...
3.1.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp

sử dụng các tài khoản sau :
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế
GTGT.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh
toán.
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ.
- TK 521 : Chiết khấu bán hàng.
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

- TK 532 : Giảm giá hàng hóa.
- TK 632 : Giá vốn hàng hóa.
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
- TK 131 : Phải thu của khách hàng.
- TK 157 : Hàng gửi đi bán.
- TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ, kết quả
kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như : TK 111, 112, 333,
334, 641, 642.....

3.1.3. Trình tự kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Sơ đồ trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX)
TK 632

TK 155, 156

TK 911

TK 511, 512

TK 157
Giá trị hàng
gởi đi bán

TK 3332,3333

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ

GVHB hàng gởi

bán đã được

Thuế TTĐB, thuế
XK phải nộp

trong kỳ để xác định KQKD

xác định tiêu thụ
TK 531

GVHB

Hàng bán bị trả lại

635
Kết chuyển chi phí tài chính
TK 334,338

TK 532

TK 641,642

Tiền lương nhân viên bán hàng,
quản lý
TK 152,153
Chi phí vật liệu phục vụ
bán hàng, quản lý
TK 214

Giảm giá hàng bán


Kết chuyển CPBH,CPQLDN để
xác định KQKD
TK 142(2)
Phân bổ CPBH,
K/c CPBH,
CPQLDN
CPQLDN còn lại
cho hàng còn lại
cuối kỳ trước trừ
cuối kỳ
vào KQKD kỳ

Kết chuyển dthu bán hàng và
cung cấp dvụ thuần
TK 515
Kết chuyển dthu tài chính
TK 711

này
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,131….
Chi phí khác bằng tiền

Kết chuyển thu nhập khác

TK 811, 821
Kết chuyển chi phí khác,
chi phí thuế TNDN


TK 421
Kết chuyển lỗ

Kết chuyển lãi

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 10

TK 111,112,131
DTBH thu tiền ngay
hoặc nợ
TK 3331
Thuế
GTGT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Sơ đồ trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK)
K/c trị giá hàng còn lại
chưa tiêu thụ cuối kỳ

TK 632

TK 631

TK 155,156,157

TK 911

TK 511, 512
TK 3332,3333

Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ

K/c trị giá hàng còn
lại chưa tthụ đầu kỳ

Thuế TTĐB, thuế
XK phải nộp

trong kỳ để xác định KQKD

TK 531
Tổng giá thành sản phẩm
Hàng bán bị trả lại

635
Kết chuyển chi phí tài chính
TK 334,338

TK 532

TK 641,642

Tiền lương nhân viên bán hàng,

quản lý
TK 152,153
Chi phí vật liệu phục vụ
bán hàng, quản lý
TK 214

Giảm giá hàng bán

Kết chuyển CPBH,CPQLDN để
xác định KQKD
TK 142(2)
Phân bổ CPBH,
K/c CPBH,
CPQLDN
CPQLDN còn lại
cho hàng còn lại
cuối kỳ trước trừ
cuối kỳ
vào KQKD kỳ

Kết chuyển dthu bán hàng và
cung cấp dvụ thuần
TK 515
Kết chuyển dthu tài chính
TK 711

này
Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển thu nhập khác


TK 811, 821

TK 111,112,131….
Chi phí khác bằng tiền

Kết chuyển chi phí khác,
chi phí thuế TNDN

TK 421
Kết chuyển lỗ

Kết chuyển lãi

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 11

TK 111,112,131
DTBH thu tiền ngay
hoặc nợ
TK 3331
Thuế
GTGT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân


3.1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có kết cấu, nội
dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự nhất định, để ghi
chép, tổng hợp, hệ thống hóa số liệu trên cơ sở chứng từ gốc, và sau đó làm cơ
sở để lập ra các báo cáo kế toán.
Để phân biệt được các hình thức sổ kế toán khác nhau, ta có thể dựa vào
các đặc trưng: số lượng sổ, loại sổ, nguyên tắc kết cấu các dòng - cột của sổ,
trình tự phương pháp ghi sổ. Trong đó số lượng và loại sổ là chủ yếu nhất, chi
phối nhiều mặt khác trong hình thức sổ kế toán.
Do các đơn vị kế toán có những đặc điểm và điều kiện khác nhau, nên
thực tế có nhiều hình thức sổ kế toán khác nhau. Song hiện nay, chế độ quy
định có 4 hình thức sổ kế toán để các đơn vị lựa chọn và sử dụng :
- Hình thức Nhật ký - sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Chứng từ - ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - chứng từ.
Lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp để sử dụng trong công tác kế
toán là yếu tố quan trọng nhằm phát huy đầy đủ vai trò của kế toán trong hệ
thống quản lý của doanh nghiệp.
Đồng thời, phải căn cứ vào yêu cầu thực tế để lựa chọn hình thức tổ
chức công tác kế toán và xây dựng mô hình bộ máy kế toán cho phù hợp với
yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô, doanh nghiệp có thể nghiên cứu và áp dụng một
trong các hình thức tổ chức công tác bộ máy kế toán sau :
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân
tán.
3.2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần những thông tin cụ thể, chi tiết
về doanh thu, kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm để đưa ra các quyết

định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Chính vì vậy, ngoài việc tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiêu thụ còn
phải tổ chức hạch toán chi tiết tiêu thụ , xác định và phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh.
Việc theo dõi chi tiết tiêu thụ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
được kế toán thực hiện thông qua việc mở các sổ chi tiết doanh thu bán hàng,
sổ chi tiết kết quả cho từng sản phẩm. Ngoài ra, còn mở thêm các sổ chi tiết
thanh toán với khách hàng để nhằm theo dõi tình hình thanh toán của khách
hàng, những khách hàng nào là thường xuyên, những khách hàng nào thanh
toán chậm, những khách hàng nào còn nợ quá nhiều, kiểm tra, đôn đốc khách
hàng thanh toán kịp thời. Từ đó có thêm những chính sách để phát triển thêm
mạng lưới khách hàng của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Căn cứ vào hệ thống số liệu trên các sổ chi tiết đó, kế toán tiến hành
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi
nhuận cũng như việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi
nhuận của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những thông tin hữu ích giúp đỡ các
nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạch định cũng như đưa ra các
quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3. Tổ chức phân tích kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi

phí bỏ ra thấp nhất. Phân tích kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một
vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên, ở góc độ phân tích kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính thì việc phân tích chỉ giới hạn ở
việc phân tích kết quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được.
Việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông qua các
chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh qua nhiều
năm. Qua các số liệu trên báo cáo này người ta có thể đánh giá được xu hướng
phát triển cũng như kết quả của việc thực hiện mục tiêu do chính doanh nghiệp
đề ra.
Ngoài ra kế toán còn thông qua các số liệu chi tiết đối với từng sản
phẩm để tiến hành phân tích từ đó đưa ra những thông tin cụ thể về tình hình,
kết quả tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm để từ đó đưa ra hướng mở rộng hay
thu hẹp kinh doanh đối với các sản phẩm nào.
Mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng kết quả lợi nhuận chưa phản ánh chính xác kết quả đó vì chưa biết được
mối tương quan của nó với quy mô sản xuất kinh doanh và lượng vốn để bỏ ra
sản xuất. Do đó để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
phải phân tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu :
- Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu :
Tỷ lệ lãi
gộp trên
doanh thu
-

Lãi gộp

=


x

100 %

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu

Tỷ lệ lợi
nhuận thuần
trên doanh
thu

=

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

x

100 %

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
-


GVHD: Nguyễn Châu Trân

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Tỷ suất
sinh lời
của tài sản

-

=

100 %

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay

x

100 %

Giá trị tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sỡ hữu (ROE)

- suất sinh
Tỷ
lời của vốn =
chủ sở hữu
-


x

Giá trị tài sản bình quân

Tỷ suất sinh
lời kinh tế =
của tài sản

-

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

x

100 %

Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu :

Tỷ suất lợi
nhuận trên
doanh thu

=

Lợi nhuận trước thuế


x

100 %

Tổng doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH VÀ
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CAO SU
ĐÀ NẴNG
1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cao su Đà Nẵng
1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cao su Đà Nẵng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng được chính thức thành lập với tên
“Nhà máy cao su Đà Nẵng” theo quyết định số 340/PTT của Hội đồng Chính
phủ vào 04/12/1975. Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty hoá chất Việt Nam. Tên giao dịch nước ngoài của công ty là:
Danang Rubber Company (gọi tắt là DRC).
Ngành nghề kinh doanh của công ty hiện nay là sản xuất, kinh doanh,
xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su, chế tạo, lắp đặt thiết bị ngành công
nghiệp cao su, kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp.

Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, công ty cao su Đà Nẵng đã
có một cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại so với các đơn vị khác trong ngành.
Sản phẩm của công ty sản xuất rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại, chất
lượng sản phẩm đảm bảo, đặc biệt là sản phẩm lốp xe đạp đã hai lần đạt huy
chương vàng tại hội chợ triễn lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Ngoài ra sản
phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng tiêu chuẩn chất
lượng cao và nhận được chứng chỉ ISO 9001. Uy tín của Công ty ngày càng
được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi chiếm lĩnh thị trường cả nước
và ở nước ngoài, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Quá trình phát triển của công ty có thể chia làm 3 giai đoạn :

Giai đoạn 1: Từ khi thành lập cho đến năm 1989: Đây là giai
đoạn phát triển theo cơ chế bao cấp.

Giai đoạn 2: Từ năm 1989 đến cuối năm 2005: Đây là giai
đoạn quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.

Giai đoạn 3: Từ cuối năm 2005 đến nay: Ngày 10/10/2005,
Công ty Cao su Đà Nẵng được chuyển thành Công ty cổ phần Cao su Đà
Nẵng theo Quyết định số 3241/QĐ-TBCN của Bộ trưởng Bộ công nghiệp
và ngày 01/01/2006 Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng chính thức đi vào
hoạt động với vốn điều lệ là 92.475.000.000 đồng theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 3203000850 ngày 31/12/2005 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp. Ngày 28/11/2006 Ủy ban chứng khoán Nhà
Nước có Quyết định số 86/UBCK/GPNY về việc cấp giấy phép niêm yết cổ
phiếu Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng tên Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng cổ phiếu niêm yết là: 9.247.500
cổ phiếu với tổng giá trị là 92.475.000.000 đồng (Mệnh giá: 10.000.đồng/ 1
cổ phiếu). Ngày niêm yết có hiệu lực: 28/11/2006. Ngày chính thức giao
dịch: 29/12/2006. Vốn chủ sở hữu cuối năm 2006 là 141.121.869.000 đồng,

năm 2007 là 208.533.406.079 đồng, năm 2008 là 210.720.143.923 đồng
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao
su; Chế tạo, lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su; Kinh doanh thương mại,
dịch vụ tổng hợp. Sản phẩm sản xuất của công ty là đa dạng và phong phú
nhưng chiếm tỷ trọng lớn vẫn là sản phẩm săm lốp ô tô. Ngoài ra công ty còn
sản xuất các sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng như săm lốp xe đạp, săm lốp xe
máy, săm lốp ô tô phục vụ xe tải và các công ty lắp ráp trong cả nước. Công ty còn sản
xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật phục vụ các nghành công nghiệp khác.
Sản phẩm của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các doanh
nghiệp vận tải và nhân dân chủ yếu trong các khu vực Miền Trung - Tây
Nguyên và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, góp phần cùng các Công
ty trong nước đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và thay thế dần các sản
phẩm cao su nhập khẩu.
1.1.3. Môi trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
 Về thuận lợi:
Với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua
đã tạo ra nhu cầu rất lớn đối với các sản phẩm của ngành công nghiệp cao su.
Mô hình công ty cổ phần đã thúc đẩy không ngừng sự phát triển lớn
mạnh, khẳng định vị thế của công ty đối với ngành sản xuất cao su Việt Nam

cũng như trong khu vực.
Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm: 2006, 2007,
2008, 2009. Đây là lợi thế rất lớn giúp cho DRC gia tăng nguồn vốn kinh doanh
cũng như lợi ích của nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các thiết bị đầu tư tiên tiến hiện đại được công ty đầu tư trong những
năm qua đã phát huy hiệu quả, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo ra nhiều quy cách sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thị phần lốp ôtô của công ty ổn định, phát triển và có uy tín trong nhiều
năm, hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp trong cả nước đã giúp công tác
tiêu thụ của công ty tiếp tục ổn định trong điều kiện ngày càng cạnh tranh khốc
liệt của thị trường.
 Về khó khăn:
Tình hình kinh tế thế giới và khu vực diễn biến nhanh chóng, phức tạp
về mọi mặt, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập phát triển ngày càng mạnh, tính
cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt, đã tạo ra những thách thức rất
lớn cho các doanh nghiệp trong nước.
Mặt hàng săm lốp ô tô sản xuất trong nước tiếp tục chịu tác động của
tiến trình hội nhập, cạnh tranh sản phẩm diễn ra ác liệt.
Năm 2008, do sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, chi phí lãi vay năm
2008 tăng 102.86 % so vơi năm 2007, riêng khoản lỗ do chênh lệch giá quý III đã
là: 8,820 tỷ đồng . Lợi nhuận năm 2008 giảm 26.92 % so với năm 2007.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân


1.2. Đặc điểm tổ chức tại doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân
đầy đủ, có quyền trực tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, với khách
hàng trong và ngoài nước. Để đảm bảo việc quản lý mỗi thành viên trong công
ty làm việc có hiệu quả, cơ cấu tổ chức của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM
ĐỐC CTY

PTGĐ SẢN
XUẤT
XN SL
XĐ XM
XN SL
ÔTÔ
XN CÁN
LUYỆN
XN ĐẮP
LỐP
PHÒNG

KCS

PTGĐ KỸ
THUẬT

PH.
HÀNH
CHÍNH

PTGĐ KINH
DOANH

XN CƠ KHÍ
VÀ NL

ĐỘI KIẾN
THIẾT NB

PH. TỔ
CHỨC

BAN BẢO
HỘ LĐ

P.KT CƠ
NĂNG

P.KH
VẬT TƯ
P.KT

CAO SU

P. BÁN
HÀNG

PTGĐ
ĐẦU TƯ

KT
TRƯỞNG

BAN ĐẦU


CN
M.BẮC

CN
M. NAM
CỬA
HÀNG
TRUNG
TÂM
PH. DV
SAU
BÁN
HÀNG

BAN ISO


SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 17

PHÒNG
TÀI VỤ


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
• Đại hội đồng cổ đông :
ĐHĐCĐ hoạt động thông qua cuộc họp đại hội cổ đông thường niên và
đại hội cổ đông bất thường.
Đại hội cổ đông thường niên có quyền và nhiệm vụ như : Quyết định
phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thông qua quyết toán năm
tài chính, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức, sử dụng các quỹ... xem xét và xử
lý đối với thành viên hội đồng quản trị vi phạm gây thiệt hại cho cổ đông
công ty, quyết định thành lập hay giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện,
bầu và bãi nhiệm thành viên hội đông quản trị và ban kiểm soát.
Đại hội cổ đông bất thường có quyền quyết định chủ trương và xử lý
những vấn đề bất thường, các vấn đề tranh chấp; bầu bổ sung, bãi miễn,
thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát vi phạm điều lệ gây
tổn thất cho công ty; có quyền biểu quyết bổ sung sửa đổi điều lệ.
• Hội đồng quản trị
Được Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 3
năm. Hội đồng quản trị bầu ra 1 Chủ tịch. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính chiến lược tổng

quát và bảo đảm đựơc các kế hoạch đựơc thực hiện thông qua Ban giám
đốc. Bên cạnh đó Ban Kiểm soát cũng là một cơ quan quản trị với nhiệm vụ
thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát, theo dõi mọi hoạt động
của HĐQT và Ban điều hành cũng như báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Đại hội đồng cổ đông và pháp luật.
• Giám đốc công ty
Chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh` doanh của công ty, đại diện
mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Giám đốc có quyền
ủy quyền cho các phó giám đốc khi đi công tác, thực hiện chức năng quản
lý và lãnh đạo hoạch định các chiến lược lâu dài và các quyết định trong
các dự án đầu tư, ban hành những quyết định xuống cấp dưới thi hành.
• Ban kiểm soát
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra có trách nhiệm thay mặt đại hội đồng cổ
đông kiểm tra, giám sát theo dõi hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, báo cáo và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về hoạt động
của mình. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản.
Các Phó tổng giám đốc: tổng hợp và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc
công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của các bộ phận mình quản
lý, đây là mối quan hệ trực tuyến.
• Phó tổng giám đốc sản xuất :
Điều hành các xí nghiệp. Các xí nghiệp thực hiện công việc theo chức
năng chuyên môn của mình, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, sản
xuất của bộ phận mình và báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Châu Trân

• Phó tổng giám đốc kỹ thuật :
Chịu trách nhiệm phụ trách về kỹ thuật, có nhiệm vụ thiết kế quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đảm bảo kỹ thuật sản xuất cho các xí nghiệp
thuộc phó giám đốc kỹ thuật quản lý, đảm bảo sự an toàn cho máy móc vận
hành. Các phòng thực hiện chức năng chuyên môn của mình, chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm, báo cáo trực tiếp với Phó giám đốc kỹ
thuật.
• Phó tổng giám đốc kinh doanh :
Chỉ đạo nghiên cứu nhu cầu thị trường, đề xuất sản phẩm mới và lập kế
hoạch phân phối sản phẩm đến các khu vực. Ra quyết định về việc mở rộng
và phát triển thị trường, lập kế hoạch chiến lược cho hoạt động Marketing
và kinh doanh. Các phòng trực thuộc thực hiện công việc theo chức năng
của mình, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của bộ phận mình và báo
cáo trực tiếp với các Phó giám đốc kinh doanh.
• Phó tổng giám đốc đầu tư:
Chỉ đạo việc nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật mới, tìm hiểu kỹ thuật
mới hiện đại tiên tiến trên thị trường để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ
trong sản xuất.
• Kế toán trưởng :
Có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và
nội dung công việc kế toán; kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính;
phân tích thông tin, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Cao Su Đà Nẵng tổ chức sản xuất theo mô hình
Công ty, dưới Công ty là các xí nghiệp thành viên. Mỗi xí nghiệp tiến hành

sản xuất độc lập theo kỹ thuật riêng và chịu sự điều hành của giám đốc
Công ty. Trong mỗi xí nghiệp đều có mỗi giám đốc đứng đầu và có bộ phận
giúp việc, các xí nghiệp này không có tư cách pháp nhân, tiến hành sản xuất
rồi giao nộp sản phẩm cho Công ty.
Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp. Tổ chức sản xuất của
công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng
CÔNG TY

XN săm
lốp
XĐ,
XM

XN cơ
điện
năng

XN
săm

lốp ôtô

XN sản
phẩm
mới

XN
cán
luyện,
kho

XN
đắp lốp
ôtô

Các
CN và
cửa
hàng

BP sx
lốp xe
đạp

BP sx
săm xe
đạp

BP sx
săm

lốp xe
máy

BP sx
săm
lốp ôtô
nối

BP sx
săm
yếm
ôtô

BP sx
bán
thành
phẩm

BP sx
sản
phẩm
khác

Các tổ sản xuất

1.2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của công ty đều bao
gồm hai giai đoạn: giai đoạn sản xuất bán thành phẩm ở xí nghiệp cán
luyện và giai đoạn sản xuất thành phẩm của các xí nghiệp khác từ bán thành
phẩm tương ứng do xí nghiệp cán luyện cung cấp.

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm
Hoá chất

Cao su

Sàng sấy

Sơ luyện

Cân đong

Hỗn luyện

Cao su BTP

SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất thành phẩm
Vải
Cao su BTP

Cán tráng


Tanh

Thành hình

Cắt

Kiểm tra BTP

Hàn ủ

Bọc tanh

Cán hình

Đắp mặt lốp
Định hình
Lưu hoá
KCS
Nhập kho thành phẩm
1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế
Kế toán
toán trưởng
trưởng
Phó
Phó phòng
phòng kế
kế

toán
toán

Thủ
Thủ
quỹ
quỹ

Kế
Kế
toán
toán
th/kê
th/kê
tổng
tổng
hợp
hợp

Kế
Kế
toán
toán
tiền
tiền
mặt
mặt

Kế
Kế

toán
toán
TGN
TGN
H
H

Kế
Kế
toán
toán
giá
giá
thàn
thàn
hh

Kế
Kế
toán
toán
công
công
nợ
nợ
ptrả
ptrả

Các
Các thống

thống

kê xí
xí nghiệp
nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Kế
Kế
toán
toán
tiêu
tiêu
thụ
thụ

Kế
Kế
toán
toán
vật
vật



KT
KT
tổng
tổng
hợp

hợp
kiêm
kiêm
TSC
TSC
Đ
Đ

Kế
Kế toán
toán các
các
chi
chi nhánh
nhánh
Trang 21

KT
KT
lươn
lươn
ggBH
BH
XH
XH


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân


Công ty áp dụng kiểu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán
tập trung và được quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Tại các xí nghiệp
sản xuất trực thuộc Công ty không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
biên chế nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, sau đó gửi về
phòng kế toán Công ty xử lý và ghi sổ. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần
hành kế toán như sau :
• Kế toán trưởng: Phụ trách công tác tài chính, kế toán, theo dõi kiểm
tra việc hạch toán của các đơn vị theo yêu cầu của Giám đốc và HĐQT;
Đối chiếu công nợ cho khách hàng và đại lý hàng tháng; Đảm bảo
nguồn tiền vốn mua vật tư, thiết bị lẻ; Kiểm tra, giám sát giá mua bán
vật tư, đảm bảo chi tiêu hợp lý có hiệu quả; Quản lý và chỉ đạo phòng
kế toán tài chính.
• Phó phòng kế toán : là người giúp việc cho kế toán trưởng, quản lý,
ký chứng từ, số liệu khi kế toán trưởng đi công tác.
• Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại công ty và chịu trách
nhiệm về sự mất mát do mình gây ra, có trách nhiệm thu và chi tiền, lên
cân đối và rút ra số dư tiền mặt trong ngày.
• Kế toán thống kê tổng hợp : tổng hợp báo cáo thống kê hàng kỳ lên
cấp trên và lập báo cáo sản lượng hàng kỳ.
• Kế toán tiền mặt : theo dõi tình hình quỹ tiền mặt, thanh toán trong
nội bộ Công ty với bên ngoài theo yêu cầu mua bán vật tư sản xuất,
hạch toán tổng hợp.
• Kế toán tiền gửi : theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
• Kế toán giá thành: thống kê các khoản chi phí cho từng xí nghiệp,
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bán thành phẩm và sản phẩm.
• Kế toán công nợ phải trả : Theo dõi thanh toán tạm ứng, các khoản
công nợ đối với các nhà cung cấp vật tư, các người bán.
• Kế toán tiêu thụ: theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, hạch
toán các giao dịch tiêu thụ, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, tổng

hợp kiểm kê thành phẩm.
• Kế toán vật tư: : theo dõi việc mua vật liệu, theo dõi tình hình nhập,
xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá vật liệu nhập xuất, phân bổ vật
liệu cho từng đối tượng sử dụng. Theo dõi và kiểm tra thẻ kho, tổng hợp
kiểm kê kho vật liệu.
• Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm
biến động của toàn bộ tài sản cố định của công ty, hằng năm đăng ký với
chi cục thuế về tình hình tăng, giảm nguồn khấu hao, lập bảng khấu hao
TSCĐ, mở sổ theo dõi tài khoản 214- khấu hao tài sản cố định. Đồng thời
cuối kỳ thực hiện các bút toán kết chuyển, và lập các báo cáo.
• Kế toán tiền lương: theo dõi tiền lương, thưởng và BHXH cho cán
bộ công nhân viên, hàng tháng lập bảng kê và nhật ký đúng thời hạn,
quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố về kinh phí BHXH .
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

1.2.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Các tài khoản mà Công ty đang sử dụng về cơ bản là giống hệ thống
tài khoản mới ban hành.
1.2.3.3. Hình thức ghi sổ kế toán và quy trình luân chuyển chứng
từ
Hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật kíchứng từ.
Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty
Chứng từ gốc


Bảng kê và
bảng phân
bổ

Nhật ký chứng
từ

Sổ cái

Sổ quỹ kiêm
báo cáo quỹ
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Báo cáo kế toán
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các Nhật ký – chứng từ
hoặc Bảng kê. Đối với các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch
toán chi tiết (chưa được kết hợp phản ánh ở các sổ trên), từ chứng từ
gốc còn ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các trường hợp ghi vào các Bảng kê, phần lớn cuối tháng,
tổng hợp số liệu ghi vào Nhật ký – chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, từ Nhật ký – chứng từ ghi váo sổ cái, từ các sổ chi tiết
tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp chi tiết, rồi đối chiếu số liệu ở bảng
tổng hợp chi tiết với các tài khoản tương ứng trên sổ cái. Cuối cùng, từ
số liệu ở sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, Nhật ký – chứng từ lập các báo

cáo kế toán.
1.2.3.4. Chương trình kế toán trên máy
Giữa năm 2008 công ty đã đưa phần mềm ORACLE_Application do
tập đoàn FPT cung cấp vào công tác tổ chức hạch toán kế toán. Các kế
toán mỗi phần hành sẽ có một tên tài khoản riêng để nhập dữ liệu vào,
nhằm phân chia trách nhiệm nếu sau này có sai sót xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân

Hàng ngày, kế toán thu thập chứng từ và nhập vào máy, máy sẽ tự
động hạch toán và vào sổ chi tiết tài khoản (sổ nhật ký chứng từ) theo
thứ tự thời gian, bảng kê, tờ kê chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu ở
các tờ kê chi tiết ghi vào Nhật ký - chứng từ hoặc bảng kê có liên quan
và tổng hợp số liệu ở bảng kê ghi vào Nhật ký - chứng từ có liên quan.
Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp, phân loại cho các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
bảng kê của các nhật ký- chứng từ có liên quan.
Cuối tháng, từ sổ chi tiết tài khoản tập hợp vào sổ tổng hợp tài
khoản rồi lên sổ cái, từ các sổ chi tiết tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp
chi tiết với các tài khoản tương ứng trên Sổ cái. Cuối cùng, từ số liệu ở
sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, Nhật ký- chứng từ kế toán tổng hợp lập
các báo cáo kế toán. Cuối tháng, khoá sổ các nhật ký chứng từ, kế toán
tổng hợp kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ, lập các

báo cáo tài chính tháng, sau 3 tháng sẽ lập báo cáo tài chính của quý.
Sơ đồ hạch toán trên máy
Sổ kế toán :
Chứng từ kế
- Sổ tổng hợp
toán
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
Các loại báo
toán cùng loại
cáo
: Nhập số liệu hằng ngày
: In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu kiểm tra

2. Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh tại công ty Cao su Đà Nẵng
2.1. Đặc điểm về sản phẩm và tình hình tiêu thụ tại doanh nghiệp
2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Châu Trân


Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng chuyên sản xuất các loại săm lốp dành
cho xe đạp, xe máy, ôtô và cả lốp chuyên dụng cho một số xe có cấu tạo đặc
biệt. Sản phẩm của công ty có tính chất tiêu dùng thường xuyên, do vậy mà
công ty chủ động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống đại lý trên
toàn quốc. Sản phẩm của công ty khá đa dạng từ săm lốp xe các loại, yếm ôtô,
các loại van, đệm sản xuất từ nguyên liệu cao su. Không những đa dạng về sản
phẩm mà còn phong phú về chủng loại. Do chủ động về sản xuất nên việc xác
lập kế hoạch sản xuất cho từng kỳ sản xuất là vô cùng quan trọng. Giá bán của
sản phẩm công ty được thống nhất đối với tất cả đối tượng khách hàng.
Để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cũng như để giữ vững uy tín
của mình trên thị trường , sản phẩm của Công ty trước khi đưa ra thị trường
luôn được phòng KCS kiểm tra rất kỹ lưỡng, những sản phẩm kém phẩm chất
không đúng quy cách cách, không đảm bảo chất lượng sẽ không được xuất
kho.
2.1.2. Đặc điểm về tình hình tiêu thụ
Với chất lượng sản phẩm cao, giá cả hợp lý, các chiến lược Marketing
phù hợp nên sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng khắp trên cả nước.
Hiện nay, ở Công ty chỉ có hai phương thức tiêu thụ :
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp : khi bên mua nhận được hàng đồng thời
thanh toán ngay cho công ty thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Hình thức
thanh toán bằng tiền mặt, sec.
- Phương thức tiêu thụ hàng chậm trả : khi giao hàng cho bên mua và
bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó được xác định là tiêu thụ.
Công ty rất coi trọng đến chính sách tiếp thị với đội ngũ cán bộ
marketing sáng tạo gần gũi thị trường, các hình thức quảng cáo cũng rất đa
dạng.
Công ty còn quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ Marketing
những kiến thức về sản phẩm của Công ty để kịp thời cung cấp thông tin về
sản phẩm cho khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của Công ty rất được ưa chuộng

trên thị trường.
2.2. Kế toán tiêu thụ sản phẩm tại doanh nghiệp
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng : TK 511
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT (xem Biểu số 01 trang 26)

Biểu số 01
HÓA ĐƠN (GTGT)
SVTH: Nguyễn Thị Hoàng Trang - Lớp 31K06.3

Mẫu số : 01.GTKT-3LL
Trang 25


×