Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Lời nói đầu
Nớc ta trong quá trình đổi mới, nền kinh tế chuyển từ tập trung bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dới sự quản lý của Nhà nớc. Trong
thời gian qua, kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu nhất định nhng cũng
đặt các doanh nghiệp trớc nhũng thử thách mới. Các doanh nghiệp phải tự hạch
toán kinh doanh có lãi để đứng vững trên thị trờng. Muốn vậy, mỗi doanh
nghiệp phải năng động, tự nỗ lực phấn đấu nắm bắt đợc các thông tin về nhu
cầu thị trờng, hiểu biết về qui luật thị trờng, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát
triển đảm bảo thực hiện các sản xuất giản đơn và mở rộng. Có nh vậy, doanh
nghiệp mới có thể tồn tại, tự xây dựng phát triển mình và góp phần xây dựng
nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện đợc điều đó quả thực không phải là dễ dàng nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trờng đầy rẫy sự ganh đua cạnh tranh lẫn nhau. Để sản
xuất ra 1 thành phẩm chất lợng tốt giá rẻ cũng là điều khó khăn nhng quan
trọng hơn nó có đợc thị trờng chấp nhận hay không. Thành phẩm sản xuất ra
chỉ có ý nghĩa khi chúng đáp ứng đợc yêu cầu của thị hiếu ngời tiêu dùng và đ-
ợc thị trờng chấp nhận ( đợc tiêu thụ).
Mặc dù tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, song nó là khâu quan trọng nhất mang tính chất quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, thành phẩm của Công ty Kinh doanh
nớc sạch cũng trải qua một chu kỳ sản xuất sau đó đợc đa ra thị trờng tiêu thụ
phục vụ ngời tiêu dùng. Nhng đối với Công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội có
nét đặc trng riêng, đó là công ty chỉ sản xuất ra một loại thành phẩm duy nhất
nớc sạch. Sản phẩm của công ty sản xuất ra đợc thị trờng chấp nhận ngay,
phục vụ cho mọi đối tợng trong đời sống sinh hoạt cũng nh trong sản xuất kinh
doanh. Đó chính là yếu tố thuận lợi trong việc tiêu thụ thành phẩm của công ty
và cho đến nay sản phẩm của công ty vẫn mang tính độc quyền cao.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm ảnh
hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, nớc sạch- một
sản phẩm đặc biệt của xã hội- nó không mang ý nghĩa nh một sản phẩm tiêu
dùng bình thờng khác mà nó là một trong những sản phẩm cần thiết không thể
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
thiếu trong đời sống sinh hoạt của con ngời và trong quá trình sản xuất của
nhiều doanh nghiệp sản xuất khác.Nó ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống, đến
sức khoẻ của cộng đồng dân c. Bởi vậy việc xây dựng tốt công tác quản lý
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội giúp công ty hoàn thành
nhiệm vụ, đảm bảo doanh thu, hạn chế thất thu, thất thoát đem lại hiệu quả
kinh doanh cao.
Với những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng và
những hiểu biết thực tế tại đơn vị thực tập. Cùng với sự giúp đỡ, hớng dẫn của
cô giáo và phòng tài vụ công ty, tôi đã đi sâu tìm hiểu công tác tiêu thụ thành
phẩm của công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội và chọn đề tài:
Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh làm
chuyên đề thực tập.
Nội dung thực tập
Gồm 3 phần
Phần I: Cơ sở lý luận của tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác địmh kết
quả kinh doanh của công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội.
Phần III: ý kiến nhận xét- Phơng hớng hoàn thiện công tác quản lý và tiêu
thụ thành phẩm của công ty Kinh doanh nớc sạch Hà nội.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Phần I
cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm:
1. Bản chất và nội dung kinh tế của tiêu thụ thành phẩm:
a. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm:
* Thành phẩm:là những sản phẩm đã đợc gia công chế tạo xong ở bớc
công nghệ cuối cùng, đợc kiểm nghiệm, kiểm tra đầy đủ, và đợc xác nhận là
đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách
hàng.
* Tiêu thụ thành phẩm:là giai đoạn cuối cùng của một quá trình tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp. Là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá.
Trong mối quan hệ này,doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm cho ngời
mua và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp số tiền tơng ứng với giá bán của
sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả 2 điều kiện sau đợc đảm bảo:
- Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm và quyền sở hữu sản phẩm cho ngời
mua.
- Đơn vị trả tiền mua hoặc chấp nhận trả tiền.
Điều đó có nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thay đổi thoả thuận
giữa hai bên mua và bán. Phải có sự thay đổi về quyền sở hữu sản phẩm và hai
bên đều thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền.
Trong quá trình tiêu thụ, giá ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thoả
thuận giữa ngời mua và ngời bán đợc gọi là giá bán. Doanh thu bán hàng là
tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng. Thời
điểm xác định doanh thu bán sẽ tuỳ thuộc vào từng phơng thức bán hàng và
phơng thức thanh toán tiền hàng. Do vậy, khi xem xét tại một thời điểm xác
định thì doanh thu bán hàng và số tiền bán hàng có thể không trùng nhau. Số
tiền bán hàng là số thực thu của doanh nghiệp về bán thành phẩm, còn doanh
thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp thu đợc theo giá bán ghi trên hoá đơn.
Kết quả của hoạt động tiêu thụ là khoản lãi lỗ về tiêu thụ. Đó chính là số
chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là ba chỉ tiêu cơ bản mà
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nh
vậy hoạt động tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp có liên hệ chặt chẽ đến lợi
nhuận và ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu vô cùng quan trọng
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó phụ thuộc vào quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và tác động trở lại quá trình này. Còn hoạt động tiêu thụ sản phẩm với
vị trí là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, có mối quan hệ
mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để xác định kết
quả kinh doanh, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đa ra quyết định về tiêu
thụ sản phẩm. Có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng
của doanh nghiệp còn tiêu thụ là phơng tiện trực tiếp để thực hiện mục tiêu
đó.
Qua sự phân tích, ta thấy rõ mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm
và kết quả kinh doanh. Do vậy hoạt động tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó nói lên ý nghĩa và
nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm. Từ đó mỗi doanh nghiệp
cũng cần đặt ra những yêu cầu quản lý cho riêng mình.
b.Yêu cầu quản lý:
Trong nền kinh tế thị trờng, công tác tiêu thụ thành phẩm và tổ chức quản
lý tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Cơ chế
thị trờng đã tạo ra một nền kinh tế cạnh tranh tự do, giá cả và số lợng sản phẩm
tiêu thụ do quan hệ cung cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ
trong việc nghiên cứu thị trờng, xây dựng chiến lợc, lập các kế hoạch tiêu thụ
thành phẩm cho riêng mình. Hơn thế nữa, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm
về mọi kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy, trong công tác quản lý thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng cần đặt ra những yêu cầu quản lý sau:
- Đối với thành phẩm, hàng hoá phải đợc quản lý chặt chẽ cả về số lợng,
chất lợng theo từng loại, từng thứ nhằm đảm bảo an toàn của chúng.
- Trong công tác bán hàng, phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán
hàng, từng thể thức thanh toán, phải ghi rõ chi tiết các khoản nợ của từng
khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
- Tính toán và xác định kết quả từng hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc.
- Quản lý chặt chẽ việc chấp hành chế độ tài chính về phân phối kết quả
kinh doanh.
c. ý nghĩa nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm:
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Một doanh nghiệp sản xuất thành công đó là doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm đợc chấp nhận trên thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Mục đích cuối
cùng của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận mà việc đó chỉ
có thể thực hiện đợc thông qua tiêu thụ, và chỉ thông qua tiêu thụ mới đánh giá
đợc chất lợng sản phẩm. Trên cơ sở kết quả tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp
mới thu hồi vốn và lãi để tái sản xuất giản đơn hay mở rộng.
Chính vì vậy mà tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà cả đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của
vốn, tiết kiệm vốn lu động và bổ sung nguồn cho việc mở rộng và hiện đại hoá
sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt không những làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt mà còn tác động trực tiếp đến từng
thành viên, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi ngời làm việc tốt hơn.
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn đối với sự tồn tại, phát triển và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối cho sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông, cũng nh cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp có mối liên
hệ với nhau, sản phẩm của ngành này có thể là t liệu sản xuất của nhành kia.
Do vậy, tiêu thj sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới sụ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất trong nề kinh tế quốc dân và tác động đến quan
hệ cung cầu trên thị trờng.
Mặt khác, kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng
kinh tế của doanh nghiệp, chính nó là những nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt
nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ thành phẩm đối với
kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tổ chức khâu tiêu thụ một cách hợp lý. Để thực hiện đợc yêu cầu đó đòi hỏi
công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm phải chính xác, kịp thời, đầy đủ. Công
tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao, lợi nhuận đạt mức tối đa điều đó phụ thuộc vào
việc bảo đảm kiểm soát chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí của từng sản
phẩm bán ra cần phải đa ra các thông tin chính xác, kịp thời cho ngời quản lý
để có thể phân tích đánh giá lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho ngời làm công tác hạch toán tiêu thụ là phải tổ
chức hạch toán nh thế nào để có thể đáp ứng yêu cầu của các nhà quản lý về
tình hình tiêu thụ từng sản phẩm, mặt hàng, tình hình doanh thu, chi phí, thanh
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
toán với khách hàng, với ngân sách và xác định chính xác kết quả sản xuất
doanh trong kỳ. Cụ thể:
+Phản ánh, giám sát tình hình kế hoạch tiêu thụ từng loại mặt hàng, mỗi
loại nhập, xuất, tồn bao nhiêu. Đồng thời xác định giá vốn thành phẩm xuất
bán.
+Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thanh toán
với khách hàng, thanh toán với Ngân sách, lập dự phòng các khoản phải thu
khó đòi.
+Phản ánh và giám sát các khoản chi phí phát sinh khi bán hàng, chi phí
quản lý và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận
kế toán và bộ phận quản lý kho, bộ phận cung ứng, bộ phận kế hoạch.
2.Các phơng pháp xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ:
Doanh nghiệp phải xác định giá thành phẩm sản xuất làm căn cứ ghi nhập
kho thành phẩm. Trong kỳ hạch toán thành phẩm thờng đợc nhập kho nhiều
lần, mỗi lần số lợng và giá thành khác nhau nên khi xuất thành phẩm đi tiêu
thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá hàng xuất theo một phơng pháp nhất định
để hạch toán đợc chính xác và tiết kiệm thời gian. Xác định chính xác giá vốn
sẽ giúp cho doanh nghiệp hạch toán chính xác khoản thu nhập của doanh
nghiệp, xác định đợc lãi thuần. Để hạch toán chính xác giá vốn thực tế của
khối lợng thành phẩm xuất kho, có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau
đây:
1. Phơng pháp bình quân
2. Phơng pháp bình quân giá cả kỳ dự trữ
3. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
4. Phơng pháp giá thực tế đích danh
5. Phơng pháp giá hạch toán
3.Tài khoản sử dụng và chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
a.Tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức khác nhau,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK155: Thành phẩm-Dùng để hạch toán tình hình tăng giảm và tồn kho
thành phẩm.
TK157: Hàng gửi bán.
TK511: Doanh thu bán hàng : TK này đợc dùng để phản ánh tổng doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm thu.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK521: Chiết khấu bán hàng-Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số
doanh thu bán hàng chiết khấu trong kỳ của đơn vị.
TK531: Hàng bán bị trả lại-Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá,
thành phẩm đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
TK532: Giảm giá hàng bán-Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan
của doanh nghiệp.
TK632: Giá vốn hàng bán-Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản
phẩm sản xuất trong kỳ, giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thực
tế của thành phẩm hay giá trị thực tế của sản phẩm hoặc giá trị mua thực tế của
hàng tiêu thụ. TK3331: Thuế GTGT phải nộp-Tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nớc.
Ngoài các khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm,
kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: 111, 112, 131, 133,
334, 421...
b.Thủ tục chứng từ kế toán của kế toán quá trình tiêu thụ:
Nguyên tắc kế toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận
nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo mẫu của Bộ Tài Chính
quy định. Quá trình tiêu thụ thờng sử dụng các mẫu sau:
+ Hoá đơn GTGT: dùng cho việc bán hàng tại cửa hàng hoặc kho của doanh
nghiệp. Hoá đơn này do ngời bán lập thành 3 liên:
- Một liên lu lại cuống
- Một liên dùng cho khách hàng
- Một liên dùng để thanh toán
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho: Dùng cho việc bán hàng tại kho
của doanh nghiệp. Hoá đơn này do thủ kho lập thành 3 liên nh hoá đơn
GTGT.
+ Hoá đơn dùng để xuất kho nội bộ
II. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm và kế toán:
Phơng thức tiêu thụ thành phẩm là một cách thức trao đổi sản phẩm, tiền
tệ giữa ngời mua và ngời bán. Do nền kinh tế phát triển mạnh nên hình thức
bán hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú. Trên thực tế việc xuất hàng và
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
doanh nghiệp thu đợc tiền về thông thờng không xảy ra đồng thời mà chúng có
sự khác nhau cả về không gian lẫn thời gian. Vì vậy mỗi phơng thức tiêu thụ
lại có phơng thức thanh toán khác nhau:
-Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
-Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng với điều kiện ngời mua
chấp nhận trả.
-Ngời mua ứng trớc tiền hàng.
-Thanh toán chậm với điều kiện là ngời mua chấp nhận trả.
Khi hàng hoá xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá sản phẩm,
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là doanh thu không có
thuế GTGT và đợc xác định là:
Doanh thu = Số lợng TP * Đơn giá bán
Bán hàng tiêu thụ (không thuế GTGT)
Để tăng khối lợng hàng hoá bán ra doanh nghiệp có thể sử dụng một số u
đãi trong bán hàng. Lúc đó kế toán phải theo dõi cả các khoản giảm trừ để
xác định doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng với các khoản giảm trừ, chiết khấu bán hàng, doanh số của hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có)
Doanh thu = Doanh thu - Chiết khấu - Giảm giá - Hàng bán -Thuế XK
Thuần bán hàng bán hàng hàng bán bị trả lại (TTĐB)
A.Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1.Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
a.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
hoặc tại phân xởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở
hữu về số hàng này. Việc hạch toán đợc tiến hành nh sau (sơ đồ 4)
- Khi xuất kho sản phẩm hàng hoá hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ với
khách hàng, kế toán ghi
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm
Có TK 154: Xuất kho trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng.
+ Nếu thu trực tiếp bằng tiền.
Nợ TK 111,112 : Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng ( cha có thuế GTGT)
+ Khi khách hàng thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,113...:Số tiền đã thu ngời mua.
Có TK 131; Tổng giá thanh toán
b.Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
này chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số
hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền
sở hữu về số hàng đó.
Trình tự và phơng pháp hạch toán.
- Khi xuất hàng chuyến dến cho ngời mua, kế toán ghi theo giá trị vốn của
hàng xuất
Nợ TK 157 : Trị giá hàng gửi bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xởng sản xuất
Có TK155: Xuất kho thành phẩm
-Khi đợc khách hàng chấp nhận ( một phần hay toàn bộ )
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112,113...: Tổng giá thanh toán
CóTK 511: Doanh thu tiêu thụ ( cha có thuế GTGT )
Có TK 3331 ( 33311 ) : thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu
thụ.
+ Phản ánh giá của hàng đợc chấp nhận.
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Số hàng bị từ chối khi cha đợc xác nhận là tiêu thụ
NợTK 138 ( 1388 ), 334 : Giá trị h hỏng cá nhân phải bồi th-
ờng.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Nợ TK 152,155: Nhập kho phế liệu hoặc thành phẩm
Nợ TK 138 (1381): Giá trị thành phẩm hỏng chờ xử lý.
Có TK 157 ; Giá trị vốn của hàng bi trả lại.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng quát phơng thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển
hàng theo hợp đồng
TK 532, 531 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Kết chuyển hàng bán, DT tiêu thụ(không có
hàng bán bị trả lại Thuế GTGT)
TK 911 TK 3331
Kết chuyển DTT Thuế GTGT
về tiêu thụ phải nộp
c. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ký gửi:
Bán hàng đại lý ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
đợc hởng thù lao đại lý. Dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Trình tự hạch toán nh sau:
- Chuyển hàng cho cơ sở nhận đại lý hay nhận bán ký gửi;
Nợ TK 157: Giá trị hàng gửi bán
Có TK 154,155: Thành phẩm
- Khi hàng bán, Phản ánh doanh thu và thuế GTGT
Nợ TK 131,111,112: Tổng giá bán (cả thuế GTGT )
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán.
Có TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT của hàng đã bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc.
Nợ TK 632: Giá vốn hàng gửi bán
Có TK 157: Hàng gửi bán
- Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi.
+ Nhận hoa hồng tính trên giá bán không thuế GTGT.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi
Có TK 131: Tổng số hoa hồng.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
+ Nhận hoa hồng tính theo giá bán có thuế GTGT.
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý ký gửi.
Nợ TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Nợ TK 131: Tổng số hoa hồng có thuế GTGT trả cho đại lý.
Có TK 511:
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi.
155, 154 632 911 511 111, 112, 131
Kết chuyển Kết chuyển Thu tiền ngay
giá vốn Doanh thu hoặc trả chậm
157 (cuối kỳ) thuần
Trị giá Trị giá (cuối kỳ) 3331
Thuế
GTGT
vốn vốn
hàng hàng 641
Dthu
gửi bán tiêu thụ
tiền hoa hồng
d.Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều lần, tài sản sau khi giao cho
ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ và ngời bán ghi nhận doanh thu. Tuy nhiên về
thực chất quyền sở hữu thực sự là chuyển giao khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng. Do thanh toán chậm nên ngời mua thờng phải chịu một phần lãi
khoản lợi tức về thanh toán trả chậm và ngời bán đợc ghi tăng hoạt động tài
chính.
Trình tự hạch toán đợc tiến hành:
- Khi xuất hàng giao cho ngời mua, phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154,155:
- Phản ánh số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK 111,112: Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu.
Nợ TK 131: Tổng số tiền phảI thu ở ngời mua.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần ( giá trả
ngay )
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán
trả một lần (giá thanh toán ngay)
Số tiền (doanh thu gốc và lãi trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có 131
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo phơng thức bán hàng trả góp
154,155 632 911 511 111,112
Trị giá vốn KC giá vốn Kết chuyển Số tiền ngời mua trả
hàng tiêu thụ hàng bán DTT lần đầu
3331
711 Thuế
GTGT 131
phải nộp
Thu tiền
ở ngời
mua cả
Số còn phải thu kỳ sau
ngời mua
Lợi tức trả chậm
e. Các trờng hợp khác đợc tính là tiêu thụ :
* Bán đổi hàng.
- Xuất kho thành phẩm đem đi đổi phảI xác định doanh thu bán hàng, số thuế
GTGT phảI nộp.
Nợ TK 131 : Số phải thu (theo giá trao đổi)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT phảI nộp
- Nhận hàng về do đổi hàng:
Nợ TK 152,153,151.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: Số phả thu.
* Thành phẩm sử dụng nội bộ.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
- Xác định doanh thu tiêu thụ (ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản
xuất)
Nợ TK 621,627,641,642:
Có TK 512.
+ Xác định số thuế GTGT tính trên giá bán.
Nợ TK 133.
Có TK 3331.
Nếu số thuế GTGT đợc khấu trừ vợt quá giới hạn chi phí hợp lý thì thuế đầu
vào này phải đợc trừ vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 641: Thuế GTGT không đợc khấu trừ tính vào chi phí.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT không đợc khấu trừ.
Nếu dùng để biếu, tặng cho nhân viên khách hàng...(lấy từ quỹ phúc lợi):
Nợ TK 431.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tơng đơng.
Có TK 333 (3331)
Dùng để trả lơng cho nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 512.
Có TK 3331 (33311)
f.Trờng hợp doanh nghiệp nhận gia công vật t hàng hoá cho khách hàng:
- Chuyển gia hàng cho bên đặt hàng, chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí
gia công chế biến.
Nợ TK 157.
Có TK 154,155.
- Khi ngời đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công chế biến của số hàng bàn
gia (giá thành chế biến thực tế)
Nợ TK 632
Có 157: Kiểm tra tại sân ga, cầu cảng.
Có 154,155: Kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp.
- Số thu về gia công
Nợ TK 111,112,131: Tổng số thu về gia công
Có TK 511: Doanh thu về gia công.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp về hàng gia
công.
2. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế XK:
- Nguyên tắc chung:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,
việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá trị vật t xuất dung cho sản
xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với doanh thu bán hàng
cũng bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế TTĐB hay thuế XK) phải nộp. Các
khoản ghi nhận ở tài khoản 531,532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó.
Số thuế GTGT cuối kỳ phảI nộp đợc hạch toán vào chi phí quản lý, còn thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để xác
định doanh thu thuần.
- Phơng pháp hạch toán
+ Ghi nhận doanh thu về hàng tiêu thụ (bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế XK)
Nợ TK 111,112,113,131...Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
+ Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp
Có TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng đại lý, ký
gửi
Có TK 155,154: Giá vốn hàng xuất
+ Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 511,512
Có TK 333 (3332,3333)
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ
Nợ TK 642 ( 6425)
Có TK 3331 ( 33311 ): Thuế GTGT phải nộp.
Các bút toán kết chuyển còn lại kế toán giống nh các doanh nghiệp khác.
B. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán
các nghiệp vụ về tiêu thụ và thành phẩm chỉ khác các doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất, kho tiêu thụ. Còn việc phản ánh doanh thu,
thuế hoàn toàn giống nhau. Trình tự kế toán nh sau:
- Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán cha đầu kỳ
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
- Cuối kỳ xác định giá trị thành phẩm sẽ hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632
Có TK 631
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị thành phẩm đã xuất bán nhng cha
xác định là tiêu thụ, đợc phản ánh.
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632
- Kết chuyển số hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 632
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ tơng tự nh phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
III. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu trong tiêu thụ:
1 Kế toán doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu là số tiền
ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ (kể cả số
doanh thu chiết khấu, doanh thu của bán hàng bị trả lại, và phần giảm giá cho
ngời mua đã chấp nhận ghi trên hoá đơn). Khi xác định kết quả phảI tính trên
số tiền mà thực chất doanh nghiệp thu đợc doanh thu thuần). Do vậy phải loại
trừ các khoản giảm trừ từ doanh thu.
Doanh thu thuần là số tiền chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và
các khoản giảm giá, bớt giá, doanh thu bán hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế XK. Doanh thu thuần cho ta biết thực chất về hoạt động bán hàng,
đó là số doanh thu để tính chính xác lợi nhuận gộp của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.
Đối với các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu, kế toán tiến hành ghi chép trên
sổ sách theo trình tự sau:
2. Kế toán chiết khấu bán hàng:
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho ngời mua do việc ngời mua đã
thanh toán số tiền mua hàng trớc thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì
một lý do khác.
Chiết khấu bán hàng đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại
hàng.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Trong kỳ hoạch toán, chiết khấu bán hàng phát sinh thực tế đợc phản ánh
vào bên nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính. Trình tự toán đợc tiến hành
nh sau:
- Phản ánh số chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán, kế
toán ghi:
Nợ TK 811: Số chiết khấu khách hàng đợc hởng (không có thuế GTGT)
Có TK 111,112,113: Xuất tiền trả cho ngời mua hoặc trừ nợ (cả thuế
GTG )
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng:
111,112,131 811
Chiết khấu phát sinh
trong kỳ
3. Kế toán giảm giá hàng bán:
Giảm giá là khoản tiền đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá
đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách quy định
trong hợp đồng mua bán.
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc phản ánh
vào bên nợ TK 532 giảm giá hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền
giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để kết chuyển doanh thu
thuần thực hiện trong kỳ.
- Phản ánh khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng .
Nợ TK 532: Số giảm giá khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng
ứng với số giảm giá khách hàng đợc hởng.
Có TK 111,112,113: Trả lại tiền hoặc trừ vào số nợ.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển sang TK doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm
đã ghi.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 532: Giảm giá hàng bán.
Sơ đồ 5: Hạch toán giảm giá hàng bán
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
TK 111,112,131 TK532 TK 511
Giảm giá hàng bán phát Kết chuyển ghi giảm
Phát sinh trong kỳ doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT trả lại cho khách hàng
4.Kế toán hàng bán bị trả lại.
Hàng bán bị trả lại là số hàng, sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân nh vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại quy cách.
Trị giá của số hàng bị trả lại tính theo đơn giá ghi trên hoá đơn, trong kỳ kế
toán, trị giá của hàng bán bị trả lại đợc phản ánh bên nợ Nợ TK 531. Cuối kỳ
tổng giá trị hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần. Trình tự kế toán nh sau:
- Khi doanh nghiệp nhận số hàng bị trả lại và nhập kho số hàng này vào kho (
đối với trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, còn
kiểm kê định kỳ thì không ghi ), kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK 162
- Khi thanh toán với ngời mua về số tiền bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tơng
ứng với phần doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111,112,131: Trả bằng tiền hoặc trừ nợ.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại vào TK 511, kế
toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ 6: Sơ đồ bán hàng bị trả lại.
111,112,131 531 511
Doanh thu hàng hoá Kết chuyển doanh thu
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
bị trả lại hàng bán bị trả lại
3331
Thuế GTGT trả lại
khách hàng
632 155
Giá vốn hàng bán
nhập lại
Trình tự kế toán:
- Khi bán hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, phản ánh doanh thu tiêu
thụ.
Nợ TK 131,111,112.
Có TK 511,512
-Phản ánh thuế tiêu thụ dặc biệt phải nộp
Nợ TK 511,512
Có TK 333 (3332)
*Đối với thuế xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu đợc tinh căn cứ vào số lợng từng mặt hàng xuất, giá tính thuế
và thuế xuất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp:
+ Trình tự kế toán
- Khi xuất khẩu hàng hoá phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
- Phản ánh số thuế xuất khẩu phảI nộp
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333): Chi tiết thuế xuất khẩu.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
IV.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.Kế toán chi phi bán hàng
Chi phi bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng
TK 641.
TK 641- Chi phí bán hàng đợc sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hành hoá, nh bao gói, phân lọi, chọn lọc, vận
chuyển, bốc dỡ, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng...
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641: không có số d và đợc chi tiết theo các tài khoản phân tích.
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua hàng
TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp kế toán
- Tính ra tiền lơng và phụ cấp phảI trả cho bộ phận tiêu thụ.
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phát
sinh trong kỳ tính vào chi phí
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phát
sinh trong kỳ tính vào chi phí
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 338 ( 3382,3383, 3384)
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho phục vụ bán hàng
Nợ TK 641 ( 6412)
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Có TK 152- Chi tiết theo tàI khoản phân tích.
- Các chi phí về đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 641 ( 6413)
Có TK 153; Xuất dùng với giá trị nhỏ
- Các chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 ( 6414)
Có TK 153; Xuất dùng với giá trị nhỏ
- Các chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
Nợ TK 641 ( 6415)
Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155: Chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338: Các chi phí khác.
- Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641 (64117): Trị giá dịch vụ mua ngoài (không có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Chi phí theo dự tính vào bán hàng kỳ này
Nợ TK 641 ( chi tiết theo TK phân tích)
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trớc.
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch.
- Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641 ( 6418)
Có TK 111,112
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật t xuất dùng không
hết...)
Nợ TK 111,138,152...
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Có TK 641
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả
Nợ TK 142 (1422): Đa vào chi phí chờ kết chuyển
Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ
Có TK 641 (chi tiết theo TK phân tích)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn
bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động
nào.
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu TK
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi giảm CPQLDN trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 642: Cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo các TK cấp hai sau.
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thu khó đòi
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Phơng pháp kế toán.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Sơ đồ 8:
334,338 641,642 111,112,138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản phát sinh giảm chi
và quản lý phí bán hàng, quản lý
152,153,142
Chi phí vật liệu và dụng cụ 911
Phục vụ bán hàng, quản lý Kết chuyển chi phí bán hàng
214 quản lý cho kỳ này
Chi phí KHTSCĐ
142
111,331 Kết chuyển chi phí cho kỳ sau
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí
khác bằng tiền (không thuế)
133
thuế GTGT trả hộ
142,335
Phân bổ dần chi phí trả trớc
hoặc trích chi phí
333
Thuế và lệ phí tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp
139, 159
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi
giảm giá hàng tồn kho tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp
V. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ:
Trong thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài
chính trong các trờng hợp xảy ra rủi ro, các tác nhân khách quan, giảm giá
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
hàng bán, thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh, doanh nghiệp còn
thực hiện các chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của tài sản, nguồn vốn.
Đối tợng lập dự phòng bao gồm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(thành phẩm đang tồn kho theo nhu cầu thực tế) và dự phòng khó đòi thực
hiện với khách hàng nghi ngờ về khả năng trả nợ).
1.Dự phòng giảm giá tồn kho.
TK 159 đợc dùng để phản ánh các nghiệp vụ lập-xử lý và hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ: Xử lý giảm giá hàng tồn kho.
- Hoàn thành số dự phòng đã lập
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Số d bên Có: Dự phòng đã lập hiện còn.
Sơ đồ 7: Hạch toán khái quát dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721 TK 159 TK 642
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng giảm giá hàng
Tồn kho năm N + 1
2.Dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản sử dụng: TK 139 Dự phòng nợ phảI thu khó đòi.
TK này dùng để ghi nhận các nghiệp vụ về lập-xử lý thiệt hại do thất thu nợ và
hoàn nhập dự phòng đã lập thừa xảy ra trong niên độ báo cáo: N.
Kết cấu TK 139:
Bên Nợ: Xử lý nợ thực tế thất thu
- Hoàn nhập dự phòng thừa vào thu bất thờng
Bên Có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Số d bên Có: Dự phòng đã lập hiện còn
Sơ đồ 8: Hạch toán khái quát dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 721 TK 139 TK 642
Hoàn nhập dự phòng Lập dự phòng phải thu khó đòi
Năm sau N + 1
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
VI. Kế toán kết quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả kinh doanh bao gồm kết quả của 3 hoạt động tạo thành: Hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động bất thờng và hoạt động tài chính. Trong phạm
vi bài viết này chỉ xin trình bày hoạt động cơ bản nhất đó là kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ về
sản phẩm hàng hoá. Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh một bên là doanh
thu một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh
nghiệp và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về tiêu thụ. Từ các khoản doanh thu
và chi phí, ta xác định lợi nhuận theo công thức
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Doanh thu đợc xác định ở đây là doanh thu thuần, doanh thu thực mà doanh
nghiệp thu đợc.
Chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là
toàn bộ giá thành công xởng thực tế của sản phẩm, hàng hoá đợc tiêu thụ trong
kỳ và đợc kế toán vào giá vốn hàng trong kỳ. Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý, những chi phí này đợc trừ vào toàn bộ doanh thu
để tính lãi trong kỳ.
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - (CPBH + CPQL )
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Yêu cầu đặt ra là phải tổ chức kế toán của các loại chi phí này nh thế nào để
phản ánh đợc tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ để từ đó phấn
đấu tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Thị Thu
Thủy
Phần hai
Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm tại công ty kinh doanh nớc sạch hà nội
I. Nhiệm vụ và đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cty Kinh doanh nớc sạch Hà nội:
1. Chức năng và nhiệm vụ:
Cty Kinh doanh nớc sạch Hà nội (Cty KDNS HN) là doanh nghiệp kinh
tế quốc doanh cơ sở có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Đợc mở
tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nớc.
Chịu sự quản lý của Nhà nớc trực tiếp của sở Giao thông Công chính. Cty có
các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất, cung ứng nớc sạch phục vụ nhu cầu sử dụng nớc sạch của Hà Nội.
- Lắp đặt đầu máy mới,lắp đặt đồng hồ đo nớc sửa chữa và các dịch vụ liên
quan cho khách hàng có nhu cầu sủ dụng dịch vụ cung ứng nớc sạch của Cty.
- Thiết lập các dự án, thiết kế thi công, sửa chữa hệ thống cung cấp nớc theo
qui mô và nhu cầu phát triển qui hoạch trong từng giai đoạn của Hà nội.
- Cty có trách nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền địa phơng và lực lơng
thanh tra chuyên nghành bảo vệ nguồn nớc ngầm, hệ thống các công trình cấp
nớc.
- Quản lý và bảo toàn các nguồn vốn kinh doanh của Cty (Từ năm 1994
chuyển đổi từ đợc bao cấp sang vay vốn tự hạch toán và lấy tên Cty KDNS Hà
nội) bao gồm: vốn ngân sách cấp, vốn vay, đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn
định để có thể tích luỹ lâu dài cho việc tái đầu t và đầu t mở rộng hệ thống cấp
nớc của công ty.
2. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển:
Để có đợc công ty Kinh doanh Nớc sạch Hà nội ngày nay, công ty đã
trải qua một quá trình lịch sử lâu dài. Theo tài liệu cũ ghi lại: năm 1894 hệ
thống cấp nớc của Hà nội đợc ngời Pháp xây dựng và quản lý với Nhà máy nớc
Yên phụ . Trải qua hơn 100 năm cụ thể qua 5 giai đoạn công ty Kinh doanh n-
ớc sạch Hà nội đã trở thành một doanh nghiệp quan trọng và vững mạnh của
thành phố Hà nội cũng nh của đất nớc ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954.
25