Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng số 303

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.93 KB, 51 trang )

GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta vừa gia nhập WTO, để có thể hội nhập với thế giới, chúng ta phải
có một cơ sở hạ tầng vững chắc làm nền tảng cho các ngành khác phát triển. Vì vậy,
ngành xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành
tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho xã hội. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng
còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc đặc trưng của đất nước, nên cũng
mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất cả các doanh nghiệp vì
tầm quan trọng của nó. Chức năng của kế toán là ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán còn
cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản
lý, các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định phù hợp
để định hướng phát triển công ty còn đối với các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ sở
để đưa ra các quyết định đầu tư.
Trong doanh nghiệp, TSCĐ là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật, là bộ
phận cơ bản của vốn kinh doanh. Nó thể hiện trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh
của doanh nghiệp trong sản xuất; đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao
động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Trong tổ chức công tác kế toán, phần hành kế toán tài sản cố định phục vụ cho
việc ra các quyết định liên quan đến quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc đánh giá thực trạng
hạch toán và quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp là một việc làm có ý nghĩa quan
trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích những tồn tại, phục vụ cho việc đề xuất
các giải pháp hoàn thiện quản lý và hạch toán TSCĐ nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 303 đã giúp em hiểu được
thực tế công tác hạch toán kế toán và hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức
được vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và hạch toán TSCĐ nói riêng .

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai



1


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Trên cơ sở đó em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần
xây dựng số 303" cho báo cáo chuyên đề của mình.
Để hoàn thành được báo cáo này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo NCS.THS Hồ Tuấn Vũ và sự giúp đỡ chân thành của các chú hiện
đang công tác tại phòng kế toán của Công ty CP xây dựng số 303 đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và phần phụ lục chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm
3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng số 303
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây dựng
số 303.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

2


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định
1.Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ

1.1.Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng trên 1 năm phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán quy định.
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc
gia nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn
này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ
vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình
qua giấy chứng nhận, giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
1.3.Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế toán TSCĐ
1.3.1.Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định Hữu hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn; về giá trị bị giảm
dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản xuất.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

3



GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

b/ Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy
c/ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
d/ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Quyết định 206-ngày 12 tháng 12 năm 2003.BTC qui định TSCĐ phải có 2 điều
kiện:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng ngân hàng Việt Nam trở lên.
- Thời gian từ một năm trở lên.
Ngoài các tư liệu lao động ở DN có các tài sản khác có hình thái hiện vật không là
tư liệu lao động nhưng thoả mãn các điều kiện qui định của TSCĐ như các tài sản phục
vụ cho an ninh, quốc phòng, bảo tàng, công trình giao thông..
1.3.2.Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ vô hình rất khó nhận biết một cách riêng biệt nên khi xem xét một nguồn
lực vô hình có thỏa mãn định nghĩa trên hay không thì phải xét đến các khía cạnh sau:
Tính có thể xác định được: Tức là TSCĐ vô hình phải có thể được xác định một
cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập
Khả năng kiểm soát: Tức là doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản,
kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn
chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản
Lợi ích kinh tế tương lai: doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương
lai từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại TSCĐ
1.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất)
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm :
- Tài sản cố định hữu hình

- Tài sản cố định vô hình
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

4


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định tự có
- Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại:
+ Tài sản cố định thuê hoạt động
+ Tài sản cố định thuê tài chính
1.3. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất hộ
1.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành gồm:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay
2. Tính giá TSCĐ
2.1. Nguyên giá TSCĐ
2.1.1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
a.TSCĐ hữu hình mua trả ngay:
Nguyên = Giá mua + Các khoản thuế
giá


thuần

+ Các chi phí liên quan

không được hoàn

lại trước khi sử dụng

b.TSCĐ hữu hình mua trả chậm,trả góp
Nguyên = Giá mua + Các khoản thuế + Các chi phí liên + Chi phí đi
giá

thuần trả

không được

quan trước khi

vay được

ngay

hoàn lại

sử dụng

hòa vốn

c.TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:

- Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá

=

Giá trị còn lại của

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

+

Các chi phí liên quan
5


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

TSCĐ nhận về

TSCĐ đưa đi trao đổi

trước khi sử dụng

- Trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác:
Nguyên giá

=

Giá trị hợp lý của


TSCĐ nhận về

+

Các chi phí liên quan

TSCĐ nhận về

trước khi sử dụng

d.TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên

= Giá quyết

giá

+

Các chi phí liên +

toán công

quan trước khi sử

trình

Lệ phí
trước bạ


dụng

(nếu có)

e.TSCĐ hữu hình được cấp được chuyển đến:
Nguyên

=

Giá trị còn lại hoặc

giá

+

Các chi phí liên quan

giá trị đánh giá của

trước khi sử dụng

hội đồng giao nhận
f.TSCĐ được tài trợ, được biếu tặng
Nguyên

=

Giá trị danh nghĩa

giá


+

Các chi phí liên quan

của TSCĐ

trước khi sử dụng

g.TSCĐ nhận và nhận lại vốn đầu tư từ đơn vị khác:
Nguyên

=

Giá do hội đồng

giá

+

Các chi phí liên quan

xác định

trước khi sử dụng

2.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình
Cách xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong các trường hợp a, b ,c, d, e, f trên
hoàn toàn giống như cách xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình.
h.TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp

Nguyên
giá

=

Các chi phí
trực tiếp tạo
ra TSCĐ

+ Các chi phí liên quan + Chi phí sản
trực tiếp đến tạo
ra TSCĐ

xuất chung
được phân bổ

2.1.3.TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ
thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

6


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực
tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
2.2.Giá trị hao mòn.

Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình
2.3.Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá
của TSCĐ

-

TSCĐ

Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ

2.4.Thay đổi nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
* Đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật
* Nâng cấp tài sản
* Tháo gỡ hay bổ sung một số bộ phận của TSCĐ
III. Hạch toán tài sản cố định
1.Yêu cầu quản lý.
- Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng
TSCĐ ở DN. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng hợp lý các TSCĐ, có kế hoạch sửa
chữa, bảo dưỡng kịp thời.
- Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu
tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ trong các doanh nghiệp. Đảm bảo thu hồi vốn đầy đủ,
tránh thất thoát vốn đầu tư.
2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định
Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình

tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử
dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn
TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

7


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo
toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ
3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
* Những chứng từ chủ yếu được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
* Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng”(phụ lục 1) cho từng đơn vị, bộ phận.
* Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán

- Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được chia làm nhiều loại theo yêu cầu phân loại TSCĐ.
- Sổ TSCĐ (phụ lục 2) : Mỗi loại TSCĐ được mở riêng một số hoặc một số
trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ
4. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
4.1.Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
4.1.1.Tài khoản sử dụng:
a) Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211" Tài sản cố
định hữu hình". Nội dung tài khoản 211:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

8


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.
* Tài khoản 211 được chi tiết thành các tiểu khoản :
2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
2112 - Máy móc thiết bị.
2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
2118 - Tài sản cố định khác
b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế
toán sử dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình". Nội dung tài khoản 213:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình

Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
* Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
2138: Tài sản cố định vô hình khác.
4.1.2. Hạch toán tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình:
Các trường hợp tăng giảm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

9


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
111,112,331,141

211,213

mua ngoài đưa ngay sử dụng
133
Thuế GTGT(nếu có)
mua trả chậm


811

Nguyên giá

Giá trị còn lại

thanh lý, nhượng bán
Nguyên giá

214

Giá trị hao mòn

711
133

Thuế GTGT (nếu có)
242

GTĐG>GTCL

221,222,...

(lợi ích các bên)
Đầu tư vào đơn vị khác

Lãi trả chậm

811


3387

241

GTĐG>GTCL
tăng do XDCB hoàn thành

GTĐG
(lợi ích của mình)

411
TSCĐ tăng do nhận góp vốn
221,222,223,228

138
Nguyên giá TSCĐ
phát hiện thiếu khi kiểm kê

Nhận lại vốn góp liên doanh
711

Giá trị hao mòn
TSCĐ giảm do chuyển

TSCĐVH tăng do được biếu, tặng

623,627,641,642


thành CCDC

GTCL nhỏ

217
BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất
chuyển thành TSCĐ vô hình
338

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

214

142,241
GTCL lớn

412

Đánh giá giảm
Đánh giá tăng
10


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Phát hiện thừa khi kiểm kê

4.2. Hạch toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
4.2.1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
* Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định

đă khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Những tài sản cố định
không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao.
* Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với
tài sản cố định cho thuê. Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu
hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp
theo quy định hiện hành.
* Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ
ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
* Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
ghi nhận là tài sản cố định vô hh ình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
4.2.2. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Theo phương pháp này mức KH bình quân (MKHBQ) được tính như sau:
MKHBQ năm = Giá trị phải KH
Số năm sử dụng
Hoặc:

MKHBQ năm = Giá trị phải KH x Tỷ lệ KH năm

Tỉ lệ KH năm =

1

* 100%

Số năm sử dụng
Nếu đơn vị thực hiện trích KH cho từng tháng thì:

MKHBQ tháng =

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

MKHBQ năm

11


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

12 tháng
Đối với tháng đầu (hoặc tháng cuối) khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (hoặc
ngừng sử dụng) không phải từ đầu tháng (cuối tháng) thì mức khấu hao (MKH)
tăng(giảm) trong tháng được xác định theo công thức:
MKH tăng(giảm) = Mkhbq tháng x Số ngày còn lại của tháng
trong tháng

30 ngày

b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Là phương pháp mà số KH phải trích hàng năm của TSCĐ giảm dần trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
- Theo phương pháp này ta có:
MKH năm = Giá trị phải KH còn lại x Tỷ lệ KH nhanh
Trong đó: Tỷ lệ KH nhanh = Tỷ lệ KH theo PP đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
+ Hệ số điều chỉnh:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh(lần)
Đến 4 năm ( t < 4 năm)

1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t < 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
c. Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mkh tháng = Số lượng SP sản xuất trong tháng x Mkh cho 1 đơn vị SP
Trong đó: Mức khấu hao (MKH) cho 1đơn vị sản phẩm (sp) được tính:
MKH cho 1 đơn vị SP =

Giá trị phải KH
Sản lượng thiết kế

- MKH năm bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính
theo công thức sau:
Mkh năm = Số lượng SP sản xuất trong năm x Mkh cho 1 đơn vị SP
d. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao.
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Nội dung tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

12


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ.

Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản
2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính.
2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình.
* Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ số 4 : kế toán hao mòn tài sản cố định
211,213

214 - Hao mòn TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ

Số đã hao mòn

623,627,641,642

Định kỳ trích khấu hao TSCĐ

811
Giá trị còn lại

Điều chỉnh tăng số khấu hao

212
Trả lại tài sản thuê TC cho bên cho thuê
623,627,641,642
Điều chỉnh giảm số khấu hao
4.3.Kế toán thuê TSCĐ
4.3.1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính

a) Để phản ánh TSCĐ thuê tài chính, kế toán sử dụng TK 212- TSCĐ thuê Tài
chính. Kết cấu cơ bản của TK này như sau :
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có :Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm
Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
b)Phương pháp hạch toán :

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

13


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ số 5: Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính
111,112

142

Khi phát sinh

212 - TSCĐ thuê tài chính

K/chuyển chi phí

nghiệp vụ thuê

trả lại TS thuê TC cho bên cho thuê

trực tiếp

211

342
Ứng tiền thuê trước

214(2141)

Chuyển giao
Nợ gốc phải trả
các kỳ tiếp theo

244

2142

315

Tiền ký quỹ

nguyên giá
111,112

nợ gốc
phải trả

k/c số đã

chi tiền trả

khấu hao


thêm khi mua

khi mua lại

lại TS thuê

TS thuê

4.3.2.Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
Tài sản cố định thuê ngắn hạn là tài sản cố định thuê không thoả mãn một trong
các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty
cho thuê tài chính.
Sơ đồ số 6: Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111, 112, 331

TK 627, 641, 642

Tiền thuê TSCĐ phải trả hoặc đã trả theo từng kỳ
TK 142, 242
Tiền thuê trả một lần phải
Định kỳ phân bổ tiền thuê vào
phân bổ nhiều lần
chi phí bộ phận sử dụng TSCĐ
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ

4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
4.4.1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

14


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Để duy trì năng lực hoạt động của các TSCĐ, đảm bảo bình thường, an toàn, doanh
nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành bảo dưỡng sửa chữa tài sản khi bị hư hỏng.
Nợ TK 627, 641, 642…
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153…
Trường hợp thuê ngoài:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng số tiền phải trả
4.4.2. Hạch toán sửa chữa lớn:
Công việc sửa chữa lớn TSCĐHH cũng có thể tiến hành theo phương thức tự làm
hoặc giao thầu
Sơ đồ 7: Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
111,112,152…

241(3) XDCB dở dang

Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (tự làm)

623,627,641,642

Ghi vào chi phí SXKD


1332
Thuế GTGT

142,242,335

(nếu có)

T/hợp chi phí SCL có giá trị lớn

331

phải phân bổ cho nhiều kỳ hoặc

Chi phí SCL TSCĐ hoàn thành

đơn vị trích trước chi phí SCL

theo phương thức giao thầu
1332
Thuế GTGT (nếu có)

211
T/hợp chi phí SCL đủ điều kiện
ghi tăng nguyên giá TSCĐ

PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 303
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần xây dựng số 303
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


15


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Ngày thành lập 27/12/2006.
- Giám đốc: Ngô Đinh Trường
- Địa chỉ: 153 Lê Lợi – Quận Hải Châu- Thành phố Đà Nẵng
- Tel: 0511.2245587 _ Fax: 0511. 3895587_ Mail:
* Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần (CP) Xây dựng số 303 đựơc sở kế hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng
cấp giấy phép kinh doanh số 3203001257.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (Hai tỷ đồng)
* Nhiệm vụ chung của Công ty
Thực hiện tốt chế độ quản lý vốn, tài sản vật tư, thiết bị giao cho đơn vị, không
được mất mát thất thoát, phải ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, phản ánh một
cách rõ ràng trên sổ kế toán, thống kê hàng ngày, hàng quý, hàng năm.
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, trên cơ sở đã sử dụng có hiệu quả
vốn của công ty và nguồn khác từ đơn vị tạo nên. Thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà
nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh dưới
mức thấp nhất, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh.
Thực hiện tốt chính sách cho cán bộ công nhân viên về đời sống, BHXH, có kế
hoạch đào taọ bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn.
1.1.Quá trình phát triển của Công ty qua các thời kỳ
Ngay từ ngày đầu tiên mới thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn, thiết bị không
có, lực lượng cán bộ công nhân viên ít, trình độ quản lý của cán bộ chưa cao, thiếu
nhiều kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật của công nhân lành nghề chưa thật đồng đều.
Cho đến giữa năm 2007 với sự quan hệ lãnh đạo công ty và được các chủ đầu tư
chỉ định thầu thi công trình Hệ thống nước sạch đường Nguyễn Duy Trinh Đà Nẵng,

Công trình tiếp địa sơn trà thuộc đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng, Sữa chữa các
công trình của UBND thành phố ..vv đạt chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật và đúng tiến độ
được giao, được thành phố đánh giá rất cao.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

16


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Năm 2008 công ty đấu thầu và trúng thầu những công trình có giá trị. Từ đó, các
công trường được mở ra, xuất hiện các đội thi công, các phòng ban chuyên môn nghiệp
vụ được hình thành, hoàn thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên từ quản lý đến trực tiếp
sản xuất, phát triển và ngày càng nâng cao kể cả số lượng cũng như chất lượng.
Tính đến nay năm 2011 Công ty đã và đang xây dựng nhiều công trình lớn nhỏ,
đảm bảo đúng chất lượng, tiến độ và mỹ quan công trình được đánh giá cao.
Với những nỗ lực phát triển trong 5 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ
Phần Xây dựng số 303 tự hào với sự năng động và ý chí cầu tiến vươn lên của thế hệ
doanh nghiệp trẻ ngành xây dựng Việt Nam.
Về nhân lực: Nhìn chung Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật đúng
chuyên môn, sẵn sàng đáp ứng với kỹ thuật công nghệ mới, với kinh nghiệm thâm niên
nghề nghiệp bình quân 10 năm trở lên
Về vật lực : ngoài các phương tiện thiết bị máy móc hiện đại hiện có, công ty
còn có đủ diều kiện huy động thêm các máy móc thuộc các dịch vụ khác để phục vụ
cho thi công
1.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP xây dựng số 303
1.2.1. Các ngành nghề hoạt động chính của Công ty CP Xây dựng số 303
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, cấp thoát
nước, cầu đường giao thông nông thôn. Xây lắp các công trình điện đến 35KV. Trang

trí nội thất, ngoại thất. Sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng
nông lâm sản.
Ngoài ra đơn vị đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp,
cụm dân cư và khu đô thị. Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất cho thuê văn phòng
làm việc.
1.2.2. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây:
Công ty đã kinh doanh hiệu quả, ngày càng phát triển. Công ty đã có nhiều nổ lực
phấn đấu để đạt được doanh thu cả năm trên 13 tỷ đồng và giải quyết được công ăn

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

17


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

việc làm cho CBCNV công ty ổn định cuộc sống.Thể hiện qua số liệu bảng báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm:
Đơn vị tính: đồng

Chỉ Tiêu
Số
1. Doanh thu bán hàng và cung

Năm 2009
5,527,939,54

Năm 2010
7,445,801,18


Năm 2011
13,474,113,72

cấp dịch vụ
1
2. Các khoản giảm trừ
2
3. Doanh thu thuần về bán

2

4

7

hàng và dịch vụ cung cấp

5,527,939,54

7,445,801,18

13,474,113,72

2
5,123,397,21

4
6,916,945,88


7
12,578,430,59

4. Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận về bán hàng và

1

8

9

cung cấp dịch vụ ( 20=10-11) 20
6. Doanh thu hoạt động tài

404,542,331

528,855,296

895,683,128

chính
21
7. Chi phí hoạt động, trong đó

2,939,744

6,984,474


10,134,682

có chi phí lãi vay
22
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh 25

19,023,092

18,526,656

43,755,997

nghiệp
10. Lợi nhuận từ hoạt động 30

358,056,954

468,313,114

688,061,813

30,402,029

49,000,000

174,000,000

30,402,029


49,000,000
4,287,500
44,712,500

174,000,000
43,500,000
130,500,000

(10=01-02)

kinh

10

doanh[(30=20+(21-22)-

(24+25)]
11. Thu nhập khác

31

12. Chi phí khác

32

13. Lợi nhuận khác (40=31- 40
32)
14. LN trước thuế (50=30+40)
15. Thuế TNDN

16. LN sau thuế (60=50-51)

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

50
51
60

30,402,029

18


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2011 trên 13 tỷ đồng và tăng 6,028,312,543 đồng so với năm
2010 tương ứng với tỷ lệ 0.81%.Nhìn chung tất cả năm sau tăng hơn năm trước. Tổng
lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 2.56%, tương ứng tăng 125,000,000 đồng so với
năm 20010.
2.Tổ chức bộ máy quản lý
2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CTY CP XÂY DỰNG SỐ 303
Giám Đốc

Phòng
kế
hoạch

Phòng

tài
chính-Kế
toán

Phòng
tổ chứcHành
chính

Phòng
kỹ
thuật

* Chú thích: Quan hệ trực tuyến
h-Kế toán

Quan hệ chức năng
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là
người ban hành các quyết định, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Phòng tài chính - kế toán: Làm công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán SX
kinh doanh, quản lý vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức, lao động, tiền lương, văn phòng,
đời sống, y tế, kỹ thuật an toàn lao động và môi trường sản xuất.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp, giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị cơ sở, hướng dẫn các đơn vị xây dựng
các định mức kinh tế, kỹ thuật cho đúng tiêu chuẩn chế độ của nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

19



GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho GĐ công ty quản lý, chỉ đạo, điều hành việc thực
hiện đúng về kĩ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm, vật tư, thiết bị. Xây dựng, kiểm
tra, giám sát các định mức kĩ thuật, giải pháp kĩ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm,
hàng hoá, thiết bị.
- Các đội trực thuộc: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của Xí
nghiệp, quản lý tốt máy móc thiết bị, đảm bảo năng suất chất lượng của sản phẩm, đảm
bảo tiết kiệm nguyên vật liệu.
3.Tổ chức bộ máy kế toán
3.1.Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp –
Tài sản cố
định

Kế toán
thanh toán –
Ngân hàng

Ghi chú:

Kế toán vật


Thủ quỹ Tiền lương


Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng và phối hợp

* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
-

Kế toán trưởng: do Giám đốc bổ nhiệm, phụ trách chung công tác tài

chính kế toán, thực hiện theo đúng điều lệ Kế toán trưởng của các doanh nghiệp. Có
trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực chuyên môn, tổ chức chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty theo cơ chế quản lý mới.
-

Kế toán tổng hợp – Tài sản cố định: là người phụ tá cho Kế toán

trưởng và được Kế toán trưởng uỷ quyền ký thay và điều hành công tác nghiệp vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

20


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

chuyên môn của phòng kế toán khi Kế toán trưởng đi vắng; chịu trách nhiệm trước
giám đốc và kế toán trưởng về việc tổng hợp lập báo cáo quyết toán tài chính với cơ
quan cấp trên, kiểm tra, đôn đốc việc thu thập tài liệu của tất cả các kế toán viên,
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, theo dõi từng phần việc vào sổ cái, lên
bảng cân đối và lập các báo cáo, báo biểu kế toán.
Theo dõi giá trị của TSCĐ, trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ, xác

định nguyên giá, giá trị chênh lệch, giá trị hao mòn, phản ánh tình hình tăng, giảm
TSCĐ tại Công ty.
-

Kế toán thanh toán - ngân hàng: là người có nhiệm vụ theo dõi về

mặt tài chính, đối chiếu thông tin các khoản công nợ trong công ty, thu thập và theo
dõi tài khoản tại ngân hàng, theo dõi các khoản vay ngân hàng, các khoản khách
hàng thanh toán qua ngân hàng.
-

Kế toán vật tư: theo dõi vật tư tồn đầu kỳ, tình hình vật tư nhập, xuất

trong kỳ, tính toán lượng vật tư còn tồn cuối kỳ và ghi chép vào sổ sách có liên
quan. Tham gia kiểm tra thường xuyên hoặc bất thường để biết chính xác tình hình
biến động vật tư của công ty.
-

Thủ quỹ - tiền lương: theo dõi việc tổ chức thu, chi ở Công ty, bảo quản

tiền mặt và ghi chép vào sổ quỹ theo quy định hàng ngày, cuối tháng tiến hành đối
chiếu với số dư tiền mặt với kế toán tổng hợp. Thủ quỹ cũng là người tính lương và các
khoản trích theo lương cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty.

3.2. Hình thức sổ kế toán tại đơn vị
Công ty tổ chức kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” có cải biên theo
kiểu riêng. Gồm có các sổ sau:
-

Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái.


-

Sổ chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết vật tư, Sổ

chi tiết công nợ (TK 131, 138, 141, 331, 338), Sổ giá thành, Sổ TSCĐ, Sổ lương.
3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty CP xây dựng số 303
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

21


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ trình tự ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ Cái


Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chú thích:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra

* Trình tự hạch toán:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

22


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ


Cuối kỳ phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và
số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập các báo cáo tài chính.
3.4. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty CP xây dựng số 303
3.4.1. Hệ thống tài khoản doanh nghiệp đang áp dụng:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các
quy định về sửa đổi, bổ sung có liên quan của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt
Nam (VNĐ).
3.4.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp:
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
tính hàng tồn kho theo phương pháp NT-XT.
Phương pháp đánh giá TSCĐ và khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường
thẳng.
3.4.3. Phương pháp tính thuế:
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3.4.4. Kỳ tính giá thành tại công ty:
Công ty thực hiện kỳ tính giá thành báo cáo theo tháng.
II.Tình hình thực tế hạch toán tài sản cố định tại Công ty CP xây dựng số 303
1. Đặc điểm và phân loại TSCĐ:
* Đặc điểm:
Với lĩnh vực kinh doanh là xây dựng cơ bản: “Xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, cấp thoát nước, cầu đường giao thông nông
thôn”, do đặc thù của ngành xây dựng nên TSCĐ của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai


23


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

Trên thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh sự biến động về tài sản cố
định của Công ty chủ yếu là về tài sản cố định hữu hình. Việc hạch toán tài sản cố
định hữu hình cũng chỉ dừng lại ở những nghiệp vụ đơn giản như mua sắm, nhượng
bán, thanh lý còn các nghiệp vụ khác như: góp vốn liên doanh, thuê hoạt động, thuê
tài chính... đều chưa phát sinh.
* Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật gồm:
- Máy móc thiết bị xây dựng
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Tài sản cố định khác
2. Đánh giá TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được đưa vào sử dụng và chúng
bị hao mòn và hư hỏng dần. Để bù đắp giá trị hao mòn trong quá trình đó, công ty phải
chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ là số tiền khấu hao:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế
Trích số liệu ngày 25/02/2011, công ty mua 1 máy trộn bê tông JZC350 nguyên
giá: 54.000.000 đ, thời gian sử dụng tài sản trên là 6 năm, thời gian bắt đầu tính khấu
hao là tháng 03 năm 2011. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng. Vậy
mức khấu hao phải trích trong quý 1 năm 2011 cho tài sản này là:
54.000.000
6 năm x 12 tháng


x 1 tháng

=

750.000 đồng

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31/03/2011 là:
54.000.000 – 750.000 = 53.250.000 đồng
3. Hạch toán tài sản cố định tại Công ty Cp xây dựng số 303
3.1.Kế toán chi tiết TSCĐ

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

24


GVHD: ThS. Hồ Tuấn Vũ

3.1.1.Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” làm TK tổng hợp
Các TK cấp 2 chi tiết như sau:
2111 - Nhà cửa vật kiến trúc.
2112 - Máy móc thiết bị.
2113 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
3.1.2.Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán TSCĐ
Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ về TSCĐ do Bộ tài chính ban hành như :
- Quyết định tăng giảm TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
- Hoá đơn giá trị gia tăng(nếu có).

- Thẻ kho TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
3.1.3.Kế toán chi tiết tăng TSCĐ
Trong tổng giá trị tăng TSCĐ quý 1 năm 2011 thì TSCĐ tăng do mua sắm chiếm
một tỷ trọng đáng kể, điều đó chứng tỏ Công ty luôn trang bị máy móc, thiết bị để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu thị trường.
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ công trình Đội trưởng đội 1 đã
gửi công văn xin phép công ty tháng 01 năm 2011 mua TSCĐ, giám đốc công ty đã ra
quyết định mua 01 máy xúc Komatsu PC 200 bánh xích theo mẫu 3.1(phụ lục 3)
* Ngày 15 tháng 01 năm 2011 đại diện Phòng kế toán thực hiện mua tài sản cố
định thông qua Hoá đơn GTGT số 0090347

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số 01/GTKT

Liên 2 ( Giao cho khách hàng)

Số: 0090347

Ngày 15 tháng 01 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Sơn

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Mai

25


×