Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Nghiên Cứu Giáo dục Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.18 KB, 31 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn quí thầy cô Trường Đại học
Cần Thơ, thầy cô khoa sư phạm, thầy cô Bộ môn Giáo dục Tiểu
học Mầm non đã nhiệt tình chỉ dạy, hướng dẫn và trang bị cho
em những kiến thức và kĩ năng cần thiết để em có thể hoàn thành
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Phú Lộc đã trang
bị cho em những kiến thức vô cùng quý báu để giúp em hoàn
thành đề tài và áp dụng vào thực tế giảng dạy học sinh.
Vì đây là lần đầu tiên tham gia nghiên cứu khoa học về
giáo dục tiểu học với thời gian vừa học vừa công tác chắc chắn
không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp
của quí thầy cô để rút kinh nghiệm cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, tháng 09 năm 2016.


***************************************************************************************************

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
- Giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai
trò quan trọng và ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp trồng người. để đáp ứng nhu cầu đổi
mới phương pháp dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Yêu cầu đặt ra đối với
người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học. Theo phương pháp dạy học mới,
giáo viên đóng vai trò hướng dẫn học sinh học tập - học sinh đóng vai trò chủ động tích
cực để chiếm lĩnh tri thức.
- Mặc khác, nhiệm vụ của dạy học toán ở Tiểu học không những là truyền thụ
cho học sinh những kiến thức cơ bản của toán học đã được quy định trong chương trình
mà còn phải chú ý phát triển trí tuệ và giáo dục tư tưởng cho học sinh.
- Vì vậy, nhằm hiểu rõ hơn về nội dung và phương pháp về hình học ở Tiểu học


nên em chọn đề tài "Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học các yếu tố hình học Toán lớp 3"
II. Mục đích nghiên cứu
-Việc dạy học các yếu tố hình học cung cấp cho học sinh những biểu tượng ban
đầu về các hình, những khái niệm hình học sơ đẳng, hình thành kỹ năng sử dụng các
dụng cụ đo vẽ… qua đó rèn luyện ở các em các kỹ năng thực hành như nhận biết hình,
phân tích tổng hợp, hình chuyển đổi đơn vị đo, các đại lượng hình học, kỹ năng cắt,
ghép, gấp, xếp hình, ước lượng hình học…
Những hoạt động hình học cụ thể có tác dụng góp phần hình thành và rèn luyện
năng lực quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh khái quát hoá, trừu tượng hoá… cho học
sinh. Điều đó hỗ trợ đắc lực cho việc dạy học các môn học khác ở tiểu học như Tiếng
Việt, Tự nhiên-xã hội, Mỹ thuật… và làm cơ sở cho môn hình học sau này.
- Dạy học các yếu tố hình học bao gồm:
+Dạy học hình thành biểu tượng hình học.
+Biểu tượng về vị trí tương đối của các vật, chiều cao, độ dài.
+Biểu tượng về các hình học.
+Biểu tượng về diện tích, chu vi.
+Dạy học vẽ hình.
+Dạy học hình thành công thức tính chu vi, diện tích.
+Dạy học cắt - ghép, gấp - xếp hình.
Trong đó hình thành biểu tượng hình học là khâu đầu tiên. điểm xuất phát cho
việc dạy học các nội dung còn lại.
Ví dụ: Muốn dạy học sinh vẽ hình chữ nhật thì trước đó phải cung cấp cho các
em biểu tượng hình chữ nhật.
Trong giai đoạn đầu bậc tiểu học, học sinh được học các biểu tượng về vị trí
tương đối của các vật, chiều cao, độ dài của nhiều vật (so sánh), biểu tượng về các hình
học phẳng.
Nội dung các yếu tố hình học ở tiểu học có tầm quan trọng như vậy. Việc dạy học
hình thành biểu tượng hình học có vị trí và đặc thù riêng. Phân chia theo hai giai đoạn
2



***************************************************************************************************

của tiểu học. Do đó tìm hiểu và nâng cao chất lượng dạy học toán học nói chung, dạy
học hình học nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết đối với nội dung chương trình
tiểu học.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Xác định mục đích dạy học môn toán ở tiểu học (chỉ rõ được yêu cầu nhiệm vụ
của môn học toán ở tiểu học) các yêu cầu từng lớp và cả bậc học về các mặt: kiến thức,
các kỹ năng cơ bản, phát triển các năng lực trí tuệ, hình thành và phát triển nhân cách
cho học sinh.
-Xác định nội dung môn toán ở tiểu học (chỉ rõ được cơ sở khoa học của chương
trình sách giáo khoa và các nội dung cụ thể của từng mạch kiến thức theo từng lớp).
-Nghiên cứu phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học (chỉ rõ đưa hệ thống các
phương pháp dạy học môn toán trên cơ sở quán triệt các đặc điểm của sự phát triển tâm
lí lứa tuổi và các nguyên tắc tổ chức quản lí quá trình dạy học nhằm đạt hiệu quả tối ưu,
các định hướng đổi mới việc dạy học toán ở tiểu học…).
-Góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
IV. Phương pháp nghiên cứu
-Tìm tài liệu, đọc tài liệu giáo trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
-Nghiên cứu lịch sử của đề tài.
-Phương quan sát thông qua dự giờ, quan sát trong điều tra.
-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
-Phương pháp thực nghiệm giáo dục.
-Thực nghiệm điều tra để tìm hiểu thực trạng.
-Thực nghiệm tìm tòi để phát hiện vấn đề.
-Thực nghiệm giảng dạy và thực nghiệm kiểm tra đối chứng.
V. Đối tượng nghiên cứu
Giáo trình, tài liệu, nội dung, chương trình, phương pháp toán lớp 3.

VI. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung và phương pháp các yếu tố hình học lớp 3

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Mục tiêu dạy học toán ở lớp 3:
Dạy học toán 3 nhằm giúp học sinh:
+Biết đếm (từ một số nào đó, đếm thêm một số đơn vị…) trong phạm vi 100 000.
+Biết đọc viết các số trong phạm vị 100 000.
+Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
3


***************************************************************************************************

+Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000 bao
gồm:
Học thuộc các bảng tính và biết tính nhẩm,trong phạm vi các bảng tính hoặc
trong các trường hợp đơn giản, thường gặp về cộng trừ nhân chia
+Biết thực hiện phép cộng , phép trừ với các số có năm chữ số
+Biết thực hiện phép nhân số có đến năm chữ số cho số có một chữ số (chia hết
hoặc chia có dư)
+Biết thực hiện chia số có đến hai dấu phép tính (có hoặc khôngcó dấu ngoặc)
+Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính (có hoặc không có dấu
ngoặc)
+Biết tính một trong các phần bằng (chưa biết của phép tính )
+Biết tính một trong các phần bằng nhau của một số (trong phạm vi các phép
chia đơn giản đã học )

+Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp bao gồm:
+Có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa số đơn vị
đo độ dài thường gặp, biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài và biết ước
lượng các độ dài (trong trường hợp đơn giản )
+Cũng cố những biểu tuợng ban đầu về : đo khối lượng với hai đơn vị đo thường
gặp là ki-lô-gam: đo thời gian với các đơn vị đo thường là giờ, phúc, ngày, tháng năm ,
biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thơi gian, nhận biết bước đầu về thời điểm và
khoảng thời gian sử dụng tiền Việt Nam trong sinh hoạt hàng ngày.
+Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích.
+Biết thêm về hình chữ nhật, hình vuông bao gồm:
Nhận biết các yếu tố của một hình (góc, cạnh, đỉnh) và đặc điểm của hình chữ
nhật, hình vuông, biết tính chu vi của hình chữ nhật, chu vi hình vuông, biết tính diện
tích hình chữ nhật, hình vuông.
+Bước đầu vận dụng các kiến thức, kỹ năng của môn toán để giải quyết các vấn
đề thường gặp chẳng hạn.
Đọc và sắp xếp các hiệu (trong một bảng).
-Giải bài toán có lời văn (có không dưới hai phép tính) trong đó có một số dạng
bài toán như tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên nhiều lần,
giảm đi một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé bằng một phấn mấy
số lớn, bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung hình học.
-Thực hành xác định góc vuông, góc không vuông bằng êke, thực hành vẽ góc
vuông, vẽ hình chữ nhật và hình vuông.
-Thực hành đo thời gian, đo khối lượng, đo dung tích, chuyển đổi và sử dụng
tiền Việt Nam.
-Phát triển các năng lực tư duy (so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp trừu tượng
hoá, khái quát hoá).
-Phát triển trí tưởng tượng không gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được:
diễn đạt gọn, rõ, đúng các thông tin, cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập
và thực hành toán.
*Đối với mạch kiến thức các yếu tố hình học mục tiêu cần đạt là:

4


***************************************************************************************************

-Chương trình toán 3 gồm 5 mảng kiến thức lớn:
-Các yếu tố hình học là một trong năm mảng kiến thức đó, vì vậy không thể xem
nhẹ kiến thức ấy, hơn nữa đây cũng là những kiến thức rất khó đối với cả thầy và trò.
-Các yếu tố hình học có vai trò củng cố và làm cho học sinh hiểu các kiến thức về
một cách sâu sắc hơn, hỗ trợ cho việc tiếp thu các kiến thức số học.
-Tạo điều kiện phát triển năng lực thực hành cho học sinh.
-Các yếu tố hình và gây được sự hứng thú học tập của học sinh góp phần giáo dục
tình yêu môn toán cho các em.
1.1.2 Nội dung chương trình dạy toán các yếu tố hình học ở lớp 3
-Các yếu tố hình học trong toán 3 được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm có
kết cấu lôgíc chặc chẽ theo một qui trình nâng cao dần.
-Nội dung dạy các yếu tố hình học ở lớp 3 bao gồm:
+Dùng chữ để ghi hình.
+Đỉnh, cạnh, góc của một hình.
+Góc vuông, góc không vuông.
+Hình chữ nhật, hình vuông (đặc điểm).
+Trung điểm đoạn thẳng.
+Hình tròn, tâm, bán kính.
+Chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
+Diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
+Thực hành:
* Nhận biết hình
* Xếp, ghép hình.
* Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật.
*Hình vuông.

-Nhằm gíup học sinh:
*Về kiến thức: Có được một số biểu tượng về góc vuông, góc không vuông, về trung
điểm của một đoạn thẳng, vẽ hình tròn tâm bán kính đường kính của hình tròn. nắm
được một số đặc điểm về các yếu tố cạnh, góc, đỉnh của hình chữ nhật, hình vuông.
*Về kỹ năng: Biết nhận dạng các hình chữ nhật, hình vuông theo đặc điểm về các yếu
tố góc, cạnh của các hình đó, nhận biết (xác định) trung điểm của đoạn thẳng, biết vẽ
hình tròn bằng compa, biết kiểm tra góc vuông bằng êke, biết vẽ trang trí hình tròn (đơn
giản) và biết xếp ghép hình. biết tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình vuông
(theo quy tắc).
*Về thái độ: Học sinh tích cực, hứng thú học tập trên cơ sở phát triển các năng lực trí
tuệ, đặc biệt là phát triển trí tưởng tượng không gian (thông qua các bài toán về vẽ hình,
vẽ trang trí hình tròn, xếp, ghép, tổng hợp hình…).
Đặc điểm nội dung nổi bậc về nội dung dạy học các yếu tố hình học ở toán lớp 3.
-Các yếu tố hình học ở toán lớp 3 đã kế thừa và phát triển các yếu tố hình học đã
được học ở lớp 1, lớp 2, học sinh tiếp tục được học đường thẳng (trên “cơ sở” kéo dài,
đoạn thẳng về hai phía của đoạn thẳng đó). Đến lớp 3 học sinh được biết “sâu hơn” về
ba điểm thẳng hàng, điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng (học sinh được biết thêm
về tính chất “đặc biệt” của trung điểm để chuẩn bị học về hình tròn (với tâm là trung
5


***************************************************************************************************

điểm của đường kính) hoặc chuẩn bị làm quen với các hình “đối xứng” sau này…) hoặc
có một số kiến thức hình học được học ở lớp 1,2 đến lớp 3 đã có tính “khái quát” hơn
như tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông theo quy tắc, nhận biết hình dạng một số hình
đặc điểm về yếu tố cạnh, góc, đỉnh của nó…
+Các yếu tố hình học ở lớp 3 được cấu trúc sắp xếp một cách hợp lí, đan sen các
mạch kiến thức, làm rõ mạch kiến thức “hạn nhân số học” chẳng hạn. Sau khi học sinh
được học về “giá trị của biểu thức” về “số phần bằng nhau của đơn vị của biểu thức

như: ( 15 + 25 ) x 2 = 80cm, hoặc với M là trung điểm của đoạn thẳng AB thì có thể
viết được: AM = MB = ½ AB, khi học các đơn vị đo độ dài (m,mm…) đơn vị đo diện
tích (cm2) (ở mạch đại lượng cơ bản) thì trong hình học học sinh được giải các bài về
tính chu vi, diện tích có ứng dụng các đơn vị đo đó.
+Sách toán 3 đã tăng cường các bài tập về luyện tập thực hành như gấp hình, xếp
ghép hình, vẽ hình, vẽ trang trí hình tròn, tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình
vuông… qua đó học sinh chẳng những được cũng cố các mạch kiến thức đã học mà còn
được rèn luyện kỹ năng hình học cần thiết, được phát triển tư duy, trí tưởng tượng
không gian.
1.1.3 Phương pháp dạy học các yếu tố hình học ở lớp 3
-Trong qúa trình dạy các bài toán hình học tôi đã sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp những phương pháp tôi đã sử dụng nhiều nhất là: phương pháp gợi mở vấn đáp ,
phương pháp trực quan phương pháp dạy thực hành, luyện tập
*Phương pháp gợi mở vấn đáp:
-Phương pháp gợi mở - vấn đáp rất cần thiết và rất thích hợp với các bài tạp toán
ở tiểu học vì:
+Phương pháp này tạo điều kiện cho hoc sinh tích cực chử động , độc lâp suy
nghĩ trong học tập để tiềm ra kiến thức mới.
+Góp phần làm cho học sinh học toán ở lớp sôi nổi, nảy sinh gây hứng thú học
tập tạo niềm tin vào khả năng học tập , rèn luyện cho học sinh cách suy nghĩ , cách diển
đạt bằng lời làm cho kết quả học tập vững chắc.
Ví dụ : Khi xây dựng qui tắc tính diện tích hình chữ nhật. dựa vào hình vẽ ở
SGK. Giáo viên có thể hướng dẫn như sau:
Mỗi ô vuông trong hình vẽ có cạnh
A
B
là 1cm. Như vậy mỗi ô vuông có diện
3cm
tích là bao nhiêu xăngtimet vuông? (1xăngtimet vuông)
Trong hình chữ nhật có mấy ô vuông 1 xăngtimet vuông?

D
4cm
C
Học sinh quan sát trả lời.
12 ô vuông 1xăngtimet vuông .
+Vậy diện tích hình chữ nhật này là bao nhiêu xăng ti met vuông? (12cm2).
-12 xăngtimet vuông là tích của số đó của những cạnh nào? (Tích số đo của cạnh
AD và DC hay AB và BC).
-Trong hình chữ nhật ABCD thì cạnh AB và DC gọi là gì?.
(chiều dài hình chữ nhật).
-Còn cạnh AD,BC gọi là gì? (chiều rộng).
6


***************************************************************************************************

-Vậy muốn tính hình chữ nhật ta làm thế nào?.
(Lấy chiều dài nhân chiều rộng).
-Học sinh tự phát biểu quy tắc trên thực tế.
-Giáo viên giúp học sinh khác tự nhận xét bổ sung và phát biểu lại cho đến khi
hoàn chỉnh quy tắc tính diện tích chữ nhật “muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy số
đo chiều dài nhân với số đo chiều rộng (cùng đơn vị đo).
*Phương pháp trực quan:
-Trực quan vào phương pháp dạy học là rất cần thiết, nó phù hợp với con đường
nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
-Sử dựng phương pháp trực quan: Giúp học sinh hoạt động trực tiếp trên các hiện
tượng, sự vật cụ thể, để dựa vào đó mà nắm bắt được kiến thức kỹ năng của môn toán.
-Kết hợp giữa cụ thể và trừu tượng để học sinh nắm bắt được các kiến thức trừu
tượng, khái quát của môn toán dựa trên những cái cụ thể, gần gũi với học sinh, sau đó
vận dụng những qui tắc, khái niệm trừu tượng.

-Sử dụng phương pháp trực quan sẽ giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư
duy, phát triển năng lực tư duy trừu tượng và trí tưởng tượng do đó sử dụng phương
pháp trực quan là việc rất cần thiết.
-Trực quan giúp học sinh có hình ảnh cụ thể và các yếu tố hình học vốn khó nhận
biết nếu ta chỉ cần nêu tên hình và đặc điểm của hình nào đó và kèm theo mô hình thì
việc nhận thức dễ dàng.
-Trực quan sẽ khắc sâu trí nhớ học sinh, qua quan sát hình vẽ cụ thể mô hình
hoặc các thao tác cắt ghép giúp cho các em sẽ nhớ kiến thức sâu hơn.
-Trực quan gợi cho các em sự hứng thú, say mê môn học với các bài tập nhận
dạng. Nhờ có trực quan mà có các hình đối chiếu, so sánh qua các thao tác tư duy phân
tích tổng hợp và nhận dạng hình chuẩn hơn.
Ví dụ: Dạy: Biểu tượng góc vuông - góc không vuông. (trang 41 SGK).
Bước 1: Hình thành biểu tượng về góc gắn với các hình.
-Cho học sinh quan sát lá cờ thi đua (hình tam giác) và hỏi.
+Lá cờ này hình gì?
+Lá cờ hình tam giác này có 3 góc, giáo viên dùng thước chỉ từng góc.
-Dùng một quyển sách:
+Quyển này có hình gì?.
+Nó có mấy góc? chỉ các góc.
-Hãy lấy ví dụ và chỉ ra góc của các đồ vật.
-Giới thiệu chiếc êke: “Đây là chiếc êke).
+Nó có mấy góc? Hãy chỉ các góc.
+Giáo viên chỉ vào góc vuông (góc không vuông) của êke và nói “đây là một góc
vuông (góc không vuông).
-Yêu cầu học sinh tìm ví dụ về góc vuông, góc không vuông ở các vật xung
quanh.
Bước 2:
-Giáo viên cho học sinh quan sát một số mô hình tam giác, tứ giác… bằng bìa,
B
yêu cầu chỉ ra các góc, góc vuông, góc không vuông.

A

C

7


***************************************************************************************************

-Vẽ hình lên bảng:
+Tam giác ABC có mấy góc?.
Đó là góc nào?
+Góc A do 2 đoạn thẳng nào tạo thành?.
-Hai đoạn thẳng đó chung điểm nào?.
-Học sinh nói tương tự với 2 góc còn lại.
-Góc nào vuông, góc nào không vuông?.
-Để biết thật chính xác, góc nào đó vuông hay không vuông ta có một dụng cụ là
chiếc êke để kiểm tra.
-Giáo viên hường dẫn cách kiểm tra góc bằng êke qua hình vẽ trên bảng và cách
vẽ góc vuông bằng êke.
Bước 3:
-Học sinh ước lượng và chỉ ra góc vuông, góc không vuông trên chiếc tam giác
bằng bìa (giáo viên phát) và dùng êke kiểm tra lại.
-Hãy gấp tư một tờ giấy (hình vuông, hình chữ nhật) sau đó mở ra.
+Các nếp gấp tạo thành ……. góc.
+Quan sát và ước lượng em thấy:
có …… góc vuông …… góc không vuông.
+Dùng êke kiểm tra lại em thấy:
có …… góc vuông …… góc không vuông.
-Hãy vẽ một tứ giác có 2 góc vuông, 2 góc không vuông.

-Dùng êke để kiểm tra các góc sau rồi ghi “vuông” hay “không vuông” vào chỗ
trống.
A

B

C

D

Góc A ……..
Góc B………
Góc C……
Bước 4:
+Nối 4 điểm A,B,C,D để được một tứ giác.
Hình tứ giác ABCD có
4 đỉnh là………….
B
4 cạnh là…………
4 góc là………….
A
Góc không vuông là……….
+Đo rồi điền kết quả vaò chỗ chấm.
a). Hình chữ nhật ABCD có:
……………..góc vuông
A
B
Cạnh AB dài ………..cm
Cạnh BC dài ………..cm
C


D

góc D……

C
D

8


***************************************************************************************************

Cạnh CD dài ………..cm
Cạnh DA dài ………..cm
b) Hình vuông ABCD có:
……………góc vuông.
Cạnh AB dài ………..cm
Cạnh BC dài ………..cm
Cạnh CD dài ………..cm
Cạnh DA dài ………..cm
+Điền dấu thích hợp vào ô trống: < >

A

B

C

D


=
D

B
C
A

Góc A góc B
Góc C góc D
*Phương pháp dạy thực hành, luyện tập:
-Thông qua các câu hỏi bài tập trong tiết dạy bài mới, trong các tiết luyện tập,
thực hành, luyện tập chung, ôn tập, là củng cố các kiến thức học sinh mới chiếm lĩnh
được hình thành các kỹ năng thực hành luyện tập thường sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thực hành trực tiếp đến vận dụng một cách tổng hợp
và linh hoạt hơn.
Có thể dạy thực hành luyện tập như sau:
+Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới (hoặc kiến thức đã học) trong nội dung các
bài tập đa dạng phong phú.
-Nếu học sinh tự đọc (quan sát) đề và tự nhận ra dạng bài tương tự các kiến thức
đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội dung bài tập thì học sinh sẽ biết cách làm bài.
+Giúp học sinh tự thự hành, luyện tập theo khả năng của học sinh. Bao giờ cũng
yêu cầu học sinh phải làm các bài tập theo thứ tự đã sắp xếp trong sách giáo khoa.
Không tự ý bỏ qua bài tập nào, kể cả các bài tập học sinh cho là dễ (các bài tập số 1, số
2) thường là bài củng cố trực tiếp kiến thức đã học.
-Không nên bắt học sinh phải chờ đợi nhau trong quá trình làm bài, học sinh làm
được bài nào nên tự kiểm tra (hoặc nhờ giáo viên kiểm tra) rồi chuyển làm bài tập tiếp
theo.
+Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh.
-Tăng cường cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ trong cả lớp về cách

giải hoặc các cách giải một bài tập, nên khuyến khích học sinh bình luận về cách giải
9


***************************************************************************************************

của bạn, tự rút ra kinh nghiệm về cách học của mình và tự sữa chữa, điều chỉnh những
thiếu sót của bạn.
+Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành, luyện tập. Tập cho học
sinh thói quen tự kiểm tra xem có làm nhầm, làm sai sau mỗi bài đã làm được
-Khi chữa bài hoặc khi đánh giá kết quả học tập của một tiết học, giáo viên nên
động viên nêu gương những học sinh đã hoàn thành nhiệm vụ, tạo cho các em niềm tin
vì những kết quả đã đạt được của mình và của các bạn.
Ví dụ: Dạy bài thực hành nhận biết và vẽ góc vuông bằng êke sách giáo kgoa
toán 3 trang 43.
1.Dùng êke vẽ góc vuông biết và một cạnh cho trước.
A
O

B

2.Dùng êke kiểm tra trong mỗi hình sau có mấy hình vuông.

3.Hai miếng bìa nào có thể ghép lại được một góc vuông như hình A hoặc B.

1

2

A


=>

3

4

B

4.Thực hành: Gấp mảnh giấy theo hình sau để được góc vuông:

10


***************************************************************************************************

1.2 Cơ sở thực tiển
*Những khó khăn, tồn tại của việc dạy học các yếu tố hình học:
-Do đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học, đặc biệt hoạc sinh các lớp đầu bậc
tiểu học nên các em gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc tiếp xúc và lĩnh hội các
biểu tượng hình học: điểm đoạn thẳng hình tròn, tam giác, góc độ dài, điều đó dễ dẫn
các em đến những sai lầm như:
+Sai lầm trong phân biệt hai biểu tượng có một số yếu tố gần giống nhau.
+Sai lầm khi nhận dạng các biểu tượng trong một hình vẽ mô hình phức tạp.
+Sai lầm trong sử dụng các thuật ngữ chỉ hiện tượng và có sai lầm trong thực
hành hình học.
-Trong khi đó nội dung hình học ở tiểu học được phân bố xen kẻ với bốn mạch
kiến thức khác nhau, bên cạnh những thuận lợi cũng có nhiều khó khăn trong việc học,
đặc biệt là lĩnh hội các biểu tượng của học sinh.
-Hệ thống bài tập có nội dung hình học còn một số tồn tại mất cân đối về tỉ lệ

giữa các dạng bài tập (nặng về nhận dạng, tính toán áp dụng công thức, ít quan tâm đến
các hoạt động thực hành).
-Số lượng ít, phân bố xen kẻ nên khó thành hệ thống nên giáo viên không có
phương pháp phù hợp.
-Chưa phong phú về kiểu dạng, phân bố chưa hợp lí giữa các lớp. Mặc dù đổi
mới nội dung và phương pháp dạy học đã được áp dụng nhưng chưa triệt để, hiệu quả
chưa cao, điều này là do thói quen sử dụng phương pháp dạy học truyền thống một cách
cứng nhắc gây khó khăn cho việc lĩnh hội các biểu tượng, lĩnh vực tương đối trừu tượng
với học sinh tiểu học.
*Khắc phục của việc dạy học các yếu tố hình học:
Nhằm khắc phục khó khăn trong dạy học nâng cao chất lượng giảng dạy và học
tập nội dung các yếu tố hình học giáo viên cần:
Xác định được đối tựơng dạy học.
Xác định mục tiêu nhiệm vụ học.
Nội dung và phương pháp dạy học.
Sử dụng phù hợp trang thiết bị dạy học.
Cơ sở lý luận và tâm lý học : Giúp học sinh nắm được khả năng nhận thức đạt
được hiệu quả hình thành và phát triển theo từng giai đoạn.
-Tâm lý học bao gồm : tự giác chú ý , tự nhớ tư duy tưởng tượng.
+Tư giác của học sinh tiểu học thường mang tinh tổng thể ít đi vào chi tiết và
mang tính không chủ động . Do đó sự phân biệt các đối tượng biểu tượng chưa chính
xác đặc biệt là học sinh các lớp đầu bậc tiểu học
11


***************************************************************************************************

-Chú ý : không chủ định ưu thế sự tập chung các ý còn yếu thời gian ngắn và dễ
phân tán
+Trí nhớ : đặc điểm nổi bậc nhất của học sinh tiểu học là trí nhớ qua hình tượng

phát triển hơn trí nhớ từ ngữ lôgic. Do đó dùng mô hình , hình vẽ, đồ vật trực quan để
dạy học sẽ hiệu quả hơn dùng lời .
+Tư duy: Tư duy của trẻ là tư duy cụ thể mang tính hình thức, tư duy ở cấp độ
trực giác, phân biệt các đối tượng trong tổng thể.
+Tưởng tượng của học sinh còn tân mân, ít có tổ chức hình ảnh tưởng tượng còn
đơn giản và hay thay đổi, tưởng tượng những điều xa rồi hiện thực, trí tưởng tượng
không gian kém.
*Giáo dục học:
-Tác động lên quá trình dạy học môn toán.
-Phương pháp dạy học môn toán vận dụng các nguyên tắc cơ bản của lí luận dạy
học để xác định mục đích.
-Đặt các yêu cầu vừa sức với học sinh tiểu học.
-Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với trình độ và đặc điểm của trẻ.
-Phát huy tính tích cực của học sinh từ đó học sinh tiếp thu về kiến thức kỹ năng.
-Gây hứng thú kích thích tìm tòi ở mỗi học sinh.
-Quá trình giáo dục hoá: Giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất,
giáo dục lao động.
CHƯƠNG 2
TÌM HIỂU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC “CÁC YẾU TỐ HÌNH
HỌC Ở LỚP 3"
1 Những vấn đề chung
1.1 Nội dung chương trình mạch kiến thức các yếu tố hình toám 3 gồm:
-Giới thiệu góc vuông và góc không vuông, giới thiệu êke.
-Vẽ góc bằng thước thẳng và êke.
-Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của hình đã học.
-Giới thiệu một số đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông.
-Giới thiệu compa, giới thiệu tâm, bán kính và đường tròn và vẽ hình tròn bằng
compa.
-Thực hành vẽ trang trí hình tròn.
-Tính diện tích chữ nhật và diện tích hình vuông.

+Cấu trúc chương trình gồm 20 tiết, sắp xếp xen kẻ vớI bốn mạch kiến thức trong
đó có ba tiết ôn tập (một tiết ôn tập đầu năm và hai tiết ôn tập cuối năm) bảy tiết thực
hành luyện tập.
1.2 Phương pháp dạy học các yếu tố hình học:
*Dạy bài “ghi hình bằng chữ”:
Có thể dạy bài “Ghi hình bằng chữ” như sau:
*Đặt vấn đề:

12


***************************************************************************************************

-Giáo viên nêu: Trong cuộc sống mỗi người có một tên để gọi, trong toán học,
mỗi số cũng có một tên riêng như số “một (1)”, số “hai (2)”, số “ba (3)”…; mỗi điểm
cần có một cái tên để phân biệt với nhau.
*Giới thiệu cách ghi điểm bằng chữ:
-Giáo viên vẽ chẳng hạn, bốn điểm trên bảng; nêu muốn phân biệt điểm này với
điểm kia ta cho mỗi điểm một tên gọi, ta ghi một chữ in hoa vào cạnh một điểm.
Ví dụ: Trên bảng ta có bốn điểm A,B,C,D (đọc là “a”, “bê”, “xê”, “đê”).
-Giáo viên chỉ bảng cho cã lớp đọc: điểm a (A), điểm bê (B), điểm xê (C), điểm
đê (D).
Lưu ý: Không dùng chữ Đ để ghi các điểm mà dùng chữ D (đọc theo quy ước
quốc tế là “đê”.
*Giới thiệu cách ghi đoạn thẳng bằng chữ:
-Giáo viên yêu cầu học sinh vẽ hai điểm A và B vào bảng con và nối hai điểm đó
bằng một đoạn thẳng.
-Giáo viên hướng dẫn: “Nối hai điểm A và B ta được đoạn thẳng AB” sau đó cho
cả lớp tô ngón tay theo đoạn thẳng và nói: “Đoạn thẳng AB” giáo viên lưu ý các em ‘có
thể gọi đoạn thẳng AB là đoạn thẳng BA cũng được”.

-Giáo viên cho học sinh vẽ đoạn thẳng dài 10cm trên bảng con gọi tên đoạn thẳng
đó là đoạn thẳng MN (đọc là “em”, “en”) rồi giới thiệu cách ghi MN=10cm cả lớp đọc
“Mn=10cm, đoạn thẳng MN dài 10 xăngtimet).
-Giáo viên vẽ lên bảng đường gấp khúc MNPQ rồi cho học sinh đọc.
*Giới thiệu cách ghi hình bằng chữ:
-Giáo viên vẽ lên bảng hình tam giác ABC, hình chữ nhật MNPQ rồi cho học
sinh đọc: “Hình tam giác a-bê-xê, hình chữ nhật em-en-pê-quy”.
-Giáo viên nêu: Để lớn lên các em học toán và các môn khoa học khác được dễ
dàng thì ngay từ bây giờ các em cần tập đọc tên các hình theo cách nêu trên.
*Luyện tập Vẽ hình, ghi tên hình, đọc tên hình, đọc độ dài đoạn thẳng (dạng AB=7cm).
*Lưu ý: Cần thường xuyên ôn tập cho học sinh về cách ghi hình bằng chữ và đọc
tên hình của các chữ cái. Mỗi khi gặp các bài toán về các yếu tố hình học rải rác trong
suốt chương trình.
*Dạy học “Góc vuông và góc không vuông” :
-Trong chương trình toán 3 chủ yếu giới thiệu để học sinh biết thế nào là “góc
vuông và góc không vuông” chưa yêu cầu học sinh có “khái niệm về góc”. Tuy nhiên
trước khi làm quen với “góc vuông, góc không vuông” sách toán 3 có nêu hình ảnh các
kim đồng hồ tạo thành góc điều đó chỉ nhằm giúp học sinh có biểu tượng ban đầu về
góc (hình ảnh hai kim là hình ảnh hai “cạnh” của góc, hình ảnh điểm chung của hai là
hình ảnh “đỉnh” của góc, từ đó dẫn ra hình ảnh (biểu tượng về “góc vuông, góc không
vuông” được “tự nhiên” hơn).
-Trong sách toán 3 “góc vuông và góc không vuông” được giới thiệu một cách
tổng thể, xem như là một hình học có dạng như thế được gọi là “góc vuông” hoặc góc
“không vuông”. (Giáo viên vẽ góc vuông và cho học sinh biết “đây là góc vuông” giáo
viên chỉ ra đỉnh góc vuông là điểm nào hai cạnh góc vuông là hai cạnh nào, rồi nêu tên
góc vuông chẳng hạn: góc vuông đỉnh O, cạnh OA, OB cũng giới thiệu tương tự. Như
13


***************************************************************************************************


vậy đối với các góc “không vuông”) việc dùng êke để kiểm tra góc nào đó có là góc
vuông hay không chỉ được thực hiện sau khi học sinh đã học (đã có biểu tượng) về góc
vuông, góc không vuông.
*Ngoài ra yêu cầu mức độ về góc vuông, góc không vuông như đã nêu trên ở lớp
3 chưa nên cho học sinh “tìm hiểu” các nội dung khác về góc như kí hiệu đánh dấu góc,
miền trong của góc, số đo của góc… những vấn đề đó xẽ được học ở các lớp trên.
*Dạy hình thành biểu tượng hình tượng hình học cho học sinh lớp 3.
-Ví dụ: Khi dạy về đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông học sinh phải nắm
được hình chữ nhật có hai cạnh dài bằng nhau, hai cạnh ngắn bằng nhau, có bốn góc
vuông.
-Với hình vuông bốn cạnh bằng nhau, bốn góc vuông và lúc này có thể hỏi hình
vuông có phải là hình chữ nhật không? Vì sao?.
-Sau đó đưa ra các bài tập thiên về nhận dạng. Khi giải các bài tập này bắt buộc
học sinh phải đếm, phải dùng êke, thước kẻ để xác định sự bằng nhau của góc và các
cạnh để rút ra kết luận và trả lời giải cho bài toán.

-Hình bên có bao nhiêu hình vuông, bao nhiêu hình chữ nhật có thể chọn một vài
bài toán về cắt ghép hình loại cắt hình tam giác để ghép lại được hình chữ nhật, loại cắt
hình chữ nhật để ghép lại hình vuông.
*Dạy học “trung điểm của đoạn thẳng”:
-Ở toán lớp 3 chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm” trung điểm của đoạn
thẳng với “định nghĩa” chính xác “khái niệm” đó. Trong sách toán 3 mới chỉ là “giới
thiệu” trung điểm của đoạn thẳng nhằm giúp học sinh nhận biết một điểm có điều kiện
như thế nào được gọi là trung điểm của đoạn thẳng. từ bước đầu biết cách xác định
trung điểm của một đoạn thẳng (trên cơ sở đo độ dài đoạn thẳng rồi chia độ dài đoạn
thẳng đó, từ đó xác định trung điểm của đoạn thẳng như sách toán 3 đã thực hiện) Trong
sách toán 3 “Trung điểm của đoạn thẳng” được giới thiệu trên cơ sở học sinh được biết
thế nào là “điểm ở giữa” hai điểm đã cho chẳng hạn, M là điểm ở giữa hai điểm A và B
(xem hình vẽ) từ đó giới thiệu điểm M thoả mãn hai điều kiện.

M là điểm ở giữa A và điểm B
A
3cm
M
3cm B
Độ dài đoạn thẳng AM bằng độ dài đoạn thẳng MB (AM = MB = 3cm).
-Từ cách hiểu về trung điểm của đoạn thẳng như trên, sách toán 3 cũng đưa ra hai
điều kiện “tương tự” để nhận biết hoặc xác định trung điểm của đoạn thẳng AB khi:
Ba điểm A,M,B theo thứ tự là ba điểm thẳng hàng.
Độ dài đoạn thẳng AM bằng độ dài đoạn thẳng MB (AM = MB), (A,M,B theo
thứ tự là ba điểm thẳng hàng cũng hiểu: M là điểm ở giữa hai điểm A và B).
14


***************************************************************************************************

Chẳng hạn vận dụng các dấu hiệu trên và trung điểm của đoạn thẳng, ta có thể
“giải thích” cho mỗi trường hợp sau (bài 2 trang 18 toán 3).
1). O là trung điểm của đoạn thẳng AB cì có A,O,B là ba điểm thẳng hàng và AO = OB
(cùng bằng 2cm).
2). M không là trung điểm của đoạn thẳng CD vì C,M,D là ba điểm không thẳng hàng.
3).H không là trung điểm của đoạn thẳng EG vì độ dài đoạn thẳng EH (2cm) không
bằng độ dài đoạn thẳng HG (3cm).
M
A

2cm

O


2cm

B

E
2cm

C

H

2cm

3cm

G

2cm

D

*Dạy học: Việc hình thành “quy tắc” tính chu vi hình chữ nhật hình vuông toán ở
lớp 3:
-Việc thực hành “quy tắc” tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông được thực hiện
theo ý tưởng chung là thông qua việc tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông có độ dài
các cạnh cho trước (với số đo cụ thể) rồi khái quát lên thành “quy tắc” tính chu vi các
hình đó. Chẳng hạn tính chu vi hình chữ nhật ABCD với kích thước đã cho (theo hình
vẽ).
Bước 1: Trước hết tính chu vi hình chữ
A

4cm
B
nhật bằng cách tính tổng độ dài các cạnh.
Chu vi của hình chữ nhật là:
4 + 3 + 4 + 3 = 14 (cm) (1)
3cm
3cm
Bước 2: Tìm cách “chuyển” cách tính
Chu vi hình chữ nhật theo công thức có dạng:
D
C
( 4 + 3) x 2 = 14 (cm) (2).
Ta có thể thực hiện chẳng hạn:
Có thể từ (1) nhận xét ( 4+ 3) được lấy 2 lần, do đó ( 4+ 3 ) x 2 = 14 (cm). hoặc có thể
dựa vào hình vẽ nhận xét: Chu vi bằng hai lần nữa chu vi mà nữa chu vi gồm chiều dài
và chiều rộng, hay ta có:
Chu vi hình chữ nhật ABCD là: ( 4 + 3 ) x 2 = 14 (cm) (2).
*Lưu ý: Hai cách nêu trên cũng chỉ là gợi ý để học sinh “thừa nhận” có lí, tuy vậy cũng
không nên dùng “biến đổi đại số” để biến đổI từ 4+3+4+3=14(cm) (1) thành (4+3)x2=14
(cm) (2) vì ở lớp 3 học sinh chưa học các tính chất ‘phân phối, “kết hợp” … để có thể
“biến đổi đại số” như trên được.
Bước 3: dựa vào (2) có thể khái quát thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật:
“muốn tìm chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng rồi nhân 2”.
-Việc hình thành quy tắc tính chu vi hình vuông được thực hiện tương tự như
trên, tuy nhiên :”chuyển” từ 3 + 3 + 3 + 3 = 12 (cm) thành 3 x 4 = 12 (cm) là hoàn toàn
“biến đổi” được từ ý nghĩa của phép nhân.
*Lưu ý: Sách toán 3 chưa có “ý định” xây dựng quy tắc tính chu vi, diện tích
A
B
hình vuông dựa vào quy tắc tính chu vi diện tích hình chữ nhật (với

việc3cm
coi
hình vuông là hình chữ nhật đặc biệt), điều này sẽ thực
3cm 15

3cm
D

3cm

C


***************************************************************************************************

hiện đầy đủ hơn ở các lớp sau:
*Dạy một số đại lượng về hình học:
Trong chương trình toán 3 ở đại lượng hình học nó được xuyên suốt của cả quá
trình học ở bậc tiểu học đó là đo chiều dài, đo diện tích của một hình.
Việc học hình học và đơn vị đo có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Ví dụ: Sau khi học sinh học về hình chữ nhật, hình vuông ta cho: học sinh vẽ các
hình đó trên giấy kẻ ô vuông. Đó chính là cơ sở để hình thành biểu tượng về diện tích
sau khi đã được trang bị về các yếu tố hình học như cạnh, góc hoặc đã có cách nhận biết
hình bằng các dấu hiệu, dấu hiệu đặc trưng thì đưa ra công thức tính chu vi, diện tích.
-Vì vậy khi dạy về đại lượng hình học đòi hỏi giáo viên phải cung cấp cho học
sinh “biểu tượng” chính xác về các đại lượng hình học như đo độ dài, diện tích. Biết
gọi tên, cách viết, cách đọc và chuyển đổi các đơn vị một cách hợp lí:
-Quá trình học về đại lượng hình học được phát triển dần theo vòng số học sinh
được học. Phương pháp dạy học các đại lượng hình học trú trọng nhiều đến phương
pháp trực quan và phương pháp thực hành chẳng hạn khi giới thiệu về con giáo viên nên

dựa vào các kiến thức học sinh đã có trong kiến thức về hình mà giới thiệu.
-Xăngtimét vuông là một hình vuông có cạnh là 1cm. Có thể đưa ra một số hình
vuông có sẵn đơn vị diện tích để học sinh quan sát.

1cm
a
b
2

Hình a có bao nhiêu cm ?
Hình b có bao nhiêu cm?.
Hãy vẽ một hình vuông có diện tích là 16 cm2.
*Dạy bài: tính diện tích các hình ở lớp 3:
-Trước khi học phần “diện tích các hình” sách toán 3 đã có nhiều nội dung
“chuẩn bị” cho học sinh làm quen với “diện tích và cách đo diện” bằng cách “đếm” số ô
vuông có trong các hình: chẳng hạn, mỗi hình sau có bao nhiêu ô vuông?.

16


***************************************************************************************************

-Khi học sinh làm quen biểu tượng về diện tích (chủ yếu thông qua so sánh diện
tích các hình), học sinh cũng được “tiếp cận” cách tính diện tích các hình bằng cách
chia mỗi hình thành các ô vuông, coi mỗi ô vuông là đơn vị đo diện tích, rồi đếm số ô
trong hình đó (tiến tới, học sinh được biết diện tích một ô vuông cạnh 1cm là 1cm 2, nếu
khi đếm được trong một hình có bao nhiêu “ô vuông 1cm 2 ” thì diện tích hình đó là bấy
nhiêu xăng ti mét vuông.
-Trong sách toán 3, ở giai đoạn đầu học sinh được biết tính diện tích các hình
theo cách “đếm” số ô vuông 1cm2 có trong hình đó, sau đó học sinh được biết cách tính

diện tích một số hình “đặc biệt” ( như hình chữ nhật, hình vuông). Theo các “quy tắc”
(vừa có tính khái quát hơn, vừa thuận lợi trong cách tính số đo diện tích). chẳng hạn,
tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 8cm, chiều rộng 5cm, học sinh không phải kẻ
chia hình chữ nhật thành “các ô vuông 1cm 2 ” rồi đếm số ô vuông đó để tính diện tích,
học sinh chỉ cần vận dụng “quy tắc” để tính ngay diện tích hình chữ nhật là:
8 x 5 = 40 (cm2).
*Dạy bài “hình tròn” toán lớp 3:
-Trong sách toán 3 “hình tròn” được giới thiệu theo các nội dung sau:
*Từ kiến thức đã biết vẽ hình tròn (đã vẽ sẳn trên bảng với tâm O, bán kính OM,
đường kính AB (học sinh nhận dạng hình tròn từ hình vẽ có tính chất “trừu
M
tường (khái quát)” hơn với các yếu tố: Tâm, bán kính,
đường kính của hình tròn.
A

O

B

- Học sinh được nhận biết hình tròn không chỉ ở “hình dạng” mà còn nhận biết
qua một số “đặc điểm” như: Tâm O là trung điểm của đường kính AB, độ dài đường
kính gấp hai lần độ dài bán kính.
*Hình tròn được giới thiệu cùng với công cụ vẽ hình tròn là compa trong sách
toán 3, học sinh được biết dùng compa để vẽ được một hình tròn có bán kính 2cm (đầu
đinh nhọn của compa xáx định tâm hình tròn, khẩu độ compa xác định bán kính hình
tròn).
*Lưu ý: Ở toán lớp 3 chưa đề cập đến khái niệm “đường tròn” do vậy cũng chưa
yêu cầu phân biệt “hình tròn” với “đường tròn”.
*Dạy bài: “Vẽ trang trí hình tròn” ở toán lớp 3:
“Vẽ trang trí hình tròn” là một nội dung dạy học “hấp dẫn” học sinh tiểu học

nhưng cũng có người cho rằng nội dung đó còn “khó” với học sinh lớp 3 (ở đây là khó
vẽ các đường nét trang trí hình tròn). Bởi vậy cần thống nhất về ý nghĩa và mức độ yêu
cầu của nội dung dạy học “vẽ trang trí hình tròn”.
“Vẽ trang trí hình tròn” chẳng những góp phần củng cố các kiến thức đã học về
hình tròn (nhận biết hình tròn, tâm, bán kính, đường kính, kĩ năng vẽ hình tròn bằng
compa…) mà còn góp phần giáo dục thẩm mĩ cho học sinh thông qua cái đẹp của hình
trang trí. sự phối hợp các đường nét, tạo dáng các hình trang trí phù hợp với sự tưởng
tượng, khái quát của học sinh chẳng hạn các hình như dưới đây:
17


***************************************************************************************************

Viên gạch hoa


Hình hoa thị

Hình cánh hoa

Tuy nhiên ở toán lớp 3 mức độ yêu cầu nội dung dạy học về “vẽ trang trí hình
tròn” là giúp học sinh vẽ được hình trang trí đơn giản và từ hình đó gợi ý ra cho học
sinh hứng thú tìm tòi tự vẽ được những hình “phức tạp” hơn, tuỳ theo năng lực phát
triển của mỗi học sinh, chẳng hạn bài: ‘Vẽ trang trí hình tròn” ở sách toán 3 trang 112
yêu cầu học sinh hoàn thành hình trang trí như hình mẫu.
Để vẽ được hình mẫu đó, sách toán 3 đã “hướng dẫn”
học sinh thực hiện vẽ theo ba bước (bước 1: vẽ mẫu một,
bước 2 vẽ mẫu hai, trên hình vẽ sau bước 1, bước 3: vẽ mẫu ba
trên hình vẽ sau bước một và hai). Như vậy, học sinh được
vẽ từ “đơn giản” đến “phức tạp” phù hợp với “kỹ năng” vẽ

của học sinh lớp 3.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƯ PHẠM
CẦN THIẾT
1 Thực trạng của vấn đề:
-Dạy học nạch kiến thức “các yếu tố hình học” là một trong những yếu tố cần
trong dạy toán ở tiểu học. Xuất phát từ cơ sở thực tiển khi dạy mạch kiến thức để giữ
học sinh nhận thức và vận dụng tốt kiến thức đã học, điều này đòi hỏi giáo viên chúng
ta phải sử dụng tốt phương pháp trong giảng dạy trao đổi cùng đồng nghiệp. Tôi rút ra
một số mặt nổi bật và hạn chế của giáo viên cũng như học sinh như sau:
1.1 Những thuận lợi - khó khăn
*Đối với giáo viên:
a/.Thuận lợi:
-Giáo viên chủ động được mọi việc dễ dàng, dễ hoàn thành tốt kế hoạch giảng
dạy đúng thời gian.
-Giáo viên hiện nay được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đặt biệt là các cấp lãnh đạo ngành luôn tạo
18


***************************************************************************************************

điều kiện giúp đỡ giáo viên về phương diện từ đời sống vật chất đến tinh thần cũng như
việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
-Cung cấp nhiều tài liệu tham khảo từ sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại mở
rộng kiến thức.
-Luôn được sự chỉ đạo sâu sát chặt chẽ của cấp quản lí ngành.
-Giáo viên nhiệt tình trong công tác tự tìm hiểu nội dung, phương pháp của bài
giảng, vận dụng với phối hợp nhiều phương pháp phù hợp như gợi mở, vấn đáp, trực
quan, giảng giải, thực hành, luyện tập.

-Giáo viên được trang bị kiến thức vững chắc.
-Lớp đi học vào nề nếp tạo điều kiện tốt cho việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Người giáo viên có đủ phẩm đạo đức tốt là tấm gương cho học sinh noi theo và học tập.
-Có quan hệ tốt với phụ huynh học sinh.
-Biết động viên, khen ngợi các em kịp thời trong thừng tiết học.
-Giáo viên có đầy đủ sức khoẻ để phục vụ giảng dạy.
b/.Khó khăn:
-Giáo viên chưa nắm vững mạch nối kết chương trình ở khối lớp hai sang khối
lớp khác, trọng tâm kiến thức chưa nối kết chặt chẽ.
-Trang thiết bị dạy học chưa kịp thời ở một số trường, không đáp ứng đầy đủ kịp
lúc.
-Giáo viên chưa khuyến khích động viên các em kịp thời.
-Sự vận dụng phương pháp dạy học của giáo viên vào từng bài dạy chưa được
nhuần nhuyễn.
-Nhiều giáo viên chưa hiểu hết vai trò to lớn của các yếu tố hình học.
Chưa đầu tư thời gian, công sức vào việc nghiên cứu các bài toán có nội dung hình học.
-Chưa thực sự chú ý xem học sinh học phần này như thế nào?.
-Không đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời khi học sinh mắc phải.
*Đối với học sinh:
a/.Thuận lợi:
-Học sinh được đi học đúng độ tuổi, trình độ nhận thức của phần lớn học sinh
đồng đều nên sự nhanh nhạy, hoạt bát, tư duy của các em phù hợp với những yêu cầu
hiện nay ủa dạy học toán.
-Học sinh biết vận dụng, liên hệ một cách linh hoạt các bài toán trong chương
trình hiện nay.
-Học sinh tham gia vào các hoạt động học nhiệt tình, thoải mái. Đa số có đầy đủ
đồ dùng học tập và sách giáo khoa.
b/.Khó khăn:
-Đối với học sinh tiểu học, kiến thức ngoài đời sống còn ít, trí nhớ của các em
chưa thoạt khỏi tư duy cụ thể. Nên khi gặp các bài tập toán phức tạp thì các em đều ngại

khó. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao.
Ví dụ: Như các em dễ nhằm lẫn đường gấp khúc gồm ba đoạn thẳng mà điểm đầu
của đoạn thẳng một và điểm cuối của đoạn thẳng ba gần sát nhau với tam giác hoặc
hình chữ nhật mà có số đo chiều dài hơn số đo chiều rộng không đáng kể đối với hình
vuông.
19


***************************************************************************************************

1.2 Những biện pháp sư phạm cần thiết để dạy tốt các yếu tố hình học cho học sinh
lớp 3:
-Giáo viên phải nắm bắt kịp thời lượng kiến thức mà học sinh tiếp nhận, đảm bảo
tính hệ thống chặt chẽ để làm nền tảng cho các em có điều kiện học tập ở các lớp tiếp
theo.
-Giáo viên phải hết sức cẩn thận trong việc truyền đạt kiến thức, mỗi bài dạy cần
cô động nội dung quan trọng để từ đó học sinh phát huy tính tích cực nhằm phát triển tư
duy sáng tạo.
-Giáo viên cần phải sử dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học nhằm tạo không khí
hào hứng sôi nổi trong lớp học tránh theo khuông mẫu tạo sự nhàm chán trong tiết học.
-Giáo viên cần tạo không khí trong giờ học luôn thoải mái, không đánh phạt
những em làm sai, giáo viên cần kiên nhẩn động viên khuyến khích những em làm sai
sửa chữa để tiến bộ.
-Do đặc điểm tâm lý của trẻ là không tập trung chú ý được lâu nên khi tập trung
được khoảng 20 phút giáo viên nên cho học sinh thư giản bằng cách tổ chức trò chơi
hoặc câu đố vui nhỏ nào đó về toán để qua đó giúp các em tập trung độ chính xác trong
tiết học tạo không khí thoải mái cho học sinh.
Ví dụ: Sử dụng êke để xác định một góc bất kỳ có là góc vuông hay không, khi
dạy học sinh dùng êke kiểm tra góc vuông cần phải chú ý các thao tác sử dụng.
*Bước 1: Áp êke lên mặt giấy sao cho một cạnh của êke trùng với đỉnh của góc.

*Bước 2: Trượt êke theo cạnh đó sao cho đỉnh của êke trùng với đỉnh của góc.
*Bước 3: Quan sát và nhận xét nếu cạnh kia của góc trùng với cạnh của êke thì
góc đã cho là góc vuông, nếu cạnh kia của góc không trùng với cạnh của êke thì góc
không vuông. Êke cũng được dùng để vẽ góc vuông.
-Sử dụng compa: Compa được dùng để giúp học sinh vẽ hình tròn, các bài tập về
vẽ hình tròn gồm: vẽ hình tròn có tâm cho trước và bán kính tuỳ ý, vẽ hình tròn có cho
trước và có độ dài bán kính cho trước, vẽ hình tròn tâm tuỳ ý và bán kính tuỳ ý, vẽ hình
tròn có tâm tuỳ ý và độ dài bán kính cho trước, vẽ các hình tròn để được một hình
trang trí đẹp.
-Giáo viên cần lựa chọn nội dung bài tập sao phù hợp với đối tượng học sinh lớp
mình.
-Giáo viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự học, tự bồi
dưỡng lựa chọn và áp dụng những phương pháp dạy học cho phù hợp nhất đối với đặt
trưng bộ môn.
-Trong quá trình hiện nay chúng ta phải thừa nhận rằng đội ngũ giáo viên chưa
được đào tạo đồng bộ, trình độ chuyên môn còn hạn chế, cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy ở một số nơn còn thiếu. nên tôi có những đề xuất sau: Tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ
giáo viên và kết hợp với địa phương , Hội cha mẹ học sinh để giúp đỡ thầy và trò trong
việc bổ sung cơ sở vật chất phục vụ trong giảng dạy.
*Về chương trình sách giáo khoa:
-Các bài tập về hình học không nên đánh dấu * tránh cách hiểu máy móc.
-Thay đổi hình thức câu hỏi, bài tập đa dạng: dạng trắc nghiệm, bài toán mở.
*Về phương pháp dạy học:
20


***************************************************************************************************

-Áp dụng các bước dạy học hình thành biểu tượng hình học một cách hợp lí, phù
hợp với từng biểu tượng, đối tượng.

-Dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động thực hành, kết hợp với quan sát, mô
tả.
-Giáo viên nên soạn bổ sung một số câu hỏi, bài tập trong quá trình giảng dạy
(dướI dạng phiếu học tập).
-Rèn cho học sinh có thói quen đọc kỹ đề, biết phân tích, tổng hợp để tóm tắt
được bài toán.
-Tự phát hiện, tự giác giải quyết vấn đề thông qua việc thiết lập mối quan hệ giữa
kiến thức mới và kiến thức đã học với kinh nghiệm của bản thân.
-Không dấu dốt chữ nào chưa hiểu mạnh dạn hỏi để giáo viên giảng lại.
-Học sinh phải đảm bảo đầy đủ đồ dùng học tập.
1.3 Tổ chức thực nghiệm:
1.3.1 Mục đích thực nghiệm:
-Kiểm nghiệm các đề xuất để thấy được hiệu quả của đề xuất đạt được đến đâu,
còn tồn tại những gì để tìm ra các biện pháp khắc phục mới.
1.3.2 Nội dung thực nghiệm:
-Hướng dẫn học sinh lớp 3: thực hiện hai tiết dạy bài.
1.3.3 Phương pháp thực nghiệm:
a.Tổ chức thực nghiệm:
-Dạy trực tiếp lớp thực 3A.
-Lớp đối chứng là lớp 3B.
b.Tổ chức kiểm tra 15 phút:
-Khi tổ chức kiểm tra đề bài chung cho cả hai lớp 3A (lớp thực nghiệm), 3B (lớp
đối chứng) với số lượng học sinh mỗi lớp là 20 học sinh.
-Giáo viên dùng hai bài để kiểm tra.
c.Xử lý số liệu kiểm tra:
-Tổ chức kiểm tra cả hai lớp thu được kết quả như sau:
STT

Bài


9-10
TL
SL
%
14 70

Lớp thực nghiệm 3A
7-8
5-6
3-4
TL
TL
TL
SL
SL
SL
%
%
%
04 20 02 10

9-10
TL
SL
%
11 55

Lớp đối chứng 3B
7-8
5-6

TL
TL
SL
SL
%
%
02
10
04 20

3-4
SL
03

TL
%
15

d.Kết quả:
-Tôi tổ chức kiểm tra để lấy kết quả lớp đối chứng. Tôi thu được kết quả như sau:
*Ở lớp đối chứng 3B:
Đạt điểm 9 – 10 có 11bài
đạt: 55 %.
Đạt điểm 7 – 8 có 02 bài
đạt: 10 %.
Đạt điểm 5 – 6 có 04 bài
đạt: 20 %.
Đạt điểm 3 – 4 có 03 bài
đạt: 15 %.
Không có điểm 1 – 2:

-Qua kết quả tôi thu được ở lớp đối chứng tôi thấy thực trạng dạy các yếu tố hình
học ở toán 3 hiện nay đạt chất lương chưa cao là một vấn đề quan trọng bức xúc của các
21


***************************************************************************************************

trường tiểu học, của những người đứng lớp giảng dạy. Qua tổ chức kiểm tra tôi thấy học
sinh còn tồn tại những điểm sau:
+Học sinh chưa đọc kỹ đầu bài đã giải ngay các bài toán.
+Có nhiều em ghi yêu cầu của bài tập đúng nhưng ghi câu hỏi sai.
-Đứng trước thực trạng này tôi đã nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học
hiện nay, tôi đã đưa ra một số đề xuất để nâng cao chất lượng học toán cho các em. Qua
hai tiết dạy: thực nghiệm đối chứng, tôi tổ chức kiểm tra cho lớp thực nghiệm của mình
tôi thu được kết quả sau:
*Ở lớp thực nghiệm 3A:
Đạt điểm 9 – 10 có 14 bài
đạt: 70 %.
Đạt điểm 7 – 8 có 04 bài
đạt: 20 %.
Đạt điểm 5 – 6 có 02 bài
đạt: 10 %.
Đạt điểm 3 – 4 có … bài
đạt : %
Không có điểm 1 – 2:
-Sau thực nghiệm kiểm tra tôi thấy tỉ lệ bài có điểm từ 7 đến 10 được nâng lên rõ
rệt, giảm đáng kể bài được điểm thấp.
-Với kết quả trên ta có thể nhận thấy rằng: Qua phân tích nghiên cứu và có biện
pháp cụ thể cải tiến phương pháp dạy học đã nâng cao chất lượng học tập của học sinh
một cách đáng kể.


22


***************************************************************************************************

GIÁO ÁN 1 (Lớp 3A)
(Phương pháp đổi mới phát huy tính tích cực học sinh)
Bài: GÓC VUÔNG, GÓC KHÔNG VUÔNG
I.MỤC TIÊU: Học sinh biết:
-Làm quen với các khái niệm: góc; góc vuông; góc không vuông.
-Biết dùng êke để nhận biết góc vuông, góc không vuông và vẽ góc vuông.
II. Đồ dùng dạy học:
-Êke, thước dài, phấn màu.
III.Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1/.Ôn bài cũ.
-Kiểm tra các bài tập tiết 40.
-3 học sinh làm bài trên bảng.
-Nhận xét - Tuyên dương.
2/.Dạy - học bài mới:
2.1/.Giới thiệu bài:
-Nêu mục tiêu giờ học và ghi tên bài lên bảng: Góc -Nghe giới thiệu.
vuông, góc không vuông.
2.2/.Làm quen với góc:
-Yêu cầu học sinh quan sát đồng hồ thứ nhất trong
phần bài học.
-Hai kim trong các mặt đồng hồ trên có chung một
điểm gốc, ta nói hai kim đồng hồ tạo thành một góc.

-Yêu cầu học sinh quan sát tiếp đồng hồ thứ hai.
-Quan sát và nhận xét hai kim
của đồng hồ có chung một
điểm gốc. Vậy hai kim đồng
hồ này cũng tạo thành một gốc.
-Làm tương tự với đồng hồ thứ ba.
-Vẽ lên bảng các hình vẽ về góc gần như các góc tạo
bởi hai kim trong mỗi đồng hồ.
A
O

E
B

G
D

M
P

N
-Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ và hỏi: Theo -Học sinh trả lời.
con, mỗi hình vẽ trên có được coi là một góc
không?.
-Giới thiệu:Góc được tạo bởi hai cạnh có chung một -Hai cạnh của góc thứ ba là
gốc, góc thứ nhật có hai cạnh là OA và OB; góc thứ PM và PN.
hai có hai cạnh là DE và DG; yêu cầu học sinh nêu
các cạnh của góc thứ ba (thực chất là góc tạo bởi hai
tia, nhưng ở lớp 3 các em chưa học khái niệm tia nên
23



***************************************************************************************************

có thể nói là hai cạnh).
-Điểm chung của hai cạnh tạo thành góc gọi là đỉnh
O, góc thứ hai có đỉnh là D, góc thứ ba có đỉnh là P.
-Hướng dẫn học sinh đọc tên các góc.
chẳng hạn: Góc đỉnh O, cạnh OA, OB.
2.3/.Giới thiệu góc vuông, góc không vuông:
-Vẽ lên bảng góc vuông AOB như phần bài học và
giới thiệu: Đây là góc vuông.
-Yêu cầu học sinh nêu tên đỉnh, các cạnh tạo thành
của góc vuông AOB.
-Vẽ hai góc MPN; CED lên bảng và giới thiệu góc
MPN và góc CED là góc không vuông.
-Yêu cầu học sinh nêu tên đỉnh, các cạnh của từng
góc.
2.4/.Giới thiệu êke:
-Cho học sinh cả lớp quan sát êke loại to và giới
thiệu: Đây là thước êke, thước êke dùng để kiểm tra
một góc vuông hay không vuông và để vẽ góc
vuông.
-Thước êke có hình gì?.
-Thước êke có mấy cạnh và mấy góc?.
-Tìm góc vuông trong thước êke.

-Đọc tên các góc còn lại.

-Góc vuông đỉnh là O, cạnh là

OA và OB.
-Góc đỉnh D; cạnh DC và DE.
-Góc đỉnh P; cạnh MP và NP.

-Hình tam giác.
-Thước êke có 3 cạnh và 3 góc.
-Học sinh quan sát và chỉ vào
góc vuông trong êke của mình.
-Hai góc còn lại là hai góc

-Hai góc còn lại có vuông không?.
*Hướng dẫn dùng êke để kiểm tra góc vuông, góc
không vuông:
-Khi muốn dùng êke để kiểm tra xem một góc là góc
vuông hay không vuông ta làm như sau:
+Tìm góc vuông của thước êke.
+Đật một cạnh của góc vuông trong thước êke trùng
vớI một cạnh của góc cần kiểm tra.
-Nếu cạnh góc không vuông còn lại của êke trùng
với cạnh còn lại của góc cấn kiểm tra thì góc này là
góc vuông (AOB). Nếu không trùng thì góc này là
góc không vuông (CDE; MPN).
2.5/.Luyện tập, thực hành:
Bài 1:-Hướng dẫn học sinh dùng êke để kiểm tra các -Thực hành đùng êke để kiểm
góc của hình chữ nhật. Có thể làm mẫu một góc.
tra góc.
-Hình chữ nhật có mấy góc vuông?.
-Hình chữ nhật có 4 góc
vuông.
-Hướng dẫn học sinh dùng êke để vẽ góc vuông có

đỉnh O, hai cạnh OA, OB.
+Chấm một điểm và coi là đỉnh O của góc vuông
24


***************************************************************************************************

cần vẽ.
+Đặt đỉnh góc vuông của êke trùng với điểm vừa
chọn.
+Vẽ hai cạnh OA, OB theo hai cạnh góc vuông của
êke.
Vậy ta được góc vuông AOB cần vẽ.
-Yêu cầu học sinh tự vẽ góc vuông CMD.
-Học sinh vẽ hình sau đó hai
học sinh ngồi cạnh nhau đổi
chéo vở để kiểm tra bài của
mình.
Bài 2:-Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
-Hướng dẫn: dùng êke để kiểm tra xem góc nào là -Tự kiểm tra, sau đó trả lới.
góc vuông theo đúng quy ước.
a)Góc vuông đỉnh A, hai cạnh
là AD và AE.
-Góc vuông đỉnh G hai cạnh là
GX và GY.
b)Góc không vuông đỉnh là B,
hai cạnh là BG và BH.
Bài 3:-Tứ giác MNPQ có các góc nào?.
-Góc đỉnh M, đỉnh N, đỉnh P,
đỉnh Q.

-Hướng dẫn học sinh dùng êke để kiểm tra các góc -Các góc vuông là góc đỉnh M,
rồi trả lời câu hỏi
đỉnh Q.
Bài 4:-Hình bên có bao nhiêu góc?.
-Hình bên có 6 góc.
-Hướng dẫn: dùng êke để kiểm tra từng góc, đánh -Có 4 góc vuông.
dấu vào các góc vuông, sau đó đếm số góc vuông và
trả lời câu hỏi.
-Yêu cầu học sinh lên bảng chỉ các góc vuông có -Một học sinh lên bảng làm
trong hình.
bài, học sinh cả lớp theo dõi và
nhận xét.
3/.Củng cố, dặn dò:
-Hỏi lại bài.
-Học sinh trả lời.
-Yêu cầu học sinh về nhà luyện tập thêm về góc
vuông, góc không vuông.
-Nhận xét tiết học.
Duyệt của Ban giám hiệu
Người soạn

GIÁO ÁN 2 Lớp 3B (Đối chứng)
25


×