Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Mở rộng bài toán vật lý cơ bản thành bài toán nâng cao: SKKN Vật ý 9 (bậc 4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.09 KB, 20 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Khoa khọc kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ và hiện đại, đất nước luôn
cần có những con người để nắm bắt, vận dụng và phát triển nền khoa học mới một
cách chủ động, sáng tạo. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất cần thiết
đặc biệt là bộ môn Vật Lý - Là môn khoa học thực nghiệm, đã được toán học hoá ở
mức độ cao, nên nhiều kiến thức và kỹ năng toán học được sử dụng rộng rãi trong
việc học tập môn Vật lí. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh bồi dưỡng phương pháp tự học
cho mình, biết rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế một cách say mê,
hứng thú.
Bài tập Vật lý giúp học sinh hiểu sâu hơn về hiện tượng Vật lý, những quy luật
Vật lý, biết phân tích và ứng dụng chúng vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp dù
giáo viên có cố gắng trình bày rõ ràng, hợp lô gíc, phát biểu định nghĩa, định luật
chính xác, làm thí nghiệm đúng phương pháp và có kết quả thì đó mới là điều kiện
cần chứ chưa phải là đủ để học sinh hiểu sâu sắc và nắm vững kiến thức.
Qua nhiều tài liệu, nhiều chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên, qua quá trình công
tác, qua học hỏi đồng nghiệp… chúng tôi rút ra được một phương pháp dạy đạt hiệu
quả ngày càng cao hơn cho học sinh của mình trong giảng dạy, đó là
" Mở rộng một bài toán Vật lí cơ bản thành các bài toán Vật lý
nâng cao phần sơ đồ mạch điện - Môn Vật lý 9".
Để thực hiện được điều đó trước hết người giáo viên phải có đủ kiến thức, có sự
say mê nghề nghiệp, có tấm lòng tận tụy với học sinh. Với mỗi bài dạy giáo viên phải
nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, để hiểu được dụng ý của từng mục trong sách giáo
khoa, phải chuẩn bị tốt thí nghiệm, tìm tòi, nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo, đặt hệ
thống câu hỏi hợp lý, tạo không khí sôi nổi, có liên hệ thực tế, từ đó giáo viên nâng
cao dần kiến thức để học sinh tự khai thác nội dung, tự giải quyết vấn đề. Những tiết
học như vậy tiềm năng trí tuệ, tư chất của học sinh được phát huy tối đa, từ đó mình
dễ dàng nhận thấy để có phương án, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực cho học
sinh này.


II. THỰC TRẠNG:

Học sinh đại trà đa số nhận thức đều có hạn, nên khi giải các dạng bài tập
vật lí thường ít hiểu rõ về bản chất của nó. Đặc biệt Học sinh đại trà đa số nhận thức
đều có hạn, nên khi giải các dạng bài tập Vật lí thường ít hiểu rõ về bản chất của nó.
1


Đặc biệt là việc định hướng và tìm ra phương pháp giải cho bài tập đó là rất quan
trọng.
Qua khảo sát thực tế ở một số trường THCS về nhu cầu ham thích học, và chất
lượng học Vật lí như sau:
Nhu cầu ham thích học Vật lí
TT

Nội dung

Tỷ lệ

1

Ham thích học lí thuyết

5%

2

Ham thích học thực hành

70 %


3

Ham thích học giải bài tập

10 %

4

Ham thích học cả ba nội dung trên

10 %

5

Không xác định được thích nội dung gì

5%

Chất lượng giải các bài tập Vật lí
TT

Nội dung

Tỷ lệ

1

Không biết giải các bài tập


15 %

2

Biết giải các bài tập

65 %

3

Biết giải các bài tập, hiểu đúng bản chất

15 %

4

Biết vận dụng các dạng bài tập giải được

5%

Qua thực trạng trên ta thấy: Việc định hướng cho học sinh giải các bài tập Vật lí
là rất quan trọng. Đặc biệt là việc hiểu đúng bản chất Vật lí và vận dụng được kiến
thức. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có được một hệ thống bài tập cơ bản, khoa học,
giúp cho học sinh vừa ham thích, vừa hiểu và vận dụng được kiến thức đó vào cuộc
sống, kĩ thuật.
III. CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG KHI GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ

Mục tiêu cần đạt tới khi giải bài tập Vật lý là tìm được câu trả lời đúng đắn, giải
đáp được vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt chẽ. Quá trình giải một bài
toán Vật lý thực chất là tìm hiểu điều kiện bài toán, xem xét hiện tượng Vật lý được

đề cập và dựa trên kiến thức Vật lý, Toán để nghĩ tới những mối liên hệ có thể qua
2


các đại lượng đã cho và các đại lượng cần tìm. Sao cho có thể thấy được đại lượng
phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đại lượng đã cho. Từ đó đi tới chỉ rõ những
mối liên hệ tường minh trực tiếp của cái phải tìm chỉ với những cái đã hết, tức là tìm
được với giải đáp.
Không thể nói về một phương pháp chung, vạn năng có thể áp dụng đề giải
quyết được mọi bài toán Vật lý. Tuy nhiên, từ sự phân tích về thực chất hoạt động giải
một bài toán Vật lý, thì ta có thể chỉ ra những nét khái quát, xem như một sơ đồ định
hướng các bước chung của tiến trình giải một bài toán Vật lý. Đó là cơ sở để giáo viên
xác định phương pháp hướng dẫn học sinh.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC BƯỚC GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ CƠ BẢN:

1. Bước thứ nhất:
- Tìm hiểu đề bài
- Đọc ghi ngắn gọn các dữ liệu xuất phát và các cái phải tìm.
- Mô tả lại tình huống được nêu trong đề bài, vẽ hình minh hoạ.
- Nếu đề bài yêu cầu thì phải dùng đồ thị hoặc làm thí nghiệm để thu được các
dữ liệu cần thiết.
2. Bước thứ hai:
- Xác lập các mối quan hệ cơ bản của các dữ liệu xuất phát của các đại lượng cần
phải tìm.
- Đối chiếu các dữ liệu xuất phát và đại lượng cần phải tìm, xem xét bản chất vật
lý của tình huống đã cho để nghĩ đến các kiến thức, các định luật, các công thức có
liên quan.
- Tìm kiếm, lựa chọn các mối liên hệ tối thiểu cần thiết để thấy được các mối liên
hệ của đại lượng cần phải tìm với các dữ liệu xuất phát, từ đó rút ra cái cần tìm.

3. Bước thứ ba:
- Rút ra kết quả cần tìm.
- Từ các mối liên hệ cần thiết đã xác lập được, tiếp tục luận giải, tính toán để rút
ra kết quả cần tìm.
4. Bước thứ tư:
- Kiểm tra, xác nhận kết quả.
3


- Để xác nhận kết quả cần tìm, cần kiểm tra lại việc giải, theo một hoặc một số
cách sau đây:
- Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi, xét hết các trường hợp chưa?
- Kiểm tra lại xem tính toán có đúng không?
- Kiểm tra thứ nguyên xem có phù hợp không?
- Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế có phù hợp không?
- Kiểm tra kết quả bằng thực nghiệm xem có phù hợp không?
II. PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ VỀ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN.

1.Tính điện trở tương đương của một đoạn mạch chưa nhìn rõ cấu trúc của
mạch.
- Bước 1: Tóm tắt đầu bài và đặt tên điện trở (nếu cần).
- Bước 2: Đặt tên các điểm đặc biệt trên mạch (thường là các nút) và tiến hành
vẽ lại mạch.
Lưu ý: +Các điểm đặc biệt này thường đặt thẳng hàng.
+Vẽ lại mạch cho tớí khi mạch nhìn rõ cấu trúc (chập các điểm có cùng
điện thế với nhau).
- Bước 3: Viết cấu trúc mạch và giải bài toán mạch điện hỗn hợp
2. Áp dụng định luật Ôm cho đoạn mạch nối tiếp và song song:
- Xác định cấu trúc của mạch. Ta có thể chập hai đầu dây dẫn (hoặc hai đầu
dụng cụ có R bằng 0) thành một điểm hay tách 1 điểm ra thành 2 đầu của một dây

dẫn.
- Sử dụng định luật Ôm cho từng đoạn mạch, kết hợp với tính chất của dòng điện
tại nút.
- Tính toán đưa ra kết quả.
III. CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ VỀ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN.

1) Dạng 1:
Bài 1.1: Tính điện trở tương đương của mạch điện Hình 1, biết các điện trở có
giá trị bằng nhau và bằng R.

4


R

R

R

Hình 1.

Giải:
- Bước 1: Tóm tắt đầu bài và đặt tên điện trở (nếu cần).
A

R2

R1

R3


B

Hình 2.

R1 = R2 = R3 = R. Tính Rtđ = ?
- Bước 2: Đặt tên các điểm đặc biệt trên mạch (thường là các nút) và lưu ý cho
HS:
+ Các điểm nối với nhau bằng dây nối hoặc (ampekế) có điện trở không đáng kể
được coi là trùng nhau ta tiến hành vẽ lại mạch.
+ Vôn kế có điện trở vô cùng lớn có thể (tháo ra) khi tính toán.
+Trong các bài nếu không có ghi chú gì đặc biệt, người ta thường coi là
RA ≈ O, RV = ∞
A

R1

C

R2

D

R3

B

Hình 3.

? Ta có thể nhập nút nào với nhau? ⇒ Mạch vẽ lại như Hình 4. Nếu HS vẫn

chưa vẽ được giáo viên gợi ý thêm ? Giữa 2 điểm Avà C có mấy điện trở? Giữa 2
điểm C và D có mấy điện trở? Giữa 2 điểm Avà C có mấy điện trở ?
R1
AD

R2

CB

R3

Hình 4.

Từ đó HS có thể vẽ lại mạch. Từ sơ đồ mạch điện ta có: Rtd = R
3

5


Bài 1.2: (Mở rộng bài toán 1 .1). Từ sơ đồ Hình 3, điều kiện bài toán như bài 1.
Thêm R4 = R (ta có hình 5). Hãy tính RAB?
A

R1

R2

C

R3


D

B

R4

Hình 5.

Giải:
Mạch vẽ lại như Hình 6:
R1
A

CB
R4

R2
D

Hình 6.

R3

Từ sơ đồ mạch điện ta có:
Cấu trúc mạch điện: R1 // [R4 nt (R2 //R3 )]
Điện trở tương đương:
R23 =

R2 .R3

R.R
R
=
=
R2 + R3 R + R 2

R234 = R4 + R23 = R +

R 3R
=
2
2

3R
R.
R234 .R1
2 = 3R .
Rtd =
=
R234 + R1 R + 3R
5
2

Bài 1.3: (Mở rộng bài toán 1.2). Biết các điện trở có giá trị bằng nhau và bằng R.
Mắc thêm một Vôn kế vào như hình 7. Hãy tính RAB?
V
A

R1


R2

C

R3

D

B

Hình 7.

R4

6


Giải: Vì Rv rất lớn nên dòng điện không đi qua Vônkế. Ta có mạch điện tương
đương như sau (Hình 8):
R1

R2

A

R3

D

B


R4

Hình 8.

Từ sơ đồ mạch điện ta có:
Cấu trúc mạch điện: [(R1 nt R2)//R4] nt R3
Điện trở tương đương:
RAB = RAD + R3 =

2 R.R
5R
+R=
2R + R
3

(Từ bài toán trên. Nếu thay Vôn kế bằng Ampe kế thì R A bé nên ta có bài toán
tương tự bài 2)
Bài 1.4: (Mở rộng bài toán 1.3). Biết các điện trở có giá trị bằng nhau và bằng R.
Mắc thêm một điện trở R5 = R vào như hình 9. Hãy tính RAB?
R5
R1

A

R2

C

R3


D

B

Hình 9.
R4

Giải:
Ta có mạch điện tương đương như sau (Hình 10):
R1

R5

C

A

R2

R4
D

Từ sơ đồ mạch điện ta có:
Vì tính chất đối xứng nên có thể chập C với D.
7

B
R3


Hình 10.


Điện trở tương đương:
RAB =

R R 2R
+ =
=R
2 2
2

* Khi HS quen với việc phân tích sơ đồ thì ta không cần đặc tên các điện trở R 1 =
R2 = R3 = R.như trên nữa mà tính Rtđ theo (hình 1) luôn.
Bài 1.5: (Cho các số liệu cụ thể)
Bài 1.5.1: Cho mạch điện như hình 11: UAB = 6V; R1 = 10 Ω ; R2 = 15 Ω ;
R3 = 3 Ω ; RA1 = RA2 ≈ 0. Xác định chiều và cường độ dòng điện qua các Ampe
kế?
A2
R1

A

R2

M

N

R3


B

Hình 11.
A1

Giải:
- Do điện trở của các ampe kế rất nhỏ nên ta có thể chập 2 đầu dây của 2 ampe
kế lại. Khi đó ta có mạch như sau:
Cấu trúc mạch: R1 // R2 //R3
- Cường độ dòng điện chạy qua các
điện trở là:
I1 =

U AB 6
=
= 0, 6 A
R1 10

I2 =

U AB 6
= = 0, 4 A
R2 15

I3 =

A

U AB 6

= = 2A
R3
3

I1

R1

I2

R2

I3

R3

Hình 12.

=> I = I1 + I 2 + I 3 = 0, 6 + 0, 4 + 2 = 3 A

- Chiều của dòng điện qua các ampekế:

8

B


IA2
A


R1

M

IA1

A2

R2

I2

N I3

R3

B

A1

Hình 13.

IA1 = I – I1 = 3 - 0,6 = 2,4A.
IA2 = I – I3 = 3 - 2 = 1A.
Bài 1.5.2:
Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 14):
R1= R2 = 6 Ω ; R3 = 3 Ω . UAD = 6 V.
Các Ampe kế có điện trở không đáng kể. Xác định số chỉ các Ampe kế.
a) Khi K1 ngắt, K2 đóng.
b) Khi K1 đóng, K2 ngắt.

c) Khi K1, K2 đều đóng.
K1

A1
A

R1

B

R2

C

R3

D

K2

A2

Hình 14

Giải:
a) Khi K1 ngắt, K2 đóng.
- A1 chỉ số O; B trùng D nên mạch điện mắc như sau: R1 nt A2
- A2 chỉ :

U

6
I A2 =
= =1A
R1
6

b) Khi K1 đóng, K2 ngắt
- A2 chỉ số O: C trùng A nên mạch còn lại là: A1 nt R3.
Vậy A1 chỉ :

U
6
I A1 =
= =2 A
R3
3

c) Khi K1, K2 đều đóng.
9


- C trùng A: B trùng D
=> Cấu trúc mạch như sau: R1 // R2 //R3(Hình 15)
U
6
I1 =
= =1A ,
R1
6
U

6
I2 =
= =1A ,
R2
6
U
6
I3 =
= =2 A
R3
3
I1

I2

AC

R2

BD

R1
I3

R3

Hình15.

R1


Dòng điện trong mạch chính là:
I = I1 + I2 + I3 = 1 + 1 + 2 = 4A.
Biểu diễn chiều của dòng điện trên lược đồ thực. ( Dựa vào chiều dòng trên lược
đồ đã rút gọn).(Hình 16)
Số chỉ của Ampe kế A1:
Tại nút A: IA1 + I1 = I

IA1

I

A2
R1

B

R2

A
A2

R3
I2

C

D

I3


Hình 16

IA1 = I - I1 = 4 - 1 = 3A.
Số chỉ Ampe kế A2 :
Tại nút D: IA2 + I3 = I
10


IA2 = I - I3 = 4 - 2 = 2A.
* Sau khi KS đã biết phân tích mạch điện ta ra thêm bài tập trên cũng với 4 điện
trở nhưng yêu cầu tính các giá trị của các R.
Bài 1.5.3: Cho mạch điên như hình vẽ.
R1
A
+

R3

C

B

A
R2

-

R4
D


Hình 17.

Biết: R1 = R2 = 20 Ω và R1.R4 = R2.R3. Hiêụ điện thế giữa 2 điểm Avà B là UAB =
18V. Bỏ qua điện trở của dây nối và của Ampe kế.
a) Tính điện trở tương đương của đoạn mạch AB?
b) Giữ nguyên vị trí R 2, R4 và ampekế, đổi chỗ của R3 và R1 thì thấy ampekế chỉ
0,3A và cực dương của ampekế mắc ở C. Tính R1, R4?
* Sau khi KS đã biết phân tích mạch điện ta ra thêm bài tập trên cũng với 4 điện
trở nhưng yêu cầu tính các giá trị của các R,và các đại lượng vật lý khác.
Giải:
R1
A
+

C

R

R

B

A
R2

=>

-

R4

D

a) Theo đề bài R1.R4 = R2 .R3

R3

Hình 18.

R1 R2
=
R3 R 4
R

20

1
2
2
Đặt R = R = k => R1 = kR2 = 20k ; R4 = k = k
3
4

Do Ampe kế có điện trở không đáng kể nên ta chập C với D.
Điện trở tương đương của mạch điện là:

11


RAB =


R .R
R1.R2
= 3 4
R1 + R2 R 3 +R 4

(1)

Thay R1 = 20k, . R2 = R3 = 20 Ω , R4 = 20/k vào biểu thức (1)
Ta có RAB = 20 Ω
b) Khi đổi chỗ R1 và R3 cho nhau, sơ đồ mạch điện như hình 19.
Gọi I là cường độ dòng điện chạy trong mạch chính.
I
2

Chập C với D. Do R2 = R3 nên I 3 = I 2 = ;
I1 =
R3

R4
.I
R1 + R4
R1

C

A

B
_


A

+

R2

R4
D

Hình 19.

Cực dương của Ampe kế mắc ở C nên dòng điện qua Ampe kế có chiều từ C dến
D
Cường độ dòng điện qua Ampe kế là:
=> I A = I 3 − I1 =
=> I A =

I
R4

.I
2 R1 + R4

I ( R1 − R4 )
= 0, 3( A)
2( R1 − R4 )

(1)

Điện trở của đoạn mạch điện là:

RAB =

R3
R .R
400
+ 1 4 =10 +
2
R1 + R4
R1 + R4

Cường độ dòng điện qua mạch chính là:

I =

U
18
=
RAB 10 + 400
R1 + R4

Thay (2) vào (1) rồi rút gọn ta được: R1 - 2R4 = 20
Theo đề bài: R1.R4 = R2.R3 = 20.20 => R1.R4 = 400
Từ (3) và (4) ta có: R12 - 20R1 - 800 = 0
12

(3)
(4)

(2)



Giải phương trình trên, loại nghiệm âm.
400

Ta được: R1 = 40(Ω) => R4 = R =10(Ω)
1
Bài 1.5.4: Cho mạch điên như hình 20. Các điện trở R 1, R2, R3 ,R4 và Ampe kế là
hữu hạn, hiệu điện thế giữa hai điểm AB là không đổi.
R

R

3
1
a) Chứng minh rằng: Nếu dòng điện qua Ampe kế là IA = 0 thì R = R .
2
4

b) Cho U = 6V, R1 = 3 Ω , R2 = R3 = R4 = 6 Ω . Điện trở Ampe kế nhỏ không
đáng kể. Xác định chiều dòng điện qua Ampe kế và số chỉ của nó?
c) Thay Ampe kế bằng một Vôn kế có điện trở rất lớn. Hỏi Vôn kế chỉ bao
nhiêu? Cực dương của vôn kế mắc vào điểm C hay D?
R3

R1
A
C

U
B


R2

R4

D

A

Hình 20.

Giải:
Gọi dòng điện qua các điện trở R1, R2, R3 ,R4 và qua Ampe kế tương ứng là: I1, I2,
I3 ,I4 và IA
Vẽ lại mạch điện ta có:
R1

I1

C

I3

R3

A
+

B
_


A
R2

I4

I2
D

U

R4

Hình 21.
U

a) Theo bài ra: IA = 0 nên I1 = I 3 = R + R ; I 2 = I 4 = R + R ;
1
3
2
4

(1)

Từ hình vẽ ta có: UCD = UA = IA . RA = 0 => UAC = UAD hay I1R1 = I2.R2 (2)
Tử (1) và (2) ta có:
R
R
U .R1
U .R2

R1
R2
R
R
=
=>
=
=> 3 = 4 => 1 = 3
R1 + R3
R2 + R4
R1 + R3
R2 + R4
R1
R2
R2
R4

13


R .R

3.6

1
2
Vì RA = 0 nên ta chập C với D. Khi đó R1//R2 nên R12 = R + R = 3+6 = 2Ω
1
2


R .R

6.6

3
4
R3//R4 nên R34 = R + R = 6+6 = 3Ω
3
4

U

Hiệu điện thế trên R12: U12 = R +R R12 =2, 4V
12
34
U

2.4

12
-> Cường độ dòng điện qua R1 là I1: I1 = R = 3 =0.8 A
1

Hiệu điện thế trên R34: U 34 =U −U12 =3, 6V
U

3, 6

34
-> Cường độ dòng điện qua R3 là I3: I 3 = R = 6 =0, 6 A

3

c) Theo bài ra Rv =∞nối vào C, D thay cho Ampe kế khi đó:
I1 = I 3 =

U
6
2
=
= A
R1 + R3
3 +6 3

I2 = I4 =

U
6
=
= 0, 5 A
R2 + R4
6 +6
2
3

Hiệu điện thế trên R1: U1 = I1 .R1 = .3 = 2V
Hiệu điện thế trên R2: U 2 = I 2 .R2 = 0, 5.6 = 3V
Ta có: U1 + UCD = U2 -> UCD = U2 - U1 = 1V
Vôn kế chỉ 1V -> Cực dương của vôn kế mắc vào C
2) Dạng 2:
Bài 2.1: Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 22). Các điện trở có giá trị bằng nhau

và bằng R. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai điểm A và B?
A

C

Hình 22.
D

B

Ta có: Điện trở tương đương đoạn mạch AB là:
14

RAB =

2 R.2 R
= R.
2R + 2R


Bài 2.2: (Mở rộng bài toán 1) Cho mạch điện như hình vẽ. Các điện trở có giá trị
bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở tương đương giưa hai điểm A và B?
A

C
2

O
1


B

D

Hình 23.

Vì tính chất đối xứng, có thể chập C,D. Ta có mạch điện như sau (Hình 24):
A

D

C

B

Hình 24.

Điện trở tương đương đoạn mạch AB là:
RAB =

R R 2R
+ =
.
3 3
3

Bài 2.3: (Mở rộng bài toán 2) Cho mạch điện như hình vẽ (Hình 25). Các điện
trở có giá trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai điểm A và
O?
A


C

O

B

D

Giải:

15

Hình 25.


Vì tính chất đối xứng, có thể chập C,D (vì có cùng điện thế). Ta có mạch điện
như (Hình 26):
CD

A

0

R0

B

Hình 26.


Giả sử chưa nối điện trở R0 giữa A và O thì mạch AO sẽ có cấu trúc mạch là:
AC nt [(CO//(DB nt BO)] =>

R R R
nt[ //( ntR)].
2
2 2

Điện trở giữa A và O khi chưa mắc R0 là R1:
R1 = 0,5 R +

0,5R(0,5 R + R)
= 0,875R.
0,5 R + 0,5 R + R

Điện trở RAO khi mắc R0 vào (như sơ đồ hình 26) là RAO = (R0 // R1)
RAO =

0, 785 R.R
= 0, 467 R.
0, 785 R + R

3) Dạng 3:
Bài 3.1: Cho mạch điện như hình vẽ. Các đoạn dây là dây điện trở có giá trị bằng
nhau và bằng R. Hãy tính điện trở RAG?
H

G

10


4

11

C

5

D

9

12
6

3

E

F

8

2

A

7
1


B

16

Hình 27.


* Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:

A

DEB

G

CHF

R1,2,3

R10 11 12

R4,5,6,7,8,9

Hình 28.

Từ sơ đồ mạch điện tương đương ta có:
Cấu trúc mạch điện:
(R1 // R2 // R3) nt (R4 // R5 // R6 // R7 // R8 // R9) nt (R10 // R11 // R12)
Điện trở tương đương đoạn mạch AB là:

RAB =

R R R 5R
+ + =
.
3 6 3
6

Bài 3.2: (Mở rộng bài 1) Cho mạch điện như hình vẽ. Các đoạn dây là dây điện
trở có giá trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở RAD?
10

H

G

4

11

C

5

D

9

12
6


3

E

F

8

2

A

7
1

B

* Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:

17

Hình 29.


R3

A

R1


D

R2

R4

R5

R6

EB

CH
R9

R7

R10

R8

R11

R12

F

Hình 30.


G

Từ sơ đồ mạch điện tương đương ta có cấu trúc mạch như sau:
{{[(R7 // R8) nt R12 nt (R10 // R11)] // (R6 // R9)} nt (R1 // R2) nt (R4 // R5)} // R3
Điện trở tương đương đoạn mạch BC là:
R
R R
+ R + ).
2 2 = 2R .
= 2
R
R R
5
+R+ +
2
2 2
(

RBC

R 2R R
+
+ ).R
7R
= 2 5 2
=
.
R 2R R
12
+

+ +R
2 5 2
(

RAD

Bài 3.3: (Mở rộng bài toán 1) Cho mạch điện như hình vẽ. Các đoạn dây là dây
điện trở có giá trị bằng nhau và bằng R. Hãy tính điện trở RAG?
H

G

10

4

11

C

5

D

9

12
6

3


E

F

8

2

A

7
1

B

18

Hình 31


* Ta có sơ đồ mạch điện tương đương như sau:

R13

A tương đương ta có cấu trúc mạchG như sau:
Từ sơ đồ mạch điện

[(R1// R2 // R3) nt (R4 // R5 // R6 // R7 // R8 // R9) nt (R10 // R11 // R12)] // R13
R R R

+ + ).R
=R10 3 R 6 3 R =
R 11R R 12
+ + +R
3 6 3
(

R
Rđương đoạn
R
Điện trở tương
mạch AG là: RAG
1

2

3

PHẦN II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

5R
.R
5R
18
=
.
5R
11
+R

18

R4
R5
R6

Phần bài tập vật lý dạng sơ đồ mạch điện
liên quan đến đại lượng này rất nhiều
R
HCF
DEB
gồm bài tập định lượng. Việc áp dụng cácRphương pháp phân tích sơ đồ mạch điện
như trên sẽ giúp cho học sinh dễ hiểu hơn vềR bản chất của các dạng bài tập liên quan.
7

8
9

Hình 32.

Thực tế qua nội dung học này giúp học sinh nắm được các dạng bài tập về sơ đồ
mạch điện. Các bài tập đã giúp học sinh xoáy sâu vấn đề, biết vận dụng để phân tích
mạch điện trong các dạng bài tập khó hơn, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú và
sáng tạo hơn trong việc giải các bài tập môn vật lý cũng như trong thực tiễn về các
vấn đề Vật lý.
Sau khi áp dụng day ôn tập thêm cho học sinh thì kết quả đạt cao hơn nhiều, Cụ
thể: Học sinh biết giải các dạng bài tập, hiểu đúng bản chất vấn đề và biết vận dụng
kiến thức trên 90%.

19



Vỡ thi gian trc tip hng dn hc sinh cú hn nờn giỏo viờn phi rốn cho hc
sinh thúi quen t hc l chớnh - Do ú rt nhiu dng bi tp na m giỏo viờn cú th
a vo thờm, gii thiu thờm mt s ti liu tham kho cú liờn quan hc sinh t
tỡm tũi, nghiờn cu. Trong iu kin nh th ch cú hỡnh thc hc nh vy thỡ bn thõn
hc sinh mi nõng cao c kin thc cho mỡnh m thụi.
Nh vậy ta có thể khẳng định trí tuệ và phơng pháp dạy học của thầy là 2 yếu tố
quyết định kết quả học tập của học sinh. Nhng trí tuệ và phơng pháp hay không phải
tự nhiên có đợc mà đòi hỏi ngời thầy phải say mê với nghề, học hỏi rèn luyện trong
lĩnh vực chuyên môn, đó là bài học sâu sắc mà chỳng tôi rút ra đợc trong quá trình
giảng dạycủa bản thân trong thời gian qua.
II. KIN NGH.

Trờn l mt s kinh nghim nh ca chỳng tụi. Vỡ trỡnh cú hn nờn mc dự cú
s c gng n lc ca bn thõn nhng bi vit chc chn cũn nhiu thiu sút.nh ni
dung cha tht y , trỡnh by cha tht khoa hc. Vỡ vy chỳng tụi rt mong nhn
c nhng ý kin úng gúp ca bn c, c bit l cỏc ng nghip chỳng tụi cú
th nõng cao hn na cht lng ging dy ca mỡnh.
Chỳng tụi xin chõn thnh cm n!
Qu Chõu, ngy 12 thỏng 3 nm 2010
tỏc gi thc hin:

Nguyn Phỳc Ton

20




×