Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Trung.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 74 trang )

Header Page 1 of 96.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG VIỆT TRUNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 96.

: VŨ THỊ THU TRANG
: A17198
: TÀI CHÍNH


Header Page 2 of 96.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ XÂY DỰNG VIỆT TRUNG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Ths.Vũ Lệ Hằng
: Vũ Thị Thu Trang
: A17198
: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 2 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 96.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các thầy giáo,

cô giáo trường đại học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện. Em cũng xin cám ơn các thầy giáo,
cô giáo trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có hàng trang vững chắc cho sự nghiệp tương lai.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và
bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thị Thu Trang

Footer Page 3 of 96.


Header Page 4 of 96.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Footer Page 4 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 96.
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................................3
1.1

Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. .................................... 3

1.1.1

Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ....................... 3

1.1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp....................................................................................................... 5
1.1.3

Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 8

1.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .... 9

1.2.1

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ................................................... 9

1.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ....................................................... 10


1.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động .................................................... 13

Hàng tồn kho trung bình ............................................................................................ 13
1.2.4

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ........................................... 15

1.2.5

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................................................ 18

1.2.6

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ........................................... 19

1.3
Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ....................................................................................................... 20
1.3.1

Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 20

1.3.2

Nhân tố khách quan ...................................................................................... 23

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG VIỆT TRUNG ........ 27
2.1
Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu hoạt động của công ty cổ phần
đầu tƣ và xây dựng Việt Trung ................................................................................ 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Việt Trung ................................................................................................................... 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Việt Trung ................................................................................................................... 27
2.1.3

Đặc điểm và quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............ 29

2.2
Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2010-2012 .......................................................................................................... 31

Footer Page 5 of 96.


Header Page 6 of 96.
2.2.1

Cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty .......................................................... 31

2.2.2

Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 . 38

2.3


Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................ 39

2.3.1

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ................................................. 39

2.3.2

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ....................................................... 42

2.3.3

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động .................................................... 45

2.3.4

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ........................................... 48

2.3.5

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ................................................ 51

2.3.6

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ........................................... 52

2.4
Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tƣ xây dựng Việt Trung ............................................................................................. 54
2.4.1


Những thành tích đã đạt được ...................................................................... 54

2.4.2

Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 54

CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY
DỰNG VIỆT TRUNG ............................................................................... 56
3.1

Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .............................. 56

3.2
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng Việt Trung ............................................... 57
3.2.1

Giải pháp cân bằng tỷ trọng nguồn vốn ....................................................... 57

3.2.2

Giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh ............................................... 57

3.2.3

Giải pháp giảm hàng tồn kho........................................................................ 58


3.2.4

Giải pháp quản lý các khoản phải thu .......................................................... 59

3.2.5

Giải pháp quản lý tiền mặt tồn quỹ nhằm sử dụng có hiệu quả .................. 59

3.2.6

Giải pháp về marketing ................................................................................. 59

3.2.7 Giải pháp đầu tư nâng cao trình độ cũng như đời sống của cán bộ công
nhân viên .................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62

Footer Page 6 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 96.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp


HTK

Hàng tồn kho

GVHB

Giá vốn hàng bán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TS

Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

Footer Page 7 of 96.


Header Page 8 of 96.
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán - Tài sản công ty Việt Trung ..................................... 32
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán – Nguồn vốn của công ty Việt Trung ........................ 35
Bảng 2.4. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn công ty Việt Trung giai đoạn 2010-2012 ......... 37
Bảng 2.5. Hệ số khả năng thanh toán của công ty ....................................................... 40
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của công ty .................................... 42
Bảng 2.7. Phân tích ROA, ROE theo phương pháp phân tích Dupont ......................... 43
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ................................................... 45
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ............................................ 48
Bảng 2.10. Khả năng thanh toán lãi vay ...................................................................... 51
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng chi phí .......................................................................... 52

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng cơ cấu tài sản công ty ................................................................ 33
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn công ty ......................................................... 36
Đồ thị 2.2. Tỷ suất sinh lời ROA(%) và ROS (%) ...................................................... 44
Đồ thị 2.3. Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) (%) ...................................................... 45

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối liên hệ doanh nghiệp – thị trường của doanh nghiệp ........................... 24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty .................................................................... 28
Sơ đồ 2.2. Quy trình đầu tư kinh doanh chung ............................................................ 30

Footer Page 8 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 96.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay
sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị
trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh
nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho có hiệu quả. Do đó tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề đang được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm trú trọng . Đây là
một việc làm hết sức cần thiết giúp các nhà quản lý có thể nắm rõ tình hình hiện tại của
doanh nghiệp và định hướng những bước phát triển tiếp theo. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và xem xét vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu của từng doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một bài toán khó mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến – nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Việt Trung em đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Trung” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Một là, trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh...
- Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng Việt Trung.
- Ba là, đưa ra một số đề xuất chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Việt Trung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Việt Trung.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Việt Trung giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp: phân tích thông kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ…
được sử dụng trong khóa luận.
5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời nói đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:

1

Footer Page 9 of 96.


Header Page 10 of 96.
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng Việt Trung.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Trung.
Vì lí do thời gian thực tập không quá dài và khả năng tiếp cận thông tin còn hạn
chế cũng như những kiến thức chuyên môn của bản thân em có giới hạn nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhắc nhở của các
thầy cô trong bộ môn Kinh tế và các cán bộ trong công ty để bài viết được hoàn thiện
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

Footer Page 10 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 96.
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


QUẢ

SẢN

XUẤT

1.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết ta phải
hiểu một số khái niệm sau:
Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi trường sản
xuất, kinh doanh. Mỗi một doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công xã hội
của nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời cũng là đơn vị cung cấp
trên thị trường mua và bán. [3, tr.93]
Khái niệm sản xuất:
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, thiết bị máy móc, phương pháp quản lý và công cụ lao động khác tác động
lên các yếu tố như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm; và biến các yếu tố đầu vào thành
các sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu xã hội.
Khái niệm kinh doanh:
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi. [2, tr.126]
Các khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Từ trước đến nay mỗi khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta vẫn

chưa có được quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ lại có một quan niệm
khác nhau.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau trong lịch sử
và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà hình thành các quan điểm khác nhau về hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tư bản, cho những
người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất qua đó phục vụ cho lợi ích của nhà tư bản.
Adam Smith cho rằng: “hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được từ hoạt động kinh tế,
3

Footer Page 11 of 96.


Header Page 12 of 96.
là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá”. Với quan điểm này ông đồng nhất hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. [5, tr.38]
Quan điểm 2: cho rằng “hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này biểu hiện được mối
quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với chi phí tiêu hao nhưng mới chỉ
tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung. [4, tr.71]
Quan điểm 3: cho rằng “hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này phản ánh được mối
quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả
kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy
nhiên thì quan điểm này vẫn chưa biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng
của kết quả và mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Trong xã hội Xã hội Chủ nghĩa phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội
vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước, toàn dân và tập thể
nhưng mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa khác với nền sản xuất Tư Bản chủ

nghĩa ở chỗ hàng hoá được sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi
người do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh được quan niệm là mức độ thoả mãn yêu
cầu của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội Xã hội Chủ nghĩa. Quy luật này cho rằng
tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã hội. Tuy nhiên khó khăn ở đây là
phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời sống nhân dân nói
chung và mức sống nói riêng là đa dạng và phong phú.
Như vậy ta thấy các quan điểm trên là không thống nhất với nhau và đều còn có
những hạn chế chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan trong quan
điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy vậy chúng đều giống nhau ở một điểm là
cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi là
tương đối đầy đủ và hoàn thiện đã được phát biểu như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực, và chi phí
các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế đồng thời nó
cũng là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong mỗi thời kỳ. [1, tr.132]
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nó gắn liền với sản xuất
hàng hoá, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để
hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
4

Footer Page 12 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 96.
phải gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện

qua công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Nguồn lực được sử dụng
Với quan niệm trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa
chi phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả sản xuất kinh doanh được
hiểu trước tiên đó là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không
thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng các nguồn lực như thế
nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả cũng
là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí đó như thế nào, có những chi phí không
cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên vì chính việc
tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt hơn, giúp cho
doanh nghiệp ngày càng giữ vững được vị trí trên thương trường.
Vì vậy muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không những
chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường
xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của doanh nghiệp từ đó phát
hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình.
1.1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.2.1 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nâng cao năng
suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối
quan hệ mật thiết với nhau của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng là có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng lên của xã hội nên đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
đến các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả sử dụng của các yếu tố sản xuất
một cách tốt nhất và tiết kiệm mọi chi phí sao cho nó thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo
yêu cầu.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt

được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay nói chính xác hơn là đạt được kết quả tối
đa với một chi phí nhất định hay ngược lại là đạt kết quả nhất định với một chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây được hiểu là chi phí để tạo ra nguồn lực và sử dụng nguồn lực,
đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc
5

Footer Page 13 of 96.


Header Page 14 of 96.
sản xuất kinh doanh khác để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh này. Chi phí cơ
hội được bổ sung vào chi phí kế toán nhưng không được tính vào lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như này sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
trong việc lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, và các mặt hàng sản xuất có hiệu
quả cao.
Trong điều kiện ngày nay, nền kinh tế của nước ta đang chuyển sang nền kinh tế
thị trường do đó các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp đều chịu sự
chi phối của các qui luật giá trị, qui luật cung cầu. Đặc biệt sự cạnh tranh trong kinh tế
thị trường vô cùng gay gắt và quyết liệt vì vậy doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh có như vậy mới đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp để
góp phần tái đầu tư mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, giữ vững thị phần và mở
rộng thị trường hơn nữa. Đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, đóng góp xây dựng xã hội.
1.1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp để tồn tại cần phải tạo ra kết quả bù đắp được chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong thực tế không có doanh nghiệp
nào chỉ muốn tồn tại mà họ luôn muốn phát triển và mở rộng. Vì vậy kết quả thu về
không những bù đắp được chi phí mà còn phải có tích luỹ để tái sản xuất và mở rộng
phạm vi kinh doanh đó chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc
độ của doanh nghiệp mà xét thì việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của quá trình sản xuất kinh doanh được bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ
yếu sau:


Môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi đòi hỏi phải không ngừng nỗ lực để tồn
tại và phát triển.

Trong cơ chế kinh tế bao cấp trước đây thì doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm hoàn
thành các chỉ tiêu mà nhà nước giao bằng mọi cách vì vậy tính chủ quan duy ý chí
hình thành trong phần lớn các cán bộ quản lý doanh nghiệp. Cơ chế kinh tế thị trường
ra đời buộc các doanh nghiệp phải vươn lên bằng năng lực thực sự và sự năng động,
sáng tạo của mình. Doanh nghiệp hoạt động mà không hiệu quả sẽ tự động bị đào thải
ra khỏi thị trường. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là một tất yếu khách quan.


Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và sự
tiến bộ trong môi trường kinh doanh.

Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày càng
phát triển thì cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, gay gắt hơn không chỉ về mặt
6

Footer Page 14 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 96.
hàng hóa sản phẩm mà cả về chất lượng, giá cả… Cạnh tranh một mặt có thể làm cho

doanh nghiệp phát triển mạnh lên, nhưng mặt khác nó cũng có thể bóp chết doanh
nghiệp trên thị trường. Để chiến thắng và đứng vững trên thị trường doanh nghiệp phải
có hàng hoá – dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý điều này đồng nghĩa với việc
tăng khối lượng hàng hoá, không ngừng cải thiện chất lượng hàng hoá, giảm giá thành,
và chấp nhận đổi mới liên tục kỹ thuật khoa học công nghệ... Như vậy việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là hạt nhân cơ bản đảm bảo cho sự thắng lợi trong cạnh
tranh hay nói cách khác các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau tức là không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.


Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp

Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trường mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn
tại đó.
Hơn nữa với bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, mục tiêu của họ là luôn luôn tồn
tại và phát triển một cách vững chắc trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp. Do
yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi một doanh nghiệp nên nó đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
đổi được trong một khuôn khổ nhất định thì để lợi nhuận của công ty tăng lên đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy nâng
hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác, sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra của
cải vật chất, sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra
sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi một doanh nghiệp đều phải
vươn lên và đứng vững trên thị trường để đảm bảo thu đủ bù đắp các khoản chi phí bỏ

ra và có lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu tái sản xuất của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta
buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên thì sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu
mang tính chất giản đơn còn sự phát triển của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.
Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển và mở rộng
của doanh nghiệp do đó nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự tích lũy để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
7

Footer Page 15 of 96.


Header Page 16 of 96.
1.1.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Căn cứ theo phạm vi tính toán
Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội
hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cãi
thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho
người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
Hiệu quả an ninh quốc phòng: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
xã hội trong và ngoài nước.
Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra
Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong

sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương
quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và điều
kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được
đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục
tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
1.1.3.2 Căn cứ theo nội dung tính toán
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân thành:
Hiệu quả tuyệt đối: là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối: được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
8

Footer Page 16 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 96.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc
vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các
phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so

sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
1.1.3.3 Căn cứ theo thời gian
Bao gồm hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Căn cứ vào lợi ích nhận được
trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta phân chia thành hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời
gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh
nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích
trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay tỷ số
thanh khoản hiện thời hoặc tỷ số thanh khoản ngắn hạn là thước đo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn
mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể
sử dụng để thanh toán. Được tính bằng công thức sau:
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm như các
khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn…
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản ngắn
hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ rằng doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn, nghĩa là công ty có đủ khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan. Nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình
khi tới hạn. Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn


9

Footer Page 17 of 96.


Header Page 18 of 96.
và ngược lại hệ số này nhỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ đúng hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng
tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này
cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời
gian gần như tức thời. Có thể tính theo công thức sau:
Tổng TS ngắn hạn - hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán, vật tư chưa thể bán
nhanh hay khấu trừ ngay được do vậy chưa thể chuyển thành tiền ngay được. Và khả
năng thanh toán nhanh của DN cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay
xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ
ngắn hạn nhỏ hay lớn.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả
quan và tình hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có
khả năng độc lập về mặt tài chính. Nếu một DN có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1
thì sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ số thanh toán tức thời cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Công thức tính chỉ số thanh
toán tức thời như sau:

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ lượng dự trữ tiền và các khoản
tương đương tiền của công ty là hợp lí, thể hiện tiềm năng thanh toán các khoản nợ
bằng tiền mặt cao, giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, tránh
được các rủi ro trong thanh toán.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi;
tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng cao. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh
10

Footer Page 18 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 96.
thua lỗ. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả
và tính sinh lời của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và
doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, thể
hiện lợi nhuận do doanh thu đem lại.
Hệ số ROS đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị do nó phản ánh chiến lược
giá của công ty và khả năng kiểm soát chi phí hoạt động. Hệ số này càng cao chứng tỏ

hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao, lợi nhuận sinh ra càng nhiều.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết với một đồng tài sản Công ty thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả việc sử
dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và cũng là một thước đo để
đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA được tính bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ tốt hơn so
với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Hay để phân tích ROA ta còn có thể phân tích theo phương pháp phân tích
phương trình Dupont như sau:
Hệ số sinh lợi
của TS (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lợi của TS
(ROA)

Tổng TS
=

Lợi nhuận sau thuế

=


Doanh thu

Hệ số sinh lợi của doanh
thu (ROS)

x

x

Doanh thu
Tổng TS

Số vòng quay của
tổng TS (SOA)

Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN trong mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu
vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của DN thể hiện bằng các tài sản mà DN đầu tư.
Kết quả đầu ra của DN là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Sự phân tích một tỷ số
này thành những nhân tố ảnh hưởng cho phép chúng ta xem xét các nhân tố bên trong

11

Footer Page 19 of 96.


Header Page 20 of 96.
ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của DN. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà quản
trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn.

Để tăng ROA ta phải làm tăng ROS và vòng quay tổng tài sản. Mà vòng quay
của tổng TS bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng
quay càng nhiều; tổng tài sản càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Nếu DN muốn tăng
vòng quay tổng TS thì cần phân tích các nhân tố có liên quan như phấn đấu tăng doanh
thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng. Muốn
tăng ROS ta phải cố gắng làm tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá
bán. Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng TS của DN dựa vào mô hình tài chính
Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TS để từ đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận
cho DN.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ hữu cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DN. Ta có công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên VCSH =
VCSH
Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi, có hiệu quả. Nếu
mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN là tốt, góp phần nâng cao khả
năng đầu tư của chủ DN.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của VCSH ta có thể biến
đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
Hệ số sinh lợi
vốn chủ sở hữu
(ROE)

=

Hệ số sinh lợi
vốn chủ sở hữu

(ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Hệ số sinh lời của
doanh thu (ROS)

x

x

Doanh thu
Tổng TS

x

Số
x vòng quay
x
của tổng TS

Tổng TS
Vốn chủ sở hữu
Hệ số TS so
với VCSH

ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ
số này là dương và lớn hơn 1 nghĩa là công ty làm ăn có lãi, chỉ số này càng cao thì

càng chứng tỏ công ty sử dụng VCSH có hiệu quả. Muốn tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn
cổ phần ta phải tác động vào 3 nhân tố: hệ số sinh lợi của doanh thu (ROS), số vòng

12

Footer Page 20 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 96.
quay của tổng TS và hệ số TS so với VCSH,. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của VCSH.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho hay hệ số quay vòng của hàng tồn kho là một trong
những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Hệ số này được xác
định bằng doanh thu thuần chia cho hàng tồn kho trung bình.
GVHB
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho trung bình
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số quay vòng
hàng tồn kho càng cao càng cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng hóa không bị ứ
đọng nhiều, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng kho
Thời gian lưu kho trung bình cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh, hàng tồn kho lưu kho trung bình trong bao nhiêu ngày kể từ khi mua hàng đến
khi bán được hàng, trung bình mất bao nhiêu ngày, xác định bằng công thức:
360

Thời gian quay vòng kho =
(ngày)

Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, đó là nhân tố góp
phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân
các khoản phải thu trong kỳ.
Doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
các khoản phải thu bình quân
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao lượng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
13

Footer Page 21 of 96.


Header Page 22 of 96.
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng
giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi huy động các nguồn tài trợ khác để tài
trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Thời gian quay vòng khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng
hóa đến khi doanh nghiệp thu được tiền về.
360
Kỳ thu tiền trung bình =
(ngày)

Vòng quay các khoản phải thu

Ngược với vòng quay các khoản phải thu, nếu kỳ thu tiền trung bình giảm hay
thời gian quay vòng các khoản phải thu thấp chứng tỏ thời gian bán chịu cho khách
hàng dài hơn, hay các khoản phải thu thu hồi chậm hơn, thể hiện vốn của doanh
nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán, doanh nghiệp thực hiện chính sách phải thu
chưa hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của DN đối
với nhà tài trợ và các nhà cung cấp.
Số vòng quay các khoản phải trả

GVHB

=

Phải trả người bán

Chỉ tiêu này cao chứng tỏ DN hoàn thành nghĩa vụ phải trả là tốt, thanh toán
đúng hạn, nhưng chỉ số này quá cao thể hiện DN không tận dụng được lợi thế chiếm
dụng vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Thời gian quay vòng các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình mà DN phải thanh toán các
khoản nợ. Được tính bằng công thức:

Thời gian quay vòng các khoản
phải trả

360

=

Số vòng quay các khoản phải trả

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, DN
ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngược lại, thời gian của 1 vòng quay càng dài,
chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vốn DN đi chiếm dụng lâu, ảnh hưởng đến uy
tín của DN trên thị trường.
14

Footer Page 22 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 96.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền là một thước đo được sử dụng để đánh giá khả năng
quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Thời gian quay vòng tiền được tính như sau:
Thời gian quay
vòng tiền

=

Thời gian quay

vòng hàng tồn kho

+

Thời gian thu tiền
trung bình

Thời gian
trả nợ
trung bình

Nếu chỉ số này nhỏ thì khả năng quản lý vốn lưu động của DN là tốt. Ngược lại,
chỉ số này lớn có thể được hiểu là doanh nghiệp phải đi huy động thêm nguồn vốn từ
bên ngoài để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi vẫn phải chờ khách
hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.4.1 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý một số
khoản mục tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này cho thấy chính sách sử dụng,
quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
Số vòng quay tổng tài sản: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong
muốn tài sản vận động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu, là nhân tố góp phần
tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản cho biết 1 đồng giá trị tài sản
đầu tư trong kì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, có thể xác định bằng công
thức:

Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản

=

Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng
tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm.

15

Footer Page 23 of 96.


Header Page 24 of 96.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần: Khả năng tạo ra doanh thu
thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp
muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này thường được xác định như
sau:
Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần

Tài sản bình quân
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu nay càng thấp hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần sử dụng tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ
của doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này phản ánh khả

năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt
động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản so
với lợi nhuận sau thuế

Tài sản bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng lợi
nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng các tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.
1.2.4.2 Hiệu suất sử dụng TSNH
Tỷ suất sinh lợi tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của
TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi TSNH =
TSNH bình quân
Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là càng tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

16

Footer Page 24 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 96.

Số vòng quay tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ TSNH của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay TSNH =
Tổng TSNH bình quân
Nếu vòng quay lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả TSNH cao.
Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao
lợi nhuận.
Suất hao phí cuả tài sản ngắn hạn so với doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết,
doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị
TSNH bình quân, đó là căn cứ để đầu tư tài sản ngắn hạn cho phù hợp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
TSNH bình quân

Suất hao phí của TSNH so
với doanh thu thuần

=
Doanh thu

Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng thuần
tài sản ngắn hạn là càng cao.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế: Chỉ tiêu này cho
biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình quân.

Suất hao phí của TSNH so
với lợi nhuận sau thuế


TSNH bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Chỉ
tiêu này còn căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu TSNH khi
muốn có mức lợi nhuận như mong muốn.
1.2.4.3 Hiệu suất sử dụng TSDH
Số vòng quay tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Doanh thu thuần
Số vòng quay TSDH =
TSDH bình quân

17

Footer Page 25 of 96.


×