Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần công nghiệp khoáng sản Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 66 trang )

Header Page 1 of 96.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TY

SINH VIÊN THỰC HIỆN :
MÃ SINH VIÊN

: A15565

CHUYÊN NGÀNH

:

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 96.




Header Page 2 of 96.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NHẰM NÂNG CAO

Giảng viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Vũ Lệ Hằng
: Cao T Trinh
: A15565
:T
–N

Hà Nội – 2014

Footer Page 2 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 96.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Vũ Lệ Hằng đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh
chị công tác tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết
luận trong khóa luận của em.

Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Cao Thị Trinh

Footer Page 3 of 96.


Header Page 4 of 96.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Cao Thị Trinh

Footer Page 4 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 96.

MỤC LỤC

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP ............1
1.1. Tổng quan về TSCĐ của DN ...........................................................................1
1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong DN .............................. 1
1.1.1.1. Khái niệm TSCĐ ...................................................................................1
1.1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ....................................................................................2
1.1.1.3. Vai trò của TSCĐ .................................................................................3
1.1.2.
Phân loại TSCĐ trong DN .......................................................................4
1.1.3.
Kết cấu TSCĐ trong DN ..........................................................................6
1.1.3.1 Khái niệm kết cấu TSCĐ .......................................................................6
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSCĐ ...........................................6
1.1.4.
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ ...................................................7
1.2. Nội dung công tác quản lý sử dụng TSCĐ tại DN ........................................9
1.2.1.
Quản lý đầu tư vào TSCĐ ........................................................................9
1.2.2.
Quản lý sử dụng, giữ gìn và sữa chữa TSCĐ. .........................................9
1.2.3.
1.2.4.

Quản lý khấu hao TSCĐ trong DN ........................................................10
Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ.......................................11

1.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN ..................................................................11

1.3.1.
Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ .......................................................11
1.3.2.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN ....................11
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ ............................... 13
1.4.1.
Nhân tố chủ quan ...................................................................................13
1.4.2.
Nhân tố khách quan ...............................................................................15
1.5. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN ................16
1.5.1.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ .....................................16
1.5.2.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ............................ 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN BÌNH THUẬN ..................................19
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ Phần Khoáng sản Bình Thuận .........................19
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty....................................19
2.1.2.
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty ............................................................. 20

Footer Page 5 of 96.


Header Page 6 of 96.
2.1.3.

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................24


2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận .........................................................25
2.2.1.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .........................25
2.2.2.

Cơ cấu tài sản của Công ty. ...................................................................30

2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Công nghiệp
Khoáng sản Bình Thuận .........................................................................................34
2.3.1.
Công tác quản lý, sử dụng TSCĐ tại Công ty........................................34
2.3.2.
Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty ......................................35
2.3.2.1 Thực trạng kết cấu TSCĐ tại Công ty ................................................35
2.3.2.2 Tình hình trích khấu hao và quản lý tại Công ty ................................ 38
2.3.3.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần
Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận ..................................................................41
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Công
nghiệp Khoán Sản Bình Thuận ..............................................................................45
2.4.1.
Kết quả đạt được ....................................................................................45
2.4.2.
Hạn chế và nguyên nhân........................................................................45
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP KHOÁNG SẢN
BÌNH THUẬN..... ........................................................................................................47
3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản
Bình Thuận ...............................................................................................................47

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bình Thuận .........................................................................................48
3.2.1.
Nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ ........................................................48
3.2.2.
Nâng cao tỷ suất sinh lời của TSCĐ ......................................................49
3.2.3.
Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCĐ. .............................................49
3.2.4.
Chủ động đầu tư mua sắm TSCĐ mới, nâng cấp TSCĐ cũ, phát huy tối
đa công suất của tài sản, tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu tư theo chiều sâu.
………………………………………………………………………………….51
3.2.5.
Tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới TSCĐ. .............................. 52
3.2.6.
Thanh lý, nhượng bán những tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp
với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. ....................................................................52
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….55

Footer Page 6 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 96.

Footer Page 7 of 96.



Header Page 8 of 96.
DANH MỤC
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBNV

Cán bộ nhân viên

DT

Doanh thu

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

GTCL

Giá trị còn lại

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTC

Hoạt động tài chính


NV

Nguồn vốn

TC

Tài Chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TCDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Footer Page 8 of 96.

Thang Long University Library



Header Page 9 of 96.
DANH MỤC BIỂU BẢNG, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp .........................................20
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2012 ................26
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2010-2012 .........................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu TSDH của Công ty giai đoạn 2010-2012 .........................................33
Bảng 2.4. Cơ cấu TSCĐ của Công ty giai đoạn 2010-2012..........................................36
Bảng 2.5. Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty giai đoạn 2010-2012......................39
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của TSCĐ giai đoạn 2010-2012 ...42

Footer Page 9 of 96.


Header Page 10 of 96.
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Kinh tế Việt Nam những năm trở lại đây có sự phát triển và chuyển dịch đáng
khích lệ. Đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh
tế thị trường các DN sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Tài sản cố định lại là một bộ phần cơ bản tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giữ vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Hơn thế nữa, trong điều kiện khoa học
kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, TSCĐ thể hiện trình độ công nghệ,
năng lực sản xuất và thế mạnh của DN. Tuy nhiên TSCĐ không phải lúc nào cũng
được sử dụng hiệu quả, bởi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của
DN vì nhiều lí do mà bị hao mòn, sử dụng không hợp lý gây ra lãng phí, làm giảm

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ thực trạng trên, hơn lúc nào hết, đã đến lúc
ta phải quan tâm, đầu tư nhiều hơn nữa để đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ,
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận hoạt động chủ yếu trong
các lĩnh vực khai thác, chế biến và kinh doanh Khoáng sản. Trong những năm qua,
Công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng TSCĐ và đã đạt được những thành
công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng
được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử
dụng TSCĐ vẫn còn thấp so với mục tiêu.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Công nghiệp Khoáng sản Bình
Thuận, xuất phát từ thực tế tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty, trên cơ sở những
kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại nhà trường, em đã lựa chọn đề
tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần
Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Một là: Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng TSCĐ của

DN.
Hai là: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng và quản lý TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng
TSCĐ của Công ty.

Footer Page 10 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 96.

Ba là: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Công nghiệp Khoáng sản Bình Thuận.
3.

Đối tƣợng và pham vi nghiên c

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần Công
nghiệp Khoáng sản Bình Thuận
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần Công nghiệp
Khoáng sản Bình Thuận giai đoạn 2010-2012.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp sử dụng trong khoá luận gồm: Phương pháp hệ thống, phương

pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, đánh giá dựa trên các
tài liệu sưu tập, kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ luận điểm, luận cứ nhằm giải
quyết vấn đề.
5.

Kết cấu khoá luận
Nội dung khoá luận gồm 3 chương:

Chƣơng I: Những vấn đề lý luận chung về TSCĐ và hiệu quả sử dụng
TSCĐ của DN.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Công Nghiệp Khoáng sản Bình Thuận.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Công ty Cổ phần Công Nghiệp Khoáng sản Bình Thuận.


Footer Page 11 of 96.


Header Page 12 of 96.
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về TSCĐ của DN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TSCĐ trong DN
1.1.1.1.

Khái niệm TSCĐ

TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại
dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một số chức năng nhất định trong quá
trình SXKD, có giá trị lớn và được sử dụng trong thời gian dài. [3, tr.58]
Theo Quyết định số 45/2013/TT- BTC ngày 25/4/2013 của Bộ - Tài Chính, các
tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
Như vậy, những tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn quy định trên thì
không được coi là TSCĐ và được xếp vào “công cụ lao động nhỏ”, đó là tài sản lưu
động
Tuy nhiên, trong thực tế việc dựa vào hai tiêu chuẩn trên để nhận biết TSCĐ là
không dễ dàng vì những lý do sau đây:
Một là, máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất thì sẽ được coi là
TSCĐ song nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang được bảo quản trong kho
thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì chỉ

được coi là tư liệu lao động. Như vậy, vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất,
công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong
sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, cho sản phẩm thì
được coi là TSCĐ nhưng vẫn chính gia súc đó khi được nuôi để lấy thịt thì chỉ là các
đối tượng lao động mà thôi.
1

Footer Page 12 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 96.
Hai là, đối với một số các tư liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không
thoả mãn tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng được tập hợp sử dụng đồng bộ
như một hệ thống thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ. Ví dụ
như trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng nghỉ khách
sạn, một vườn cây lâu năm...
Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào
hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt động đầu tư của
một số ngành nên một số khoản chi phí DN đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, nếu đồng thời đều thoả mãn cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và
không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là các TSCĐ vô hình của DN. Ví dụ
như các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền, các chi phí thành lập DN...
Đặc điểm TSCĐ

1.1.1.2.

TSCĐ có 3 đặc điểm chính:
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái hiện vật bên

ngoài của TSCĐ về cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại.
Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu của TSCĐ không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá
thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh của DN và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc này
nguồn TSCĐ bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với
việc hình thành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được tích luỹ bằng giá trị hao mòn
TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị. Phần hao mòn
đó sẽ được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Giá trị hao mòn phản ánh phần giá trị đã được chuyển vào giá trị sản phẩm của
TSCĐ, nhưng quan trọng vẫn là GTCL của TSCĐ, nó phản ánh phần giá trị của
TSCĐ có khả năng luân chuyển vào giá trị sản phẩm hay phần còn lại của TSCĐ có
khả năng sinh lợi. Các loại giá trị này phải được phản ánh trên các báo cáo tài chính
của DN.
TSCĐ là sản phẩm lao động vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng nên nó cũng
được coi là một loại hàng hoá thông thường khác.

2

Footer Page 13 of 96.


Header Page 14 of 96.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của DN cũng được
coi như bất kỳ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì vậy, nó cũng có đặc tính của
một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông
qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển quyền sử dụng và quyền sở hữu từ
chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất.

1.1.1.3.

Vai trò của TSCĐ

TSCĐ là những tư liệu liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh của DN. Nó gắn liền với DN trong suốt quá trình tồn tại, DN có TSCĐ có
thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trước hết, TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của DN, phản ánh quy mô
của DN có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ kinh doanh, TSCĐ
tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của
DN cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, Trong nền kinh tế thị truờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao
thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này
đòi hỏi các DN phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ vận tải có chất lượng cao, giá thành hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị
trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá thấp tầm
quan trọng của TSCĐ sẽ đem lại những khó khăn cho DN.
TSCĐ có thể không đủ năng lực để cạnh tranh với các DN khác cả về chất lượng
và giá thành. Điều đó có thể dẫn đến các DN đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn không
đủ lớn của nó không đủ lớn để cải tạo đổi mới tài sản. Sự thiếu hụt các khả năng sản
xuất, khả năng về cung cấp dịch vụ sẽ giúp cho đối thủ cạnh tranh giành mất một phần
thị trường của DN và điều này buộc DN khi muốn giành lại thị truờng khách hàng đã
phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành về sản phẩm và các dịch
vụ cung ứng.
Thứ tư, TSCĐ còn là một một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu. Đối với vốn
vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là
vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp ngân hàng mới
có quyết định cho vay hay không và cho vay với lượng là bao nhiêu.


3

Footer Page 14 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 96.
Đối với Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà
Công ty nắm giữ. Do vậy quá trình huy động vốn cho DN bằng cánh phát hành trái
phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng
tài sản mà Công ty hiện có và hàm lượng công ngệ có trong TSCĐ của Công ty.
1.1.2. Phân loại TSCĐ trong DN
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của DN theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của DN. Việc
phân loại TSCĐ được đúng đắn, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho việc hạch toán kế
toán, thống kê và kế hoạch hoá biện pháp kỹ thuật sản xuất trong các DN. Thông
thường có một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Theo phương pháp này thì TSCĐ được chia làm 2 loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
TSCĐ hữu hình có thể chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa vật kiến trúc:là TSCĐ của DN được hình thành sau quá trình thi công
xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí cho nhà cửa, đường xã, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng…
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động

kinh doanh của DN như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ…
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm
phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước…
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của DN như máy vi tính phục vụ công tác quản lý, thiết bị điện
tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt…
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các loại cây lâu
năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
4

Footer Page 15 of 96.


Header Page 16 of 96.
xanh…, súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò…
TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do DN quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được
giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của DN. Thông thường, TSCĐ gồm
các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền
phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu
đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ

Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
Theo phương pháp này thì TSCĐ của DN được chia thành hai loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Bao gồm tất cả các TSCĐ được
dùng phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ở các bộ phận
trực tiếp sản xuất kinh doanh, bộ phận quản lý DN.chẳng hạn như kho tàng,
cửa hàng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất…
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi xã hội,an ninh quốc phòng: Là những
TSCĐ không mang tính chất sản xuất do DN quản lý sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng.
Với việc phân loại này sẽ giúp cho người quản lý TSCĐ thấy được kết cấu
TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao TSCĐ. Từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia TSCĐ của DN ra làm các loại
sau:
TSCĐ đang dùng: Đây là những TSCĐ của DN sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng của DN.
TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ của DN cần thiết cho hoạt động
của DN song hiện tại chưa được sử dụng, đang trong quá trình dự trữ, cất
giữ để sử dụng sau này.
5

Footer Page 16 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 96.
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết
hay không phù hợp với hoạt động của DN hoặc đã hư hỏng cần được

nhượng bán, thanh lý để giải phóng mặt bằng, thu hồi vốn đầu tư.
Với cách phân loại này sẽ giúp cho người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ
hiện có trong DN, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu
hồi vốn .
1.1.3. Kết cấu TSCĐ trong DN
1.1.3.1 Khái niệm kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ của DN là tỷ lệ giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so
nguyên giá TSCĐ của DN tại một thời điểm nhất định. Kết cấu TSCĐ giữa các DN
trong các ngành kinh tế khác nhau. Thậm chí, trong cùng một ngành kinh tế cũng khác
nhau.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSCĐ
Kết cấu TSCĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau đây:
Tính sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ:
Các DN thuộc ngành công nghiệp khai thác vật kiến trúc, ngành công
nghiệp cơ khí chế tạo thì tỷ trọng máy móc thiết bị thường chiếm tỷ trọng
lớn.
Các DN thuộc ngành công nghiệp nhẹ như công nghệ thực phẩm, công
nghệ chế biến sữa, dầu ăn, chế biến hoa quả thì nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn.
Các DN thuộc ngành công nghiệp nặng như công nghiệp điện thì phần lớn
TSCĐ là thiết bị động lực và thiết bị dẫn truyền.
Trình độ trang bị kỹ thuật.
Đối với DN có trình độ sản xuất cao thì máy móc thiết bị thường chiếm tỷ trọng
lớn, nhà cửa chiếm tỷ trọng thấp. Còn các DN có trình độ kỹ thuật thấp thì ngược lại.
Loại hình tổ chức sản xuất.
DN có trình độ sản xuất cao, tổ chức sản xuất theo dây chuyền thì máy móc thiết
bị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, nhà cửa chiếm tỷ trọng nhỏ, công cụ vận chuyển trong
nội bộ chiếm tỷ trọng thấp. Ngược lại đối với DN có trình độ kỹ thuật sản xuất thấp,
không tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền thì máy móc thiết bị lại chiếm tỷ trọng
thấp, công cụ vận chuyển trong nội bộ chiếm tỷ trọng cao.

6

Footer Page 17 of 96.


Header Page 18 of 96.
Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ.
Trong các DN lớn, tỷ lệ máy móc thiết bị thường cao hơn so với các DN nhỏ, tỷ
lệ dụng cụ, nhà cửa thường thấp hơn các DN nhỏ, do đó các DN lớn thường có thể tiết
kiệm số vốn đầu tư và nhà cửa và dụng cụ.
Trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ của DN, phân tích kết cấu TSCĐ giúp ta
thấy rõ được cơ cấu đầu tư, tình hình sử dụng TSCĐ, trình độ trang bị kỹ thuật cho
sản xuất. Từ đó, DN chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ của DN.
1.1.4. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn TSCĐ là sự giảm
dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị của TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó. Vì thế, khấu hao TSCĐ là
một yếu tố chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm. [3, tr.66].
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất ra TSCĐ. Nếu
doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt thì tiền khấu hao còn có tác dụng tái sản
xuất mở rộng TSCĐ.
Thông thường người ta sử dụng các phương pháp tính khấu hao sau đây:
Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp khấu hao chung nhất,
được sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại TSCĐ có hình thái vật
chất. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được tính ở
mức không đổi hàng năm. Theo phương pháp này, số tiền khấu hao hàng năm
được xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao hàng năm: (Tk)
Tk =

1
T

100%

Mức khấu hao hàng năm: (Mk)
Mk =

NG
T

Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
7

Footer Page 18 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 96.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ
Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Mk : Mức khấu hao hàng năm
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Là phương pháp
này chỉ áp dụng đối với những TSCĐ mới đầu tư (chưa qua sử dụng), hay
TSCĐ là máy móc thiết bị, dụng cụ đo lường thí nghiệm, và được áp dụng với

những DN thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh
Các bước tiến hành xác định tính khấu hao:
Bước 1: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm.
Mức trích khấu hao

=

hàng năm

Giá trị còn lại của
TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao

x

nhanh

Trong đó:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
Tỷ lệ khấu hao
nhanh

=

Tỷ lệ khấu hao theo đường
thẳng


Hệ

x

số

điều

chỉnh

Hệ số điều chỉnh: Xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ mới.
Thời gian sử dụng (năm)

Hệ số điều chỉnh

T<4

1,5

T> 4 > 6

2

t>6

2,5

Giá trị chênh lệch TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm


=
Thời gian sử dụng còn lại TSCĐ

Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Là phương pháp áp dụng cho những
TSCĐ có tính chất mùa vụ và là những TSCĐ trực tiếp liên quan đến việc sản
8

Footer Page 19 of 96.


Header Page 20 of 96.
xuất ra sản phẩm. Vì vậy, TSCĐ được trích khấu hao theo số lượng, khối
lượng sản phẩm
Mức khấu hao phải
trích trong tháng

=

Mức khấu hao bình

Sản

lượng

hoàn

thành trong tháng

Mức khấu hao bình
x


quân trên một đơn vị
sản lượng

Tổng số khấu hao phải trích trong thời sử dụng

quân trên một đơn vị =
sản lượng

Sản lượng tính theo công suất thiết kế

1.2. Nội dung công tác quản lý sử dụng TSCĐ tại DN
1.2.1. Quản lý đầu tư vào TSCĐ
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sữa chữa,
nâng cấp TSCĐ đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí bỏ ra và giá trị của
TSCĐ đó. Khi DN quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh
ở hai khía cạnh đó là, chi phí mà DN phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà DN thu được
trong tương lai. Chi phí của DN sẽ tăng lên do chi phí đầu tư phát sinh, đồng thời phải
phân bổ chi phí khấu hao (tuỳ theo thời gian hữu ích). Còn lại ích đem lại là việc nâng
cao năng lực sản xuất, tạo ra được sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị
trường.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất và tiêu thụ chịu sự tác động
nghiệt ngã của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các
DN là khi tiến hành đầu tư TSCĐ là phải tiến hành tự thẩm định, tức là so sánh giữa
chi tiêu và lợi ích để lựa chọn phương án tối ưu.
Đây là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ vì nó
là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại DN. Nếu công tác quản lý này không
tốt, không có sự phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng
mua sắm sẽ làm cho TSCĐ không phát huy được tác dụng để phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh được hiệu quả.

1.2.2. Quản lý sử dụng, giữ gìn và sữa chữa TSCĐ.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ vì nhiều nguyên
nhân mà bị hỏng hóc, hao mòn. Vì vậy, ngoài việc giữ gìn, DN còn phải tiến hành bảo
9

Footer Page 20 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 96.
dưỡng, sửa chữa nhằm đảm bảo năng lực sản xuất bình thường của TSCĐ. Như vậy
việc giữ gìn TSCĐ là một biện pháp quan trọng để sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Sữa chữa TSCĐ phải tiến hành có kế hoạch. Việc sửa chữa TSCĐ nói chung
chia ra làm sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên. Trong khi sửa chữa phải thay đổi
phần lớn phụ tùng của TSCĐ thuộc phạm vi của sửa chữa lớn. Đặc điểm của công tác
sửa chữa lớn là có phạm vi rộng, thời gian dài, cần phải có thiết bị kỹ thuật và tổ chức
chuyên môn sửa chữa lớn. Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa có tính chất hàng ngày
để giữ gìn công suất sử dụng đều đặn của TSCĐ. Sửa chữa thường xuyên chỉ có thể
giữ được trạng thái sử dụng đều đặn của TSCĐ chứ không thể nâng cao công suất của
TSCĐ lên hơn mức chưa sửa chữa được.
Muốn giữ gì TSCĐ được bền bỉ và lâu dài, DN còn phải bảo dưỡng cho TSCĐ
nữa. Bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều ưu điểm như khả năng ngăn ngừa trước
sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư hỏng bất ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy
đủ khiến cho tình hình sản xuất không bị gián đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ
thể mà mỗi doanh nghiệp thực hiện chế độ sửa chữa với các mức độ khác nhau.
1.2.3. Quản lý khấu hao TSCĐ trong DN
Khi sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp cần quản lý khấu hao một cách chặt chẽ vì có
như vậy mới có thể thu hồi được vốn đầu tư ban đầu. Các doanh nghiệp thường thực
hiện việc lập kế hoạch KBTSCĐ hàng năm.Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh

nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng tài
chính để đáp ứng nhu cầu đó.Vì kế hoạch khấu hao là một căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp xem xét, lựa chọn quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai.
Để lập được kế hoạch khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp thường tiến hành theo trình
tự nội dung sau:
Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải
tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá
bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Xác định nguyên giá tài sản tăng trong kỳ.
Xác định nguyên giá tài sản giảm trong kỳ.
Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.

10

Footer Page 21 of 96.


Header Page 22 of 96.
1.2.4. Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
Trong doanh nghiệp, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng là công
tác quan trọng trong việc quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp. Căn cứ vào tài liệu
của đợt kiểm kê để có tài liệu đối chiếu giữa số thực tế với số trên sổ sách, qua đó xác
định nguyên nhân gây ra số chênh lệch, xác định người có trách nhiệm về tình hình
mất mát, hư hỏng, cũng như phát hiện những đơn vị, cá nhân giữ gìn, sử dụng tốt
TSCĐ, đồng thời báo cáo lên cấp trên về tình hình đã phát hiện ra để có những kiến
nghị và giải quyết.
Ngoài việc kiểm kê TSCĐ, doanh nghiệp còn tiến hành việc đánh giá lại TSCĐ.
dung của việc đánh giá lại TSCĐ là việc xác định thống nhất theo giá hiện hành của
TSCĐ. Có như vậy thì mới xác định được hợp lý mức khấu hao nhằm hạch toán và

tính giá thành sản phẩm được đúng đắn và như vậy việc tính toán các hiệu quả về tài
chính mới được chính xác
1.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng TSCĐ
Mỗi DN tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá DT, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo DN, song tất
cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các DN đều phải n lực khai
thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình, đặc biệt là TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ
giữa kết quả thực hiện các mục tiêu và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành
động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay
điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ
thể nghiên cứu. [3, tr 80].
Kết quả
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng trong kỳ
Ý nghĩa: Giá trị này càng lớn càng tốt.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong DN
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
11

Footer Page 22 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 96.
Chỉ tiêu này là phản ánh một đồng TSCĐ tham gia tạo bao nhiêu đồng DT thực

hiện trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì DN sử dụng TSCĐ càng hiệu quả.

DT thực hiện trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.Tỷ suất sinh lợi càng cao thì hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN càng cao.
Lợi nhuận sau thuế của DN
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số TSCĐ hiện có cuối kỳ, thì có bao nhiêu
TSCĐ mới được trang bị, bổ sung trong năm. Nếu chỉ số này càng cao, thì chứng tỏ
trong năm DN đã đầu tư đổi mới, mua sắm TSCĐ.
Giá trị tăng TSCĐ trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số hao mòn TSCĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình TSCĐ trong DN. Nếu hệ số hao mòn của TSCĐ
càng gần tới 1, chứng tỏ TSCĐ của DN đã quá cũ, DN phải chú trọng đến việc đổi
mới và hiện đại hoá TSCĐ và ngược lại nếu hệ số hao mòn càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu,
chứng tỏ TSCĐ của DN đổi mới càng nhiều.

12

Footer Page 23 of 96.


Header Page 24 of 96.

Khấu hao luỹ kế trong kỳ
Hệ số hao mòn của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Suất hao phí của TSCĐ so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy, để có một đồng doanh thu thì cần bỏ vào sản xuất kinh
doanh bao nhiều đồng nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Suất hao phí của TSCĐ =
Tổng DT trong kỳ
1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ
tiêu trên, DN cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trên
cơ sở đó, DN sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có
thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp cho DN đạt được những
mục tiêu đã đề ra.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu
quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán
bộ quản lý và tay nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình
độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ
quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt
đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của DN và tình
hình thị trường thì hiệu quả sử dụng TSCĐ cao, mang lại nhiều lợi ích cho DN. Nếu
khả năng tổ chức, quản lý kém, quyết định sai lầm thì TSCĐ sẽ không được sử dụng
một cách hiệu quả dẫn đến DN có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán
bộ quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong DN. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ cần có chuyên

13

Footer Page 24 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 96.
môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm
đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho DN.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: Bộ phận công nhân là bộ phận
trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố
trực tiếp sử dụng tài sản của DN. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả
năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý
thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng
hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người
công nhân thấp, không nắm bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc
kém sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy
móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm DT và
lợi nhuận của DN dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng
suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ, hiệu quả hoạt động của DN.
Bên cạnh đó, một DN có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp thực hiện
chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của DN trong từng thời kỳ và phù hợp với
nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN. Nếu DN tiếp cận kịp thời với sự
tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ giảm được hao mòn vô
hình của TSCĐ, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức
cạnh tranh cho DN.
Ngành nghề kinh doanh của DN
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng như định hướng nó trong suốt
quá trình tồn tại. Ngành nghề kinh doanh của DN quyết định sản phầm mà DN làm ra
là cái gì, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào tính năng và tác dụng của TSCĐ của DN đầu
tư.Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ ảnh hưởng tới việc quyết định của DN cũng
như cơ cấu TSCĐ được đầu tư như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Vì vậy,

14

Footer Page 25 of 96.


×