Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.28 KB, 91 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----o0o----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN – CHI NHÁNH BẮC GIANG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM NGỌC HẢI

MÃ SINH VIÊN

: A17660

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI-2014

Footer Page 1 of 161.



Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÊ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN – CHI NHÁNH BẮC GIANG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Ths. Nguyễn Phương Mai
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: PHẠM NGỌC HẢI

MÃ SINH VIÊN

: A17660

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI-2014

Footer Page 2 of 161.


Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là thầy cô khoa kinh tế của trường đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi
đến cô Phương Mai lời cảm ơn chân thành đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình làm khóa luận. Đồng kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị, phòng ban tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển – chi nhánh Bắc Giang đã giúp đỡ em cung
cấp những hiểu biết và kiến thức về lĩnh vực phát hành thẻ của Ngân hàng.
Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của em còn nhiều hạn chế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Ngọc Hải

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Phạm Ngọc Hải

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 1
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại ............. 1
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng ......................................... 1
1.1.2. Những vấn đề chung về thẻ Ngân hàng ...................................................... 1
1.2. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ ................................................................. 6
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ ........................................................... 6
1.2.3. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ ........................................... 7
1.2.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ ............................................................... 9
1.2.5. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ .............................................. 14
1.3. Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại NHTM .......................................... 20
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả thanh toán thẻ ........................................................ 20
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ ................................. 20
1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả thanh toán thẻ .......................................... 23
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán thẻ ............................... 26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH BẮC GIANG ....................... 29
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bắc
Giang ............................................................................................................... 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 29
2.1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành hoạt động thanh toán thẻ .......................... 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh ............................ 33
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển – Chi nhánh Bắc Giang .......................................................................... 36
2.2.1. Các quy định pháp lý cơ bản tạo điều kiện cho dịch vụ thanh toán thẻ tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bắc Giang ...................... 36
2.2.2. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV-BG ....................... 39
2.3. Tình hình thanh toán thẻ của BIDV-BG .................................................. 47
2.3.1. Tình hình phát hành thẻ ............................................................................. 48
2.3.2. Tình hình thanh toán thẻ ............................................................................ 49
2.4. Đánh giá dịch vụ thanh toán thẻ tại BIDV-BG ........................................ 50
2.4.1. Chỉ tiêu định tính ......................................................................................... 50
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ...................................................................................... 50
2.5. Những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại ........................... 56

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
2.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 56
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................... 57
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ
THANH TOÁN THẺ TẠI BIDV-BG ......................................................................... 60
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ của BIDV-BG ............ 60
3.1.1. Sự cần thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán thẻ .......................... 60

3.1.2. Kế hoạch phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV-BG .................... 60
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ngân
hàng tại BIDV-BG ........................................................................................... 61
3.2.1. Giải pháp về nhân lực ................................................................................. 61
3.2.2. Giải pháp về mở rộng mạng lưới thanh toán ............................................. 62
3.2.3. Giải pháp hoạt động Marketing-dịch vụ khách hàng ................................ 63
3.2.4. Giải pháp về công nghệ Ngân hàng............................................................ 65
3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro ............................................................................. 66
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 69
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ....................................................................... 69
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................... 70
3.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Thẻ Ngân hàng ............................................... 70

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BIDV-BG

Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển-Chi nhánh Bắc Giang

ĐVCNT


Đơn vị chấp nhận thẻ

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTT

Ngân hàng thanh toán

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ ........................................................................... 14
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ .......................................................................... 16
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại BIDV-BG .................................................... 39
Sơ đồ 2.3: Quy trình của hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV-BG .......................... 41
Sơ đồ 2.4: Tình hình lắp đặt máy ATM và các ĐVCNT .......................................... 53
Sơ đồ 2.5: Tỷ lệ thu nhập thẻ mang lại trên tổng thu nhập từ dịch vụ năm 2011-13 ... 54
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: So sánh 4 loại thẻ quốc tế của BIDV-BG .................................................. 40
Bảng 2.2: Các dịch vụ giá trị gia tăng ........................................................................ 45
Bảng 2.3: Mức ưu đãi dành cho các ĐVCNT ........................................................... 46
Bảng 2.4: Số lượng thẻ phát hành tại BIDV-BG giai đoạn 2011-2013 .................... 48
Bảng 2.5: Tình hình giao dịch qua máy ATM ........................................................... 49
Bảng 2.6: Doanh thu thanh toán thẻ tại BIDV-BG................................................... 51
Bảng 2.7: Lợi nhuận từ thanh toán thẻ ..................................................................... 51
Bảng 2.8: Thị phần các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Bắc Giang năm
2013 ............................................................................................................................... 52
Bảng 2.9: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ thanh toán thẻ giai đoạn 2011-13…...53
Bảng 2.10: Tỷ lệ thu nhập thẻ mang lại trên tổng thu nhập từ dịch vụ năm 2011-13 .. 54
Bảng 2.11: Đánh giá ý kiến khách hàng sử dụng thẻ của BIDV-BG ...................... 55

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, sự hội nhập của nền kinh
tế Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đem lại sự đổi mới đáng kể cho
hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Các dịch vụ Ngân hàng cũng
ngày càng phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế. Sự
phát triển đó không chỉ được nhìn thấy ở góc độ tăng trưởng kinh tế mà còn thấy được
trong thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam đang dần có sự thay đổi: ngày càng
có nhiều khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc
biệt là thanh toán thẻ. Đây là 1 dịch vụ Ngân hàng độc đáo, hiện đại được phát triển
trên cơ sở khoa học kỹ thuật cao, kết hợp với công nghệ quản lý Ngân hàng. Được ra
đời từ năm 1995, đến nay tại Việt Nam đã có hơn 20 Ngân hàng tham gia lĩnh vực
thanh toán thẻ, với mức tăng trưởng bình quân 300%/năm và các sản phẩm ngày càng
ưu việt, phong phú về chủng loại để mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng.
Việc ra đời thẻ Ngân hàng đã đưa dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt này
trở nên phổ biến và được ưa chuộng hàng đầu trên Thế giới. Điều này đã kéo theo sự
phát triển dịch vụ thanh toán qua thẻ, giúp giảm khối lượng tiền mặt trong nền kinh tế,
góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và lưu
chuyển tiền tệ, đồng thời mang đến cho Ngân hàng một nguồn lợi đáng kể. Không
những thế, với tính bảo mật cao và những tiện ích đem tới cho khách hàng khi sử
dụng, thẻ Ngân hàng được xem là phương tiện thanh toán hàng đầu thay thế cho tiền
mặt trong giao dịch hiện nay.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt đó, một số vấn đề đã đang và sẽ được đặt ra
đối với thị trường thanh toán thẻ tại Việt Nam: sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ
có đạt được sự cân bằng giữa chất và lượng hay không? Nếu không thì có giải pháp gì
để cân bằng giữa chất và lượng trong thanh toán thẻ? Làm sao để mở rộng và phát
triển một cách toàn diện hơn nữa dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam?
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của dịch vụ
thanh toán thẻ tại Việt Nam, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển – Chi nhánh Bắc Giang em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển – Chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu của Khóa Luận Tốt

Nghiệp. Với những kiến thức được học và kỹ năng mềm thông qua giảng đường
trường Đại Học Thăng Long và những kiến thức có được qua quá trình thực tập tại chi
nhánh, em xin trình bày những hiểu biết của mình, tập trung vào dịch vụ thanh toán
thẻ của BIDV-BG.

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả thanh toán thẻ của NHTM.
- Xem xét và đánh giá thực trạng hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG, từ đó rút
ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đưa ra các biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả thanh toán thẻ tại BIDV-BG trong giai đoạn từ
2011-2013

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp điều tra thực tế kết hợp với phương pháp thống kê, tổng
hợp số liệu, tài liệu có liên quan để phân tích, so sánh, đánh giá chất lượng dịch vụ của
BIDV-BG

5. Kết cấu Khóa Luận
Kết cấu Khóa Luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẻ và nghiệp vụ thanh toán thẻ của
Ngân hàng Thương mại

- Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng BIDV-BG
- Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thanh toán thẻ
tại Ngân hàng BIDV-BG

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ VÀ NGHIỆP VỤ THANH
TOÁN THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thẻ Ngân hàng
Năm 1949, từ một lý do hết sức tình cờ là quên mang theo tiền khi đi ăn tối tại
một nhà hàng, ông Frank McNamara – một doanh nhân người Mỹ đã nảy ra ý tưởng
về một phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt, có thể sử dụng được ở mọi lúc
mọi nơi. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên do ông phát minh có tên là “Diners club”.
Năm 1950, chiếc thẻ nhựa đầu tiên được phát hành, những người có thẻ “Diners
club” có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và chịu một khoản
lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức gây được sự chú ý
và đã chinh phục được 1 lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà
chưa cần trả tiền ngay. Còn đối với những nhà bán lẻ, tuy họ phải chịu mức chiết khấu
là 5% nhưng doanh thu hàng năm của họ tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng
tăng lên rất nhanh.
Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng
tăng và công ty phát hành ra thẻ “Diners club” bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về
thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành 1 phương tiện thanh toán
mang tính toàn cầu.
Đến nay dịch vụ thẻ Ngân hàng đã phát triển ở hầu hết các quốc gia tiên tiến trên

thế giới, ước tính có khoảng 10 tỷ thẻ các loại đang lưu hành, hơn 121 triệu đơn vị
cung ứng hàng hóa và dịch vụ đã chấp nhận thẻ Ngân hàng làm phương tiện thanh
toán. Hiện nay đã có trên 7 triệu máy giao dịch tự động ATM hoạt động trên toàn cầu
với doanh số thanh toán qua thẻ hàng năm lên tới 14 tỷ USD
Thẻ Ngân hàng du nhập vào Việt Nam tương đối muộn, từ năm 1990 khi VCB
(Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam) kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA
với Ngân hàng Pháp BFCE. Đây được coi là bước khởi đầu cho dịch vụ thanh toán qua
thẻ phát triển lên một tầm cao mới ở Việt Nam. Và tính đến cuối tháng 6/2013 đã có
hơn 20 NHTM Việt Nam tham gia phát hành thẻ thanh toán với 6.2 triệu thẻ, khoảng
3.820 máy ATM, và hơn 20.000 ĐVCNT
1.1.2. Những vấn đề chung về thẻ Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm thẻ Ngân hàng và một số khái niệm có liên quan
Theo điều 2, Quyết định số 371/1999/QD-NHNN ngày 19 tháng 10 năm 1999 về
việc ban hành quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng đã định nghĩa:
“thẻ Ngân hàng (được gọi tắt là thẻ) là công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành
(NHPH) thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng kí kết giữa NHPH thẻ và chủ
thẻ”. Theo đó chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các

Footer Page 11 of 161.

1


Header Page 12 of 161.
điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình
ở Tài khoản tiền gửi, hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng ký kết giữa NHPH thẻ
và chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động ATM.
Và theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007, sau đây là một số
khái niệm thường gặp của hoạt động phát hành-thanh toán thẻ nhằm hướng tới sự an
toàn-hiệu quả trong giao dịch thẻ:

- Máy ATM (Automated Teller Machine) : hay còn gọi là máy rút tiền tự động. Là
thiết bị của Ngân hàng mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt có trong thẻ của mình
hoặc tiếp nhận một số dịch vụ khác do Ngân hàng cung cấp.
- Máy POS (Point Of Sale): máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng, các
ĐVCNT.
- PIN (Personal Identification Number): mật mã cá nhân do NHPH ấn định cho
mỗi thẻ và được sử dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ: rút tiền mặt, các giao
dịch bằng thẻ tín dụng tại máy ATM
- Danh sách Bulettin: danh sách những thẻ không được chấp nhận thanh toán do
bị lộ số PIN, thẻ giả, thẻ bị mất cắp, thất lạc, .v.v…
- Hợp đồng: gồm Đăng ký phát hành thẻ tín dụng và Điều kiện, điều khoản phát
hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng.
- Giao dịch: là các giao dịch thực hiện bằng thẻ tại ĐVCNT hoặc ATM
- Hạn mức tín dụng: là giá trị tối đa của tổng số dư nợ tài khoản thẻ (bao gồm của
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ) được NHPH cấp phép sử dụng trong một chu kỳ tín
dụng.
- Hạn mức sử dụng thẻ: là số tiền và số lần tối đa chủ thẻ có thể chi tiêu bằng thẻ
do Ngân hàng quy định trong một khoảng thời gian xác định (một số ngày liên tục)
theo ngày, theo loại giao dịch,… nhằm ngăn ngừa các giao dịch gian lận thẻ.
- Sao kê: là thông báo hàng tháng của NHTT cung cấp cho chủ thẻ và các thông
tin khác.
- Kỳ sao kê: là khoảng thời gian giữa 2 ngày sao kê liên tiếp
- Ngày đến hạn thanh toán: là ngày mà chủ thẻ phải thanh toán ít nhất bằng giá
trị tối thiểu trong chu kỳ sao kê. Nếu “Ngày đến hạn thanh toán” trùng với ngày nghỉ
hoặc ngày lễ thì sẽ được tính sang ngày tiếp theo.
- Dư nợ cuối kỳ: là số dư nợ tài khoản thẻ của chủ thẻ, bao gồm giá trị các giao
dịch, phí và lãi liên quan đến giao dịch của thẻ được liệt kê trong sao kê hàng tháng
- Trị giá thanh toán tối thiểu: là số tiền tối thiểu mà chủ thẻ thanh toán cho
NHPH trong mỗi kỳ sao kê.
- Nạp tiền: là việc nạp giá trị tiền vào thẻ bằng cách nộp tiền mặt, séc, chuyển

tiền bằng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng hoặc trích tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua tổ

Footer Page 12 of 161.

2

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đại lý phát hành thẻ hoặc đơn vị chấp nhận
thẻ.
- Thẻ (gồm thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế): là phương tiện thanh toán
do BIDV cấp cho chủ thẻ.
- Tổ chức phát hành thẻ: là Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, tổ chức
tín dụng hợp tác, tổ chức khách không phải là tổ chức tín dụng được phép phát hành
thẻ.
- Tổ chức thanh toán thẻ: là Ngân hàng, tổ chức khác không phải là Ngân hàng
được phép thực hiện thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ.
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ
Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu
Công nghệ thông tin, đặc biệt là kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là công nghệ
sử dụng các vi mạch điện tử
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng chất liệu Plastic với 3 lớp ép
sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng. Thẻ được làm
theo chuẩn quốc tế, kích thước chung là 85mm x 55mm x 0.76 mm có 4 góc bo tròn.
Thẻ bao gồm 2 mặt, mỗi mặt của thẻ chứa đựng những thông tin và kí hiệu khác nhau.
Cụ thể là:
- Mặt trước của thẻ có các yếu tố:
+ Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ

được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà số thẻ có
số chữ số khác nhau và cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau
+ Họ tên chủ thẻ được in hoa rõ ràng và dập nổi
+ Tên Ngân hàng phát hành thẻ
+ Biểu tượng và thương hiệu thẻ: dùng để phân biệt với các thẻ khác, chống giả mạo
+ Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn thẻ được lưu hành
+ Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX)
- Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố:
+ Dải băng từ: chứa đựng các yếu tố có tính bảo mật như số thẻ, tên chủ thẻ, thời
hạn hiệu lực, hạn mức tín dụng, .v.v… Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh được đọc bởi
các thiết bị chuyên dùng như POS, Veri phone, .v.v… Rãnh thứ 3 được sử dụng cho
máy ATM dành cho những khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
+ Trên thẻ còn có số điện thoại của dịch vụ giải đáp thắc mắc từ khách hàng và
băng chữ kí trên đó có tên loại thẻ được in nghiêng trái 45 độ trên nền trắng. Băng chữ
kí được làm từ chất liệu đặc biệt. Nếu cố tình cạo, sửa đổi phần “ô chữ kí” hoặc chữ kí
gốc thì trên ô chữ kí sẽ xuất hiện chữ “VOID”.
1.1.2.3. Phân loại thẻ

Footer Page 13 of 161.

3


Header Page 14 of 161.
Theo cách tiếp cận và nhìn nhận khác nhau về thẻ, chúng ta sẽ có các cách phân
loại về thẻ Ngân hàng khác nhau. Tựu chung lại sẽ có các cách:
- Theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ do Ngân hàng phát hành (BankCard): là loại thẻ mà Ngân hàng trực tiếp
phát hành tới khách hàng của mình, để họ có thể sử dụng linh hoạt số tiền có sẵn trong
tài khoản của họ tại Ngân hàng đó, hoặc sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng

+ Thẻ do Tổ chức phi Ngân hàng phát hành (Non – BankCard): là loại thẻ du lịch
và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu
lớn... phát hành như Diner's Club, Amex....
- Theo hạn mức tín dụng:
+ Thẻ chuẩn (Standard Card): Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dưới
50.000.000đ. Đây là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ biến, đại chúng. Hạn
mức tối thiểu này có thể thay đổi, tùy theo NHPH quy định.
+ Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phát hành cho những đối tượng “cao cấp” là
những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu chi tiêu tài chính cao. Loại thẻ
này có thể có những điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của
mỗi vùng. Hạn mức tín dụng của loại thẻ này thường từ 50.000.000-90.000.000đ.
- Theo phạm vi sử dụng:
+ Thẻ nội địa: do NHPH thẻ trong nước phát hành và được sử dụng, thanh toán ở
trong nước, giao dịch bằng đồng nội tệ.
+ Thẻ quốc tế: Thẻ do NHPH thẻ trong nước phát hành, được sử dụng trong và
ngoài lãnh thổ nước đó, hoặc thẻ được phát hành ở nước ngoài nhưng sử dụng
thanh toán trong nước. Thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới và thanh toán bằng
các ngoại tệ mạnh.
- Theo công nghệ sản xuất thẻ:
+ Thẻ khắc chữ nổi (EmbrossingCard): thẻ được làm dựa trên kĩ thuật khắc chữ
nổi, các thông tin cần thiết đều được khắc nổi trên thẻ. Hiện nay những loại thẻ này
không còn được sử dụng vì kỹ thuật quá thô sơ, dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ/thẻ từ (Magnetic Stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được
thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ
thuật mã hoá, bảo mật thông tin....
+ Thẻ thông minh (Smart Card): thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính,
được gắn chíp điện tử để lưu giữ thông tin, có thể lưu giữ chi tiết tối đa khoảng 200
giao dịch gần nhất. Thẻ có nhiều ưu điểm nổi trội hơn các thẻ trên như chứa được


Footer Page 14 of 161.

4

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
nhiều thông tin (gấp 80 lần so với dãy băng từ), độ mã hóa cao do vậy an toàn thông
tin được đảm bảo, thẻ khó bị làm giả hơn. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán.
- Theo tính chất thanh toán:
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận
loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm
trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
thẻ ghi nợ chậm trả.
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên
tài khoản chủ thẻ.
Thẻ ghi nợ gồm 2 loại: Thẻ online (giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào TK
của chủ thẻ), thẻ offline (giá trị giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau ngày

giao dịch vài ngày)
+ Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra
đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ
thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có 2 loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy ATM của Ngân hàng phát hành
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở NHPH mà còn được sử dụng để
rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với NHPH thẻ
+ Thẻ liên kết (Co-Branded Card): là một dạng thẻ Ngân hàng ngày càng trở
nên phổ biến. Thẻ liên kết là sản phẩm của một Ngân hàng hay tổ chức tài chính kết
hợp với một bên thứ ba là các tổ chức kinh tế lớn, có uy tín. Thông thường, tên hoặc
nhãn hiệu thương mại, logo của bên thứ ba này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ.
Như vậy, ngoài những đặc điểm sẵn có của thẻ Ngân hàng thông thường, thẻ liên kết
có sức hấp dẫn hơn với khách hàng bởi những lợi ích phụ trội do bên thứ ba mang lại.
- Theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán:

Footer Page 15 of 161.

5


Header Page 16 of 161.
+ Thẻ cá nhân: thẻ do Ngân hàng phát hành cho cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
đủ các điều kiện phát hành. Chủ thẻ cá nhân có thể phát hành thêm thẻ phụ. Hạn mức
thẻ phụ cũng giống như thẻ chính chỉ khác là mọi giao dịch trên thẻ phụ sẽ do thẻ
chính thanh toán và chủ thẻ chính mới có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu
thẻ bằng nguồn tiền của mình.
+ Thẻ Công ty: là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá

nhân trong công ty đó sử dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm
thanh toán các giao dịch trên thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó cho NHPH.
Và dù theo cách phân loại nào thì thẻ vẫn mang những chức năng và tiện ích vốn
có của thẻ Ngân hàng mà khách hàng cần.
1.2. Các vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ
- Khái niệm về dịch vụ: Theo Philip Kotler, “dịch vụ là mọi hành động và kết
quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình, không dẫn đến
quyền sở hữu. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật
chất”.
- Khái niệm về dịch vụ thanh toán: theo quy định tại khoản 5 điều 3 Nghị định
số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán: “Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực
hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các
loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà Nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán”.
- Khái niệm về dịch vụ thanh toán thẻ: khách hàng sở hữu các loại thẻ (Visa,
Master, .v.v…) của các NHPH có thể thực hiện việc chi trả cho các nhu cầu tiêu
dùng của bản thân với hạn mức sử dụng có trong thẻ, thay cho việc chi tiêu bằng
tiền mặt.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.2.1. Mang đặc điểm chung của dịch vụ
- Tính vô hình: đặc trưng của dịch vụ Ngân hàng mang tính vô hình, đặc biệt là
khi sử dụng những sản phẩm của dịch vụ Ngân hàng (như Thẻ, v.v…) thường không
rõ hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ này mà chỉ cảm nhận thông qua các tiện ích,
ứng dụng mà sản phẩm mang lại. Chính vì vậy đã dẫn đến việc khách hàng không nhìn
thấy, không thể nắm bắt được, đặc biệt là khó khăn trong đánh giá chất lượng sản
phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Do đó, các sản phẩm
dịch vụ của Ngân hàng nói chung và của dịch vụ thanh toán thẻ nói riêng phải không


Footer Page 16 of 161.

6

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
ngừng thay đổi về hình thức, đa dạng về mẫu mã, bổ sung thêm nhiều tính năng tiện
ích phù hợp với nhu cầu thay đổi của thị trường thì mới tồn tại và phát triển được.
- Tính không tách rời: Tính không tách rời của dịch vụ được thể hiện trong quá
trình cung ứng sản phẩm. Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm
dịch vụ thường diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ, thiếu yếu tố này thì sẽ không
có yếu tố kia. Điều này đòi hỏi cả nhà sản xuất và người tiêu dùng cùng tham gia tại
địa điểm của nhà sản xuất, vì vậy không tách rời được dịch vụ, hay nói cách khác: dịch
vụ mang tính không chuyển giao quyền sở hữu.
- Tính không lưu trữ được: dịch vụ không lập kho để lưu trữ như các hàng hóa,
sản phẩm hữu hình khác. Ngoài ra, hoạt động cung cấp dịch vụ thường được ấn định
về mặt thời gian và không gian, kèm theo một công suất phục vụ được ấn định trong
ngày. Điều này có nghĩa là nếu không bán được công suất của dịch vụ vào ngày đó thì
doanh thu tiềm năng có thể thu được từ công suất dịch vụ sẽ mất đi và không thể thu
lại được, hay không lưu trữ được.
- Tính không đồng nhất: chất lượng dịch vụ được xác định bởi thái độ và hành vi
của nhân viên và hoàn toàn dựa vào sự đánh giá mang tính chất cảm tính của khách
hàng. Vì tính chất này nên khó để đưa ra được 1 tiêu chí chung để đánh giá chất lượng
dịch vụ. Từ đó dẫn đến tình trạng khách hàng này hài lòng với dịch vụ của Ngân hàng
nhưng khách hàng khác lại không.
1.2.2.2. Mang đặc tính riêng của sản phẩm tài chính
- Dịch vụ thanh toán thẻ do NHTM phát hành
- Dịch vụ thanh toán thẻ là 1 dạng thanh toán của Ngân hàng.

- Sản phẩm đa dạng và linh hoạt: bao gồm nhiều loại thẻ (DebitCard, CreditCard,
v.v..) và dễ dàng, thuận tiện trong việc thanh toán các giao dịch thương mại thông quá
các điểm giao dịch có sẵn của Ngân hàng
- Mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho Ngân hàng: luôn có 1 khoản phí cho
mỗi giao dịch tuy không lớn, nhưng thông qua hàng triệu giao dịch trong 1 ngày, đây
vẫn là 1 nguồn thu đáng kể cho các Ngân hàng.
- Giảm chi tiêu tiền mặt trong các giao dịch kinh tế, giảm chi phí cho xã hội
1.2.3. Các chủ thể tham gia quy trình thanh toán thẻ
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng có sự tham gia chặt
chẽ của 5 chủ thể: Tổ chức thẻ quốc tế, Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh
toán thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ
- Tổ chức thẻ quốc tế: là những tổ chức phi chính phủ có đầy đủ chức năng và
điều kiện đứng ra làm người tổ chức, điều hành, điều tiết, hướng dẫn và giám sát hoạt
động của các Ngân hàng thành viên hoạt động trong khuôn khổ và điều lệ nhất định.
Bất cứ Ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều

Footer Page 17 of 161.

7


Header Page 18 of 161.
phải là thành viên của một Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên
trên sản phẩm của mình. Khác với Ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không
có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT, mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn
thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho Ngân hàng thành viên
một cách nhanh chóng.
Tổ chức thẻ Quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp với thương hiệu nổi tiếng
và các sản phẩm đa dạng như các tổ chức thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN
EXPRESS, JCB, DINER’S CLUB…

- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPH): là Ngân hàng phát hành cho các khách hàng
có kết quả thẩm định do chính Ngân hàng đó thẩm định đạt yêu cầu, và là Ngân hàng
tạo sao kê cho chủ thẻ, cũng như quyết toán cho chủ thẻ. Tên của NHPH thẻ được in
trên thẻ, thể hiện thẻ đó do chính Ngân hàng phát hành
NHPH có thể liên kết với một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát
hành thẻ để xâm nhập thị trường mới, mở rộng đối tượng khách hàng. Đó là cách tận
dụng những ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, vị trí địa lý, khả năng am hiểu và
xâm nhập thị trường. Các Ngân hàng tham gia vào chuỗi phát hành này gọi là Ngân
hàng đại lý phát hành. Nếu tên của Ngân hàng đại lý phát hành xuất hiện trên tấm thẻ
thì nhất thiết Ngân hàng đại lý đó phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ.
Mọi khâu tổ chức, thực hiện các công việc chính trong quá trình phát hành thẻ
(quyết định hạn mức tín dụng, ký kết hợp đồng, in thẻ, quản lý hệ thống tài khoản thẻphát hành thẻ, các hoạt động liên quan đến sử dụng thẻ, .v.v…) đều do NHPH thực
hiện, các Ngân hàng đại lý chỉ tham gia vào một phần của quá trình vận hành này (như
nhận đơn xin phát hành thẻ từ khách hàng, hoặc có thể tham gia vào quá trình thẩm
định tài chính của khách hàng dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có). Do đó
NHPH là Ngân hàng chịu trách nhiệm chính trong mọi khâu phát hành thẻ. Điều này
đòi hỏi Ngân hàng phải có uy tín lớn, có tiềm lực tài chính mạnh để có khả năng đầu
tư về mọi mặt.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTT): là Ngân hàng trong hệ thống các Ngân hàng
quốc tế chấp nhận thanh toán các loại dịch vụ liên quan đến thẻ do NHPH đã phát
hành, với các điều khoản cam kết cơ bản như sau:
+ Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của Ngân hàng
+ Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động (POS) cho các đơn vị này kèm theo
những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về nghiệp vụ thanh
toán qua máy cho khách hàng.
+ Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.

Footer Page 18 of 161.


8

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
+ Thông thường, các Ngân hàng thanh toán sẽ thu phí chiết khấu từ các ĐVCNT
cho việc họ thực hiện các giao dịch qua thẻ tại đây. Mức phí này tùy thuộc vào từng
Ngân hàng.
Có rất nhiều Ngân hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT, khách hàng của họ có thể
vừa là chủ thẻ, vừa là các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp
nhận thẻ.
- Chủ thẻ: là cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu thẻ do công ty ủy quyền sử
dụng) có tài khoản tại Ngân hàng và được Ngân hàng phát hành thẻ, được sử dụng
trong hạn mức tín dụng được cấp hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Tên của chủ thẻ được in rõ ràng trên thẻ và được quyền sử dụng thẻ theo các điều
khoản đã ký kết với Ngân hàng trong hợp đồng sử dụng thẻ (thanh toán hàng hóa dịch
vụ tại các ĐVCNT, ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền thuộc hệ thống Ngân hàng, thực
hiện các giao dịch hợp pháp tại máy ATM, .v.v…)
Chủ thẻ có 2 dạng: chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Do 1 tài khoản thanh toán có
thể lập 2 thẻ: thẻ chính, thẻ phụ. Mỗi chủ thẻ chính được cấp tối đa 2 thẻ phụ. Chủ thẻ
phụ là người được cấp theo đề nghị của chủ thẻ chính. Hai chủ thẻ đều có quyền thực
hiện các giao dịch thanh toán bằng thẻ, và đều có trách nhiệm thanh toán các khoản
phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính là người chịu trách nhiệm thanh toán cuối
cùng với Ngân hàng.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa,
dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán hợp pháp. ĐVCNT hoạt động trên
nhiều lĩnh vực: nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các trung tâm thương mại, các đại lý bán
vé máy bay, .v.v…
Để trở thành ĐVCNT của Ngân hàng, các ĐVCNT phải ký kết hợp đồng chấp

nhận thẻ là một phương tiện thanh toán, có tình hình tài chính tốt, có năng lực kinh
doanh. Số lượng hàng hóa, dịch vụ giao dịch tương đối lớn. Đổi lại, khi trở thành một
ĐVCNT của Ngân hàng, các đơn vị này sẽ được Ngân hàng cung cấp các thiết bị (máy
đọc thẻ POS, máy ATM, .v.v…), các nhân viên sẽ được Ngân hàng đào tạo, hướng
dẫn các nghiệp vụ thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ cho khách hàng tại đơn vị.
Mặc dù phải trả cho NHTT thẻ một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng tiền mỗi giao
dịch, các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh. Bởi việc chấp nhận thanh toán bằng
thẻ Ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút một lượng khách hàng lớn, nâng cao số
lượng các giao dịch thực hiện, góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
1.2.4. Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.4.1. Đối với Ngân hàng
-Vai trò của thẻ đối với hoạt động huy động vốn của NHTM

Footer Page 19 of 161.

9


Header Page 20 of 161.
+ Với thẻ ghi nợ, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại
Ngân hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng
tăng, thông qua đó vốn của Ngân hàng cũng tăng một khoản tương ứng
+ Với thẻ tín dụng, nó cũng là một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu tư
nhưng lại có tác dụng làm tăng vốn huy động của Ngân hàng. Mặt khác, trong quy chế
phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, các ĐVCNT đều phải có tài khoản tại Ngân
hàng. Mỗi giao dịch phát sinh, ĐVCNT gửi hóa đơn thanh toán đến Ngân hàng và
Ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để ghi Có tài khoản tiền gửi của ĐVCNT. Chính điều này
làm tăng số dư tài khoản và tồn quỹ của Ngân hàng. Đến ngày thanh toán theo định kỳ,
chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm cho tồn quỹ của Ngân hàng sẽ tăng
lên trên thực tế. Đây là một hình thức huy động vốn của Ngân hàng vừa là NHPH, vừa

là NHTT
- Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM
+ Với thẻ tín dụng, Ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn
mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau đó theo định
kỳ, Ngân hàng sẽ gửi hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ ngay thì
sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế, chủ thẻ chỉ trả một khoản đủ để duy trì
hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất tương đối thấp. Như vậy
với hình thức phát hành thẻ tín dụng, Ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc
biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn, nhanh chóng
và hiệu quả do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ
thẻ.
Mặt khác, để sở hữu thẻ, khách hàng phải luôn ký quỹ bằng số dư trên tài khoản
tiền gửi hoặc một khoản thế chấp nào đó (thường là sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng).
Trong thời gian sử dụng thẻ, khách hàng không được sử dụng khoản ký quỹ này. Do
vậy Ngân hàng có thể sử dụng khoản ký quỹ như một nguồn vốn huy động khác.
Hơn nữa khi hợp đồng thẻ tín dụng được ký kết sẽ gắn Ngân hàng và chủ thẻ
trong một quan hệ giao dịch dài lâu, đồng thời quan hệ giữa Ngân hàng và ĐVCNT
cũng gắn kết tương tự. Chừng nào thẻ tín dụng và các giao dịch của nó còn tồn tại thì
giữa Ngân hàng và ĐVCNT luôn tồn tại các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập được
những quan hệ tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn
biến động khó lường là một thế mạnh vô cùng lớn mà dịch vụ thẻ mang lại.
- Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM
Chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều hình thức đa dạng,
hiện đại và ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa dịch
vụ. Biểu hiện rõ nhất ở thị trường thẻ đang ngày càng khởi sắc khẳng định phương
thức thanh toán bằng thẻ đang ngày càng thâm nhập thị trường và sẽ trở thành phương

Footer Page 20 of 161.

10


Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
thức thanh toán chủ đạo trong tương lai. Là một phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt nên thuận tiện cho Ngân hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi khi đó lượng
khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng giao dịch sẽ giảm, làm giảm bớt lượng công
việc của nhân viên Ngân hàng. Mặt khác, thẻ là một sản phẩm công nghệ cao nên tạo
cho hoạt động thanh toán của Ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao hơn, hiệu quả và
an toàn hơn.
- Vai trò của thẻ đối với thu nhập của NHTM
Trước hết, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ sẽ giúp Ngân hàng thu về được
1 số lượng tiền gửi lớn do khi phát hành thẻ tín dụng, khách hàng phải kí quỹ một
khoản tiền nhất định hay kí quỹ sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng hoặc là bất kỳ 1 tài sản
thế chấp nào đó của khách hàng. Với hàng triệu lượt giao dịch trên 1 ngày, các tài
khoản thẻ này sẽ tạo ra cho Ngân hàng 1 lượng vốn đáng kể để Ngân hàng sử dụng
vào các hạng mục khác như đầu tư tài chính, cho vay, v.v…
Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán thẻ còn giúp Ngân hàng được hưởng lợi từ
các hoạt động giao dịch của khách hàng. Trong những giao dịch này, nhờ đứng ở vai
trò trung gian mà Ngân hàng có thể thu được các khoản phí như: phí sử dụng thẻ (phí
thường niên), phí thu từ các dịch vụ Ngân hàng, phí chiết khấu của các ĐVCNT, v.v…
Việc giao dịch bằng thẻ rất nhanh chóng nên trong 1 ngày có thể thực hiện hàng triệu
giao dịch. Do đó tuy khoản phí của mỗi giao dịch không lớn nhưng thông qua hàng
triệu giao dịch trong 1 ngày, Ngân hàng thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động thu phí
thanh toán thẻ.
Riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh toán thì khách hàng sử dụng chính số dư trong tài
khoản của mình ở Ngân hàng, nên Ngân hàng không phải bỏ vốn kinh doanh mà vẫn
thu được lợi nhuận
Đối với thẻ tín dụng, Ngân hàng phải ứng trước cho khách hàng nhưng trong một

thời gian ngắn đã thu hồi được số vốn bỏ ra 1 cách an toàn, thuận tiện. Với các giao
dịch thanh toán tại các ĐVCNT thì Ngân hàng sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ.
Khoản thu lớn nhất của Ngân hàng khi tham gia quá trình thanh toán thẻ là phần
chiết khấu thương mại mà Ngân hàng được hưởng do thanh toán hộ các tổ chức phát
hành thẻ hoặc các tổ chức tín dụng. Khoản phí này được gọi là phí đại lí thanh toán.
Một nguồn thu nữa ngoài phí phát hành và thanh toán thẻ là các khoản thu từ phí tra
soát, phí cấp lại thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc, phí tăng mức tín dụng tạm thời… Khoản
thu này không cố định nhưng cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán thẻ giúp Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao vị thế của
Ngân hàng nội địa trên trường quốc tế. Dịch vụ này đã góp phần đa dạng hóa danh
mục sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, do đó hạn chế được những rủi ro trong kinh
doanh theo nguyên tắc “không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Với những tiện ích

Footer Page 21 of 161.

11


Header Page 22 of 161.
mà thẻ mang lại cho người sử dụng, thanh toán thẻ đang là phương thức thanh toán
phổ biến và rất được ưa chuộng nên làm tăng tính hấp dẫn của Ngân hàng. Chất lượng
dịch vụ theo thẻ càng cao thì càng thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ càng hiện đại,
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, càng được khách hàng đánh giá
cao, thương hiệu và uy tín của Ngân hàng đó càng vững mạnh. Ngoài ra trở thành
thành viên của các Tổ chức thẻ quốc tế giúp cho Ngân hàng nội địa trở nên bình đẳng
về khả năng thanh toán với các Ngân hàng quốc tế, Tổ chức tài chính khác, mở rộng
khả năng hoạt động của Ngân hàng trên toàn cầu.
1.2.4.2: Đối với chủ thẻ (khách hàng):
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thanh toán qua thẻ mang đến cho khách hàng
rất nhiều tiện ích khi sử dụng:

- An toàn: khi sử dụng thẻ, khách hàng không cần phải mang một lượng tiền mặt
bên mình hay cất trữ tại nhà. Điều này giúp họ tránh được tối đa nguy cơ bị mất cắp
tiền mặt hay tiếp xúc với tiền giả. Hơn nữa với quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ
do Ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những nguy cơ bị mất,
mắc thẻ trong máy ATM. Trong trường hợp này nếu chưa kịp thông báo cho Ngân
hàng, tài khoản của chủ thẻ vẫn sẽ được bảo vệ nhờ số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ.
Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là
công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao hơn nữa khi
thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ. Khi mua sắm hàng hóa dịch vụ, chủ thẻ phải ký vào hóa
đơn thanh toán để người bán so sánh với chữ ký mẫu, kết hợp với những thông tin đã
được mã hóa trên thẻ tạo nên bức tường chắc chắn trước nguy cơ bị kẻ gian lợi dụng.
- Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện: thẻ có kích thước nhỏ gọn do đó chủ thẻ có
thể mang theo người để sử dụng một cách dễ dàng. Khách hàng có thể dễ dàng mua
hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng lưới rộng khắp các ĐVCNT, các máy ATM trên
toàn quốc. Khi thanh toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần trình thẻ và ký vào hóa đơn
thì coi như việc mua bán đã hoàn tất. Điều này giúp chủ thẻ quản lý được tiền và dễ
dàng kiểm soát các giao dịch của mình.
Bên cạnh đó, với thẻ tín dụng chủ thẻ còn có một khoản tín dụng tuần hoàn mà
không phải đến ngân hàng xin vay với thủ tục phức tạp do đó tiết kiệm rất nhiều thời
gian và chi phí, và với những khoản thanh toán vượt quá số dư của mình họ vẫn có thể
thực hiện được mà không phải lo lắng vì không đủ tiền. Hơn nữa, những khách hàng
có năng lực tài chính lành mạnh và uy tín có thể được ngân hàng xem xét một hạn mức
thấu chi.
- Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm: Hiện nay các tổ chức thẻ quốc tế ngày càng
đa dạng hóa loại hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho

Footer Page 22 of 161.

12


Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
khách hàng. Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy
bay hoặc được hưởng các tiện ích khác.
Ngoài ra, chủ thẻ còn được hưởng lãi trên tài khoản vãng lai mặc dù lãi không
cao. Trường hợp chủ thẻ cầm cố sổ tiết kiệm để phát hành thẻ tín dụng thì sổ tiết kiệm
vẫn được hưởng lãi như bình thường
1.2.4.3: Đối với các ĐVCNT
- Thu hút được nhiều khách hàng: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ là cung cấp
cho khách hàng một phương thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng và tiện lợi, làm
cho khách hàng thấy rõ được tính chuyên nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh
doanh. Do đó làm tăng khả năng thu hút khách hàng, nâng cao số giao dịch được thực
hiện. Mặt khác, những khách hàng thanh toán bằng thẻ, nhất là thẻ tín dụng quốc tế
thường là những người có mức chi tiêu cao, một khi thanh toán bằng thẻ họ luôn có
sẵn tiền trong tài khoản và dễ dàng chi tiêu theo ý thích.
- Tiết kiệm chi phí và dễ quản lý: thanh toán qua thẻ giúp các ĐVCNT giảm được
chi phí kiểm đếm vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình trạng
thanh toán chậm của khách hàng. Chỉ với vài thao tác đơn giản là đã thu được tiền
hàng, nạp luôn vào tài khoản Ngân hàng, không phải trả lại tiền thừa so với cách mua
bán thông thường bằng tiền mặt giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian.
- An toàn: tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm, mất cắp tiền mặt hay séc
tại ĐVCNT.
- Tăng vòng quay vốn: Khi dữ liệu về giao dịch được chuyển tới NHTT, lập tức
giá trị giao dịch sẽ được ghi Có ngay vào tài khoản tiền gửi của đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ. Số tiền đó có thể dùng được ngay vào những mục đích kinh doanh khác,
nhanh hơn nhiều so với dùng séc vì không mất thời gian chuyển đổi. Mặt khác khi sử
dụng thẻ, khách hàng không phải mua chịu mà thanh toán ngay nên cơ sở cung ứng
hàng hóa dịch vụ thu được tiền ngay.

- Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, Ngân hàng đã giúp khách
hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với sức mua của
khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các
ĐVCNT tăng lên.
1.2.4.4: Đối với xã hội
- Dịch vụ thanh toán thẻ sẽ làm thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt trong dân
cư, thông qua đó làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, do đó giảm được chi
phí xã hội như chi phí bảo quản, in ấn tiền, chi phí nhân công, chi phí quản lí... hạn chế
rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt hại do cháy...và hạn chế nguy cơ lạm phát
nền kinh tế. Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế. Do đó khi khối lượng
giao dịch qua ngân hàng tăng dẫn đến luồng vốn được khơi thông, tốc độ chu chuyển

Footer Page 23 of 161.

13


Header Page 24 of 161.
vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn. Khi đó nền kinh tế sẽ vận động thuận lợi và
tăng trưởng tốt. Bên cạnh đó Ngân hàng Nhà nước sẽ dễ dàng kiểm soát được lượng
tiền cung ứng, tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước hoạch định các chính sách kinh
tế vĩ mô.
1.2.5. Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ
1.2.5.1. Hoạt động phát hành thẻ
Hoạt động phát hành của Ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ
quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một quá trình đều liên
quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho Ngân hàng. Các
NHPH thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu nợ, gồm các yếu tố:
số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín
dụng tối đa tối thiểu, các chính sách ưu đãi…

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Chủ thẻ

(1)

Ngân hàng
nhận hồ sơ

(2)

Thẩm định hồ


(6)
Giao nhận thẻ

(3)
(5)

In PIN, thẻ

(4)

Phân loại
khách hàng

(Nguồn: Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007)
Qua sơ đồ 1.1, ta thấy các bước trong quy trình phát hành thẻ bao gồm các bước:
(1) Khách hàng đến NHPH đề nghị phát hành thẻ
(2) Khách hàng hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền thông tin vào đơn

xin cấp thẻ, trình 1 số giấy tờ khác như: chứng minh thư/hộ chiếu, biên lai trả lương,
biên lai nộp thuế thu nhập .v.v…
(3) Khi nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng sẽ tiến hành việc thẩm định lại. Thông thường
Ngân hàng sẽ xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu là khách
hàng doanh nghiệp) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là
khách hàng cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng có sẵn do mối
quan hệ tín dụng trước đây với Ngân hàng (nếu có).
(4) Nếu hồ sơ cấp thẻ đã phù hợp, Ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách
hàng: Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản hơn vì khách hàng đã có tài
khoản tại Ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, Ngân hàng phải tiến hành phân loại khách
hàng để có 1 chính sách tín dụng riêng. Thông thường có 2 loại hạn mức:

Footer Page 24 of 161.

14

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
+ Hạn mức theo thẻ thường: phổ biến từ 10.000.000đ – 50.000.000đ
+ Hạn mức theo thẻ vàng: từ 50.000.000đ – 90.000.000đ
(5) Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều
kiện, Ngân hàng sẽ tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi trao thẻ, Ngân hàng
yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ kí mẫu ở Ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật
riêng, Ngân hàng tiến hành in những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời
ấn định và mã hóa mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào cơ sở
quản lý.
Khi Ngân hàng trao thẻ cho khách hàng thì trao luôn mã PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ
bí mật. Nếu thất thoát tiền do để lộ số PIN, Ngân hàng sẽ không chịu trách nhiệm.

(6) Khi thẻ đến được tay chủ thẻ, coi như nhiệm vụ phát hành thẻ đã kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng để nghị xin cấp thẻ đến khi nhận được thẻ thường
không quá 6 ngày.
- Khi triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí thu từ chủ thẻ, Ngân
hàng còn được hưởng phí trao đổi do NHTT thẻ chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông
qua các Tổ chức thẻ Quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các NHPH thẻ. Trên
cơ sở nguồn thu này, các NHPH thẻ đưa ra những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho
khách hàng để mở rộng đối tượng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ.
1.2.5.2. Hoạt động thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ của các NHTM bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin ĐVCNT
+ Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT
+ Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
+ Cung cấp dịch vụ khách hàng, trang thiết bị máy móc, tài liệu hướng dẫn, hỗ
trợ kỹ thuật…
+ Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán cho nhân viên ở các ĐVCNT

Footer Page 25 of 161.

15


×