Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng và 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần mỹ xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.33 KB, 66 trang )


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH












VÕ THỊ MỘNG TUYỀN




THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN




Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC










Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN



Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp



Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ MỘNG TUYỀN
Lớp: DH6KT2 Mã số SV: DKT 052245



Người hướng dẫn: ThS. LA THU HÀ








Long Xuyên, tháng 05 năm 2009

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG





Người hướng dẫn: ThS. La Thu Hà
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 1: ………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm …







LỜI CẢM ƠN
W  X

Qua quá trình học tập tại Trường Đại học An Giang, em xin cảm ơn quý thầy cô
đã hướng dẫn và dạy dỗ em trong suốt 4 năm vừa qua. Bên cạnh đó, em cũng cảm ơn
các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên đã nhận em vào
thực tập tại ngân hàng và đã cung cấp số liệu để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Đại học của mình. Mặt khác, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng
dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài “Thực trạng và một giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên”.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các giáo viên Trường Đại học An
Giang, các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng, cô La Thu Hà. Chúc các cô, chú, anh, chị,
các thầy cô gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, luôn luôn thành đạt trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
TÓM TẮT

Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên” tập trung tìm hiểu thực trạng huy động vốn tại đơn
vị, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Thông qua đề tài nghiên cứu này không chỉ là nguồn thông tin hữu ích đối với Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên mà còn là nguồn thông tin giúp cho các nhân
viên chuyên ngành kế toán - tài chính – ngân hàng trong hoạt động ngân hàng và xây
dựng các kế hoạch hoạt động trong tương lai, tăng cường hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại đơn vị.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về các sản phẩm huy động vốn, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
tại Ngân hàng Thương mại.
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 bước: tìm hiểu và nghiên cứu chính thức.
Tìm hiểu thu thập số liệu sơ cấp về công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Mỹ Xuyên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện dựa trên các số liệu sơ cấp vừa thu thập được
tại đơn vị và các số liệu thứ cấp xung quanh các vấn đề về công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên.


MỤC LỤC
#  "


Trang
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 01
1. Cơ sở hình thành đề tài ............................................................................................. 01
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 01
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 02
4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 02
5. Kết cấu khóa luận...................................................................................................... 02
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................ 03

1.1 Một số khái niệm...................................................................................................03
1.1.1 Ngân hàng thương mại................................................................................... 03
1.1.2 Huy động vốn................................................................................................. 03
1.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn.................................................................... 03
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại....................................................................... 03
1.2.2 Đối với khách hàng ........................................................................................ 03
1.3 Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại .................................04
1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi ............................................................. 04
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán ......................................................................... 04
1.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm ............................................................................ 05
a) Tiết kiệm không kỳ hạn .............................................................. 05
b) Tiết kiệm định kỳ........................................................................ 05
c) Các loại tiết kiệm khác................................................................ 06
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá................................................... 06
1.3.2.1 Huy động vốn ngắn hạn .................................................................. 06
1.3.2.2 Huy động vốn dài hạn ..................................................................... 07
1.3.3 Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN............................................. 08
1.3.3.1 Nguồn vốn vay của TCTD khác ..................................................... 08
1.3.3.2 Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương ................................... 08
1.3.3.3 Nguồn vốn trong thanh toán............................................................ 09
1.3.3.4 Các nguồn vốn khác........................................................................ 09

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động ................................................ 09
1.4.1 Lãi suất cạnh tranh ......................................................................................... 09
1.4.2 Các đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự ..................................................... 10
1.4.3 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng .............................................................. 10
1.4.4 Các chính sách cơ bản và sức mạnh của một ngân hàng ............................... 10
1.4.5 Mức độ hoạt động kinh tế .............................................................................. 11
1.4.6 Địa điểm......................................................................................................... 11
1.4.7 Mức độ thâm niên của một ngân hàng........................................................... 11

1.5 Các rủi ro trong huy động vốn.............................................................................12
1.5.1 Rủi ro lãi suất ................................................................................................. 12
1.5.2 Rủi ro thanh khoản......................................................................................... 12
1.5.3 Rủi ro vốn sở hữu........................................................................................... 12
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn................................... 12
1.6.1 Vốn huy động / tổng nguồn vốn..................................................................... 12
1.6.2 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động .................................... 12
1.6.3 Vốn huy động không kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động.............................. 13
1.6.4 Dư nợ / vốn huy động .................................................................................... 13
1.6.5 Đánh giá tình hình hiệu quả ........................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN .................................................... 14
2.1 Tổng quan về NH TMCP Mỹ Xuyên...................................................................14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng............................................. 14
2.1.2 Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của NH TMCP Mỹ Xuyên...................... 15
2.1.2.1 Nguồn nhân lực ............................................................................... 15
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức NH TMCP Mỹ Xuyên............................................ 16
2.1.2.3 Chức năng của từng bộ phận........................................................... 17
2.1.3 Hoạt động của ngân hàng............................................................................... 19
2.1.3.1 Chức năng của ngân hàng ............................................................... 19
2.1.3.2 Mục tiêu của ngân hàng .................................................................. 19
2.1.3.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của ngân hàng .......................................... 19
2.1.3.4 Hoạt động chính của ngân hàng...................................................... 19
a) Huy động vốn.................................................................................... 19
b) Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân...................................... 20
c) Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền và chi trả kiều hối...................... 21
d) Các hình thức bảo lãnh của NH TMCP Mỹ Xuyên.......................... 21
2.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển.......................................... 22
2.1.4.1 Thuận lợi ......................................................................................... 22
2.1.4.2 Khó khăn ......................................................................................... 24

2.1.4.3 Phương hướng phát triển................................................................. 25
2.2 Thực trạng tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên .........................26
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ...................................... 26
a) Các hình thức huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên .................................... 26
b) Tình hình nguồn vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên................................................ 29
c) Tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ............................................. 31
d) Trực trạng hoạt động HĐV tại NH TMCP ........................................................ 33
2.2.2 Các chương trình huy động vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên .......................... 39
2.3 Hiệu quả tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ............................ 43
2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ........................................... 43
2.3.2 Những ưu điểm và khuyết điểm trong huy động vốn .................................... 45
a) Ưu điểm............................................................................................................. 45
b) Khuyết điểm...................................................................................................... 46
2.4 Những thành tựu NH TMCP Mỹ Xuyên đã đạt được trong năm 2006, 2007,
2008...............................................................................................................................47
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TẠI NH TMCP MỸ XUYÊN..................................................................................... 50
3.1 Chính sách thu hút khách hàng ............................................................................... 50
3.2 Mở rộng qui mô hoạt động...................................................................................... 51
3.3 Tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng .............................................................................. 51
3.4 Quảng bá thương hiệu ............................................................................................. 51
3.5 Kiến nghị................................................................................................................. 52
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 54


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Mỹ Xuyên
qua 3 năm...................................................................................................................... 23

Bảng 2: Bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên ....................... 29
Bảng 3: Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên .............................. 30
Bảng 4: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên.................. 31
Bảng 5: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi qua 3 năm....................................... 34
Bảng 6: Tình hình huy động vốn theo tính chất tiền gửi .............................................. 38
Bảng 7: Tình hình HĐV của từng đơn vị qua chương trình “Đón lộc đầu năm” ......... 40
Bảng 8: Tình hình HĐV theo từng kỳ hạn qua chương trình “Đón lộc đầu năm” ....... 41
Bảng 9: Tình hình HĐV của từng đơn vị qua chương trình “Tiết kiệm lúa vàng”....... 42
Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn.......................... 43
Bảng 11: Tình hình thu chi tài chính và kết quả kinh doanh qua 3 năm ...................... 47






















DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1: Trụ sở chính NH TMCP Mỹ Xuyên ................................................................ 14
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH TMCP Mỹ Xuyên ............................................ 16
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Mỹ Xuyên ......................... 24
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2006.................................... 35
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2007.................................... 35
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2008.................................... 35







DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BS VĐL Bổ sung vốn điều lệ
CP Chi phí
ĐVT Đơn vị tính
HĐV Huy động vốn
HĐQT Hội đồng Quản trị
LN Lợi nhuận
NH TMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
PGD Phòng giao dịch
PP Phân phối
KKH Không kỳ hạn

TCTD Tổ chức Tín dụng
TC Tài chính
TCMV Trợ cấp mất việc
TGHĐ Tỷ giá hối đoái
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TN Thu nhập
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VHĐ Vốn huy động
XDCB Xây dựng cơ bản
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Cơ sở hình thành đề tài
Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao của đất nước thì
nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển đất nước là rất cần thiết và không thể thiếu, do
đó mà hoạt động ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngân
hàng với chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngoài ra ngân hàng với chức
năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra các bút tệ góp phần gia tăng khối lượng
tiền tệ cho nền kinh tế. Và với chức năng “sản xuất

bao gồm việc huy động vốn và
sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm

và dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Với các chức năng đa dạng và phong phú, trong đó có hoạt động huy động vốn,
huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hoạt động này

nhằm mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng và
cấp tín dụng. Nếu ngân hàng phát huy tốt nghiệp vụ huy động vốn sẽ mở rộng công
tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều
lợi nhuận hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới
mặc dù có ảnh hưởng không lớn đến nền kinh tế nước ta, nhưng kinh tế nước ta đã
chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng này: xuất khẩu giảm so với trước, lạm phát
tăng nhanh, lãi suất ngân hàng thay đổi thường xuyên. Trong thời gian gần đây sản
xuất nông nghiệp đang chịu nhiều sự tác động như thời tiết thay đổi thất thường dẫn
đến mất mùa, giá lúa giảm so với trước, xuất khẩu các sản phẩm cá tra, cá basa đang
giảm xuống,… tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang chịu ảnh
hưởng từ sự khủng hoảng này. Do đó mà các nông dân, các cơ sở mua bán, kinh
doanh không có nhiều lợi nhuận. Vì thế cho nên việc gửi tiền có khả quan hơn trước
không? Đó là vấn đề cần quan tâm nhất của các ngân hàng hiện nay. Vì nguồn vốn
huy động qua các loại tiền gửi là nguồn vốn rất cần và quan trọng đối với các ngân
hàng hiện nay. Trước tình hình đó các ngân hàng đang có chính sách tăng giảm lãi
suất huy động tiền gửi để đáp ứng kịp thời với tình hình biến động này. Những ảnh
hưởng đó có làm cho nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng có bị tác động tích cực
hay tiêu cực? Do đó mà em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ
Xuyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên:
- Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Những ưu điểm và khuyết điểm hoạt động huy động vốn.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 2

3. Phương pháp nghiên cứu
Có thể thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
Số liệu sơ cấp: các số liệu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Mỹ Xuyên.
Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, các tài liệu nghiên cứu trước cùng các
báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn dịch
về những con số cụ thể để từ đó có những nhận định, những đánh giá về hoạt động
huy động vốn tại đơn vị.
Cuối cùng là nghiên cứu ứng dụng nhằm giúp cho các nhân viên chuyên ngành
kế toán - tài chính – ngân hàng có những hiểu biết thiết thực hoạt động huy động
vốn tại đơn vị.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên.
Kết quả của đề tài nghiên cứu là nguồn thông tin hữu ích đối với Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên mà còn là nguồn thông tin giúp cho các nhân viên
chuyên ngành kế toán - tài chính – ngân hàng trong hoạt động ngân hàng và xây
dựng các kế hoạch hoạt động trong tương lai, tăng cường hiệu quả hoạt động huy
động vốn.
5. Kết cấu khóa luận
- Lời mở đầu.
- Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn.
- Giới thiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên và thực trạng hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng.
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Kết luận.











Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các

hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo qui định của luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng
thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó,
ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động
vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy
động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
1.2.2 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà
còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy
động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 4

Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để họ cất trữ và tích luỹ tạm thời vốn nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động
vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc

biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.
1.3 Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn)
Đây là tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh
toán qua ngân hàng.
Loại tiền gửi này lãi suất thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho
vay.
Ngân hàng phải thường thu và chi trả cho khách hàng nên tốn kém về chi phí
kiểm đếm, bảo quản…
Khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc chi trả qua các hình
thức như phát hành séc, lập ủy nhiệm chi, lệnh chi…
Tiền gửi không kỳ hạn thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi khách hàng.
Ngân hàng không cấp sổ cho khách hàng như tiền gửi tiết kiệm vì như thế sẽ làm
phức tạp đối với việc cập nhật trên sổ. Ngân hàng có thẻ lưu theo dõi và khách hàng
cũng phải mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được ngân hàng gửi đến để cập
nhật sổ sách, hàng ngày hoặc hàng tuần phải đối chiếu với ngân hàng, nếu số liệu
đôi bên sai sót, thì phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Mức lãi suất áp dụng thường rất thấp so với lãi suất của những loại tiền gửi tiết
kiệm khác. Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng
quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của
khách hàng.
Lãi tiền gửi thanh toán =


=
=
×
n

i
n
i
Ni
NiDi
1
1
×
Lãi suất
D
i
: Số dư thực tế thứ i
N
i
: Số ngày tương ứng với số thứ i
Thủ tục mở tài khoản:
- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh
nhân dân.
- Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và mẫu con dấu người đại diện, xuất trình

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 5

và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy
tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
- Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở
tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người

đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và
sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
1.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm
a) Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai.
Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và
tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng
được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng. Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất thấp.
Khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách
hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên sổ tiết kiệm, sau khi xuất trình các
giấy tờ hợp lệ. Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho
khách hàng. Tuy nhiên khách hàng chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ
như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
Đối với tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm
ngày gửi tiền.
Thủ tục mở tài khoản: Khách hàng có thể đến bất cứ chi nhánh nào của ngân
hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng
minh nhân dân và chữ ký mẫu.
Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn =


=
=
×

n
i
n
i
Ni
NiDi
1
1
×
Lãi suất
b) Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu
gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và
thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số là công
nhân viên chức hưu trí. Lãi suất được hưởng định kỳ.
Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 6

Mức lãi suất thay đổi theo từng kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, …).
Mức lãi suất còn tùy theo loại đồng tiền gửi (VND, USD, EUR hay vàng).
Khách hàng chỉ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút
trước hạn. Nếu rút trước hạn khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi suất
theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Lãi tiền gửi tiết kiệm định kỳ = Số dư thực tế x Lãi suất x kỳ hạn.
c) Các loại tiết kiệm khác
Các ngân hàng thương mại còn thiết kế các loại tiền gửi khác như:

- Tiết kiệm tiện ích.
- Tiết kiệm có thưởng.
- Tiết kiệm an khang.
- Tiết kiệm bậc thang.
Với nét đặc trưng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu
cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối
thủ cạnh tranh.
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua.
Mệnh giá giấy tờ có giá là số tiền in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất được hưởng là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng.
Giấy tờ có giá có thể chia thành:
- Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
- Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người
nắm giữ nó.
1.3.2.1 Huy động vốn ngắn hạn
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn.
Giấy tờ có giá ngắn hạn:
- Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 7

- Bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có
giá khác.
- Hình thức phát hành: muốn phát hành giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng phải lập
hồ sơ đề nghị phát hành:
+ Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính.
+ Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.
+ Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đề
nghị phát hành.
+ Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.
+ Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần
đầu).
+ Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác nếu có.
Nội dung thông báo phát hành gồm có:
- Tên tổ chức phát hành.
- Tên gọi giấy tờ có giá.
- Tổng mệnh giá của đợt phát hành.
- Thời hạn của giấy tờ có giá.
- Hình thức phát hành.
- Ngày phát hành.
- Ngày đến hạn thanh toán.
- Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.
- Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.
1.3.2.2 Huy động vốn dài hạn
Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn bằng đồng Việt Nam phát hành theo hình
thức chứng chỉ tối thiểu là một triệu đồng và tối đa là một tỷ đồng. Các mệnh giá
lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.

Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn bằng ngoại tệ phát hành theo hình thức
chứng chỉ tối thiểu là một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác tương đương. Các mệnh
giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
Hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá gồm có:
- Đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính.
- Phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính, trong đó nêu rõ
mục đích phát hành, phương án sử dụng, số lần dự kiến phát hành, tổng mệnh giá
phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, thời hạn, lãi suất, phạm vi phát
hành, cách thức, địa điểm trả gốc và lãi; các điều kiện và điều khoản về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và người mua. Phương án phát hành giấy tờ có giá
phải được hội đồng quản trị thông qua.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 8

- Các báo cáo tài chính của 02 năm liên tục gần nhất và tính đến thời điểm có
đơn đề nghị phát hành. Các tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động dưới 02 năm gửi
các báo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành.
Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập đủ
điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nội dung của các báo tài chính
thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ
báo cáo đối với các tổ chức tín dụng.
- Kế hoạch kinh doanh; kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính.
- Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu).
- Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có).
1.3.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ ngân hàng nhà nước
1.3.3.1 Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh
tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu
vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối

với ngân hàng, cũng có lúc ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không
cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu
cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được lại
không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó ngân hàng cũng có thể tiếp
tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào ngân hàng khác để lấy lãi hoặc vay ở các
ngân hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Do ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp thực hiện hạch toán ngành, vì
vậy khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn các chi nhánh của ngân hàng thường
phải điều chuyển vốn thừa về ngân hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các
ngân hàng thiếu vốn. Khi điều chuyển vốn về ngân hàng cấp trên, các ngân hàng chi
nhánh cũng được hưởng lãi theo lãi suất nội bộ của ngân hàng. Tương tự, khi thiếu
vốn thì các ngân hàng cũng được cấp trên cho vay. Việc vay vốn của các ngân hàng
khác ngoài hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân hàng Trung ương hầu như chỉ
được thực hiện ở ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của ngân hàng).
Nói chung, khi vay vốn của Ngân hàng Trung ương hoặc của các tổ chức tín
dụng khác, các ngân hàng thương mại thường phải chịu chi phí lớn, do Ngân hàng
Trung ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các tổ chức tín dụng khác cho vay theo
lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này
đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế, nguồn vốn này cũng
chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng
thương mại.
1.3.3.2 Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người
cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu, các ngân hàng thương
mại sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn.
Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại
thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà

SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 9

của Ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh
toán cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn
cho các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng
Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
Ngoài việc cho vay tái cấp vốn đối với các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
thương mại. Trong trường hợp đặc biệt, khi được chính phủ chấp thuận, Ngân hàng
Trung ương còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh
toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ
chức tín dụng.
1.3.3.3 Nguồn vốn trong thanh toán
Nguồn vốn trong thanh toán được hình thành trong quá trình ngân hàng thực
hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng,
ngân hàng thương mại huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hình thức sau:
- Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời điểm
ghi có cho người thụ hưởng.
- Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu ký tiền
vào tài khoản riêng. Ví dụ: Séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả, thư tín
dụng, thẻ thanh toán ký quỹ….khi chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng thương mại
có thể huy động để cho vay.
1.3.3.4 Các nguồn vốn khác
Các nguồn vốn này được hình thành khi ngân hàng thương mại thực hiện các
dịch vụ ngân hàng. Cụ thể: vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của nước
ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Trong thời gian từ khi ngân hàng nhận vốn ủy thác đầu tư, tài trợ, đến khi nguồn
vốn này được giải ngân hết là thời gian vốn nhàn rỗi, ngân hàng thương mại có thể
huy động làm nguồn vốn để kinh doanh.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
1.4.1 Lãi suất cạnh tranh
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên
cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện
có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các
ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các
tổ chức tiết kiệm, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành công cụ tài
chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 10

Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình nới lỏng các quy định, việc duy trì
mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc biệt, trong các giai đoạn khan
hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ một công cụ tài chính mà họ đang
sở hữu sang tiết kiệm hoặc đầu tư, hay từ một tổ chức tiết kiệm này sang một công
ty hoặc một tổ chức tài chính nào khác.
1.4.2 Các đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự
Nói chung người ta mong muốn tiến hành các giao dịch kinh doanh với một
hãng có trụ sở hấp dẫn kiên cố và bề thế, có các nhân viên dễ mến và duyên dáng
hơn. Nhiều ngân hàng đã nhận ra được những đặc điểm này và đã thực hiện những
cải tiến quan trọng: Những chiếc ghế bằng đá và nền nhà bằng các chất liệu thô đã
được thay thế bằng các chiếc ghế tiện nghi và trãi thảm nơi làm việc. Đội ngũ nhân
sự trong ngân hàng được khuyên nhũ nên thân thiện và lịch sự khi tiến hành các
nhiệm vụ giao dịch.

1.4.3 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Nếu ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng hơn thường có lợi thế so với
các ngân hàng có các dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe,
nếu ngân hàng có bãi đậu xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể
nói như thế về ngân hàng có các quầy thu ngân cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua
thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm
và các dịch vụ ký thác được cải tiến và ít tốn thời gian.
Một số khách hàng bị lôi cuốn vào một ngân hàng có các phòng cho vay được
chuyên môn hóa, một phòng ký thác an toàn và tiện nghi hoặc một phòng ủy thác đã
từng biết tiếng. Các hãng kinh doanh có thể chọn một ngân hàng do các dịch vụ ký
thác ngoài giờ vẫn làm việc, phòng đối ngoại và các liên hệ với ngân hàng đại lý của
nó, đáng chú ý là nếu hãng ấy lại có nhu cầu vay vượt quá hạn mức tín dụng, và
đang có mối liên hệ kinh doanh với các đối tác khác tại các thành phố ở trong nước
và cả ở nước ngoài. Người nông dân có thể bị thu hút về một ngân hàng có những
nhân vật nổi tiếng về lĩnh vực nông nghiệp, được đào tạo một cách có hệ thống về
lĩnh vực chuyên môn và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về các vấn đề tài
chính, thị trường và cả các lời khuyên về lĩnh vực sản xuất mà họ đang cần.
1.4.4 Các chính sách cơ bản và sức mạnh của một ngân hàng
Chính sách của ngân hàng liên quan đến tín dụng, đầu tư và các vấn đề khác là
một tiêu chuẩn đo lường quan trọng, nhờ đó người ta có thể đánh giá được năng lực
và trình độ của nhà quản trị. Một tổ chức ổn định và có kỷ luật cao nói lên cho công
chúng biết rằng, các giao dịch tại ngân hàng đó sẽ được điều hành một cách chính
xác và lành mạnh. Niềm tin về một ngân hàng cụ thể nào đó nếu bị giảm sút sẽ dẫn
đến khả năng là khách hàng sẽ “chạy trốn” khỏi ngân hàng đó. Sự tin tưởng này
phản ánh lòng trung thành của người ký thác đối với nhà quản trị, các viên chức và
nhân viên có năng lực của ngân hàng. Sổ ghi chép phản ánh các mối quan hệ trong
giao dịch tốt đẹp, danh mục cho vay và đầu tư lành mạnh và một cơ cấu vốn vững
mạnh là biểu hiện trình độ quản trị của một ngân hàng.
Chính sách cho vay của một ngân hàng có thể có sức hấp dẫn đối với khách
hàng hơn chính sách của một ngân hàng khác. Một ngân hàng có thể có mức ký thác

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 11

gia tăng so với các ngân hàng khác chính là nhờ có phòng cho vay thương mại, cho
vay trả góp, thẻ tín dụng và bất động sản. Lãi suất cho vay cũng quan trọng đối với
người vay. Có lẽ sẽ xảy ra một số trường hợp, khi một ngân hàng nào đó cho phép
người vay không cần thế chấp tài sản nhằm làm đảm bảo cho khoản vay, nhưng ở
một ngân hàng khác lại đòi phải có tài sản đảm bảo. Nếu có trường hợp như vậy xảy
ra, người vay sẽ chọn ngân hàng trước và gửi các khoản ký thác của họ vào ngân
hàng này. Một số ngân hàng chuyên về một số loại cho vay nào đó, và khách hàng
thường bị lôi cuốn bởi trình độ chuyên môn hay kiến thức chuyên ngành của họ.
Những ngân hàng được nhiều người biết đến xuất phát từ sự quan tâm thường xuyên
của họ đến khách hàng thường là được khách hàng ưa chuộng so với các ngân hàng
chỉ miễn cưỡng cho vay, khi họ gặp khó khăn về tài chính.
1.4.5 Mức độ hoạt động kinh tế
Các khoản ký thác thường phát triển nhanh chóng trong các thời kỳ phục hưng
của chu kỳ sản xuất so với các giai đoạn suy thoái kinh tế. Trong giai đoạn hưng
thịnh, các hãng sản xuất kinh doanh hình thành các khoản ký thác nhằm sử dụng vào
các hoạt động kinh tế và kinh doanh. Một thay đổi về nhu cầu đối với các sản phẩm
nào đó trong cộng đồng dân cư cũng dẫn đến tăng giá bán và như thế, dẫn đến việc
tăng các khoản ký thác. Việc tăng giá dầu thô dẫn đến gia tăng về ký thác tại các
ngân hàng nằm tại khu vực sản xuất dầu. Các ngân hàng nằm tại một vùng sản xuất
gỗ xây dựng hoặc các sản phẩm gỗ sẽ có thêm tiền gửi khi tăng giá sản phẩm gỗ.
Điều này cũng đúng cho các loại hàng hóa khác, dù đó là hàng hóa gì. Ngược lại sự
giảm giá các loại hàng hóa tại địa phương sẽ dẫn đến một sự suy giảm các khoản ký
thác ngân hàng.
1.4.6 Địa điểm
Trong khi người kinh doanh có khuynh hướng tìm đến các ngân hàng khác nhau,
không phụ thuộc vào khoảng cách, để được vay thì người tiêu dùng ít có khuynh

hướng đó. Một người nào đó cần vay trả góp để mua một chiếc xe hơi hoặc một máy
truyền hình không muốn phải cực nhọc trên đường đến ngân hàng. Người vay trong
trường hợp này bị tác động bởi địa điểm hơn là lựa chọn ngân hàng. Đối với người
ký thác thuộc hộ gia đình có mức thu nhập trung bình, các ngân hàng đối với họ,
đều giống nhau. Khi ngân hàng có những nét lớn giống nhau thì khả năng dẫn đến
các quan hệ giao dịch với một ngân hàng trở nên quan trọng.
1.4.7 Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Một ngân hàng không khác nhiều so với một doanh nghiệp đang có vị trí thống
trị trong một ngành công nghiệp, nhờ mức độ thâm niên. Mặc dù không phải lúc nào
một ngân hàng đã tồn tại từ lâu đời có lợi thế so với các ngân hàng mới thành lập.
Điều này đặc biệt đúng tại các địa phương nơi không có sự gia tăng nhanh chóng về
hoạt động kinh tế và tiền gửi. Tại những vùng này, con cái thường có khuynh hướng
tiến hành công việc kinh doanh ngân hàng, nơi cha mẹ chúng có tài khoản. Họ có
được những đặc quyền khác nhau dành cho cha mẹ khi họ mới bắt đầu. Điều này
cũng đúng đối với các hãng kinh doanh địa phương. Các quản trị viên trẻ tuổi của
một doanh nghiệp được huấn luyện để bảo trợ cho một ngân hàng trước đây đã từng
có quan hệ với họ đang vật lộn một cách chật vật để được vay những khoản đầu tiên.
Một khi những mối liên kết như thế đã được hình thành, chúng khó lòng bị cắt đứt.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 12

1.5 Các rủi ro trong huy động vốn
Để đánh giá rủi ro của các loại nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi, một ngân
hàng cần phải định lượng nhiều chiều hướng rủi ro khác nhau. Rủi ro trong huy
động vốn bao gồm các loại:
1.5.1 Rủi ro lãi suất:
Quy mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra nhạy cảm như thế
nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách khác, nhu cầu của
khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất ra sao?

Và mức chênh lệch lãi suất của ngân hàng tương quan giữa tỷ suất sinh lợi bình
quân của tài sản sinh lợi và chi phí bình quân của nguồn vốn huy động trả lãi sẽ chịu
tác động ra sao trước bất kỳ sự thay đổi lãi suất thị trường nào.
1.5.2 Rủi ro thanh khoản:
Liệu có khả năng xảy ra trường hợp nguồn vốn bất kỳ nào đó sẽ bị giảm sút trầm
trọng và đột ngột hay không? Khi đó ngân hàng phải đương đầu với sự sụt giảm
ngân quỹ to lớn và buộc phải tìm vay nguồn khác với chi phí cao.
1.5.3 Rủi ro vốn sở hữu:
Hỗn hợp các nguồn vốn như thế nào để có thể đóng góp nhiều nhất vào việc đạt
được mức và sự ổn định của lợi nhuận thuần mà các cổ đông của ngân hàng mong
muốn, cũng như hạn chế rủi ro kinh doanh của nó? Bởi vì nguồn vốn đi vay làm
tăng rủi ro tín dụng và kinh doanh của ngân hàng nên cần phải phân bổ kết cấu
nguồn vốn đi vay và vốn sở hữu? Khi tỷ lệ vốn đi vay so với vốn sở hữu tăng lên thì
liệu ngân hàng có bị những người gửi tiền và các nhà đầu tư xem lại rủi ro cao hơn
hay không? Nếu có liệu định chế có bị ép phải huy động vốn với chi phí lãi phải đắt
hơn hay không?
1.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.6.1 Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
Vốn huy động / tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động, nghĩa
là trong một đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. Tỷ số
này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. Nhìn vào tỷ số này nhà
quản trị có thể biết được quy mô huy động vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ
nhất định.
1.6.2 Vốn huy động có kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động
VHĐ có kỳ hạn
VHĐ có kỳ hạn / tổng nguồn VHĐ = x 100%
Tổng nguồn VHĐ


Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 13

Tỷ lệ này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong cho vay.
1.6.3 Vốn huy động không kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động
VHĐ không kỳ hạn
VHĐ không kỳ hạn / tổng nguồn VHĐ = x 100%
Tổng nguồn VHĐ
Tỷ số này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín
dụng.
1.6.4 Dư nợ / vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ / vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
1.6.5 Đánh giá tình hình hiệu quả
Chi phí
Tình hình hiệu quả = x 100%
Thu nhập
Tỷ số này cho biết được tình hình hoạt động của ngân hàng có đem lại hiệu quả
hay không, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.














Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN

2.1 Tổng quan về NH TMCP Mỹ Xuyên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng













Hình 1: Trụ sở chính NH TMCP Mỹ Xuyên
- Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
- Tên giao dịch: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
- Tên viết tắt: MXBANK
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0022/NH_GP ngày 12/09/1992.
- Trụ sở MXBank: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
- Điện thoại: 0763.841706; 0763.843709
- Fax: 0763.841006
- Email: ;
- Ngày thành lập: Ngày 12 tháng 10 năm 1992.
- Lĩnh vực hoạt động: Tài chính ngân hàng.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên là Quỹ Tín Dụng Mỹ
Xuyên. Vượt qua thời kỳ biến động của nền kinh tế trong giai đoạn 1989 – 1990,
Quỹ Tín Dụng vẫn đứng vững và phát triển. Cho đến 12/10/1992 đã chuyển từ Quỹ
tín dụng sang chính thức thành lập ngân hàng với tên gọi mới là: NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN. Trải qua hơn 15 năm hoạt
động ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành tựu rất có ý nghĩa, góp phần

×