Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 68 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MINH ANH
MÃ SINH VIÊN

: A16120

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI 2014

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn : Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Minh Anh

Mã sinh viên

: A16120

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI 2014

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 3 of 161.
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã trực tiếp
hướng dẫn, sửa bài và nhiệt tình chỉ bảo em về nội dung, phương pháp để em hoàn
thành được khoá luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành nhất tới ban lãnh đạo công ty cùng
toàn thể các anh, chị tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn
thông Việt Nam. Trong thời gian thực tập, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh,
chị, em đã có cơ hội làm quen, tiếp xúc, vận dụng những kiến thức được học vào thực tế
doanh nghiệp. Thời gian thực tập tại công ty là dịp em được trải nghiệm với môi trường
bên ngoài, giúp em tích luỹ thêm kinh nghiệm làm việc trước khi ra trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lưu
Thị Hương cùng các cô, chú, anh, chị làm việc tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Mặc dù rất cố gắng, song khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
được sự góp ý từ các thầy, cô giáo chấm bài.
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Ngày 26 tháng 03 năm 2014

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Anh

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1
1.1.

Tổng quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 1

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .......................................................................... 1
1.2.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................... 2

1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ........................................................... 2
1.2.1.1. . Đặc điểm của hoạt động kinh doanh ....................................................... 2
1.3.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................................... 3


1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................. 3
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................. 9
1.3.2.1. Cơ sở phân tích. ......................................................................................... 9
1.3.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ................................................................................. 9
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội.................................. 12
1.3.3.1. Tăng thu ngân sách .................................................................................. 12
1.3.3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động ..................................... 13
1.3.3.3. Nâng cao đời sống người lao động ......................................................... 13
1.3.3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội .................................................................... 13
1.4.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .......................................................................................................... 13

1.4.1. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 13
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ................................................................................ 15
CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ đIỆN TỬ
VIỄN THÔNG VIỆT NAM ........................................................................................ 16
2.1.

Giới thiệu về công ty ..................................................................................... 16

2.1.1. Quá trinh hình thành và phát triển của công ty ....................................... 16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 16
2.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. ............................................... 19


2.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty: ....................................................... 19
2.2.2. Phân tích sự biến động của kết quả kinh doanh: ..................................... 20

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
2.2.3. Phân tích doanh thu................................................................................... 22
2.2.4. Phân tích chi phí ........................................................................................ 23
2.2.5. Phân tích lợi nhuận ................................................................................... 25
2.3.

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .......................... 26

2.3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011-2013
..................................................................................................................... 26
2.3.1.1. Phân tích sự biến động tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 .......... 26
2.3.1.2. Phân tích biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ....... 28
2.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ............................................ 35
2.3.2.1. .Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........................................... 35
2.3.2.2. Phân tích các chỉ số sinh lợi .................................................................... 35
2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 –
2013
..................................................................................................................... 37
2.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay ................................ 39
2.3.4.1. Thuận lợi. ................................................................................................. 39
2.3.4.2. Khó khăn .................................................................................................. 40
CHƢƠNG 3.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH


DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT NAM. ..................................................................... 41
3.1.

Định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty ......................................... 41

3.1.1. Định hướng phát triển của công nghệ thông tin ...................................... 41
3.1.2. Định hướng hoạt động của công ty ........................................................... 41
3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ................................................ 42
3.1.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ......................................... 42
3.2.

Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 53

3.2.1. Kết luận....................................................................................................... 53
3.2.2. Kiến nghị .................................................................................................... 54
3.2.2.1. Đối với Nhà nước .................................................................................... 54
3.2.2.2. Đối với công ty ......................................................................................... 55

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDV

Cung cấp dịch vụ


CP

Cổ phần

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPXD

Chi Phí Xây dựng

DT

Doanh thu

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTC


Hoạt động tài chính

LN

Lợi nhuận

NB

Người bán

TSCĐ

Tài sản cố định

TTS

Tổng tài sản

VCP

Vốn cổ phần

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XDCB

Xây dựng cơ bản


Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 -2013 ................... 21
Bảng 2.2. Tình hình biến động doanh thu của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ............. 22
Bảng 2.3. Doanh thu, chi phí theo kế hoạch và thực hiện ............................................. 23
Bảng 2.4. Xác định hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp .................................. 23
Bảng 2.5. Tình hình chi phí công ty giai đoạn 2011-2013 ............................................ 24
Bảng 2.6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty giai đoạn 2011 - 2013 .......... 26
Bảng 2.7. Biến động tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ..................................... 27
Bảng 2.8. Biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ............................ 28
Bảng 2.9. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012 ............................................. 30
Bảng 2.10. Phân tích biến động nguồn vốn năm 2012 .................................................. 31
Bảng 2.11. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2013 ........................................... 32
Bảng 2.12. Phân tích biến động nguồn vốn năm 2013 .................................................. 34
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................................................................ 35
Bảng 2.14. Nhóm tỷ suất sinh lợi .................................................................................. 36
Bảng 3.1. Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn năm 2011 – 2013 ........... 42
Bảng 3.2. Doanh thu năm 2013 và 2014 ....................................................................... 43
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm sau khi cải thiện ......... 43
Bảng 3.4. Bảng tỷ số sinh lời sau khi thực hiện biện pháp ........................................... 43
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ............................................... 21
Biểu đồ 2.2. Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011 - 2013 (Đơn vị: Triệu đồng) ........ 25
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tổng tài sản của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ............................ 27
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ................. 29
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ................................................... 36
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ......................................................... 37


Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Ngày nay, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả
kinh tế. Doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ
sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng
hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ điện tử viễn thông
Việt Nam với những nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần tạo được nguồn vốn,
nguồn hàng, tăng tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc kinh doanh của công ty
đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước khởi đầu để công ty bước sang một
giai đoạn phát triển mới, giai đoạn mà cả nước nói chung và ngành thương mại nói
riêng phải phấn đấu và nỗ lực hết mình thì mới có thể đứng vững được.
Trong quá trình tham gia thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ điện tử viễn thông Việt Nam, em nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh
là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Do đó cần tìm ra
những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cho hoạt động của doanh nghiệp, đây là một
trong những khó khăn mà hiện nay công ty đang quan tâm. Tuy vậy nó không phải lúc
nào cũng theo ý muốn của con người được vì trong kinh doanh luôn tạo ra bất ngờ cho

chúng ta. Đây là các vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm cho nên em đã chọn đề tài
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG VIỆT
NAM” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
II.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.

- Đưa ra những lợi thế và những khó khăn trong hiện tại cũng như tương lai đối
với sự phát triển kinh doanh của công ty.
- Tìm hiểu những vấn đề còn tồn đọng cần khắc phục tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển điện tử viễn thông Việt Nam.
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để đánh giá
đúng thực trạng hiện tại của công ty.
- Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
III.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Thu thập các tài liệu như tủ sách chuyên ngành, internet, thư viện …

Footer Page 9 of 161.


Header Page 10 of 161.
Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán (2011-2012-2013) để phân tích và
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện
tử viễn thông Việt Nam.
Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty.
IV.


ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.

Đối tượng: Diễn biến tình hình hoạt động, kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện tử viễn
thông Việt Nam.
Phạm vi không gian: tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện tử viễn thông
Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích: 2011 – 2013 và định hướng phát triển trong
tương lai.
V.

BỐ CỤC CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN.
PHẦN MỞ ĐẦU.
PHẦN NỘI DUNG.

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
đầu tƣ và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tƣ và phát triển công nghệ điện tử viễn thông Việt Nam.
KẾT LUẬN

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp
như một cái áo khoác – là phương tiện để thực hiện ý tưởng kinh doanh. Muốn kinh
doanh, mỗi người phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà pháp luật
quy định. Trên thực tế, doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như:
công ty, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, doanh
nghiệp có khái niệm như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.”
Cũng theo luật này, doanh nghiệp có quyền: tự chủ kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và
ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận
lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; lựa chọn hình thức,
phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng và ký kết hợp đồng; kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. Doanh nghiệp cũng có
quyền: tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; chủ động ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh; tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ; chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực
không được pháp luật quy định; khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp là: hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; tổ chức công
tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy

định của pháp luật về kế toán; đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích của
người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã
1

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm; bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố; thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về
thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của
doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các
thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi,
bổ sung các thông tin đó; tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam thắng cảnh và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với người tiêu dùng với mục
đích là thu được lợi nhuận nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh
được hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị trường và tìm cách đáp ứng nhu
cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng để đạt được mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động bất kỳ mang tính rủi ro để nhận được lợi
nhuận. Là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao,
nhưng rủi ro cao chưa chắc lợi nhuận đã cao.
Hoat động kinh doanh là toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó phản ánh qua các chỉ tiêu kinh tế của
doanh nghiệp, qua báo cáo tài chính,…
1.2.1.1. . Đặc điểm của hoạt động kinh doanh
 Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh:
 Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống
chính sách và luật pháp của nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh
doanh khác.
 Phải nghiên cứu phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường.
 Xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý
nguồn lực của doanh nghiệp.
Phân tích HĐKD là đi sâu và nghiên cứu quá trình và kết quả HĐKD theo yêu
cầu quản lý, căn cứ vào các tài liệu hạch toán, thông tin kinh tế khác, phân giải mối
quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất kinh doanh, tìm ra nguồn
2

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
tiềm năng cần khai thác, trên cở sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD
của doanh nghiệp.
Phân tích HĐKD là tiến trình đánh giá kinh tế và rủi ro của công ty. Nó bao gồm
phân tích môi trường và chiến lược công ty, năng lực và vị thế tài chính của công ty.
Phân tích HĐKD là đánh giá triển vọng và rủi ro của công ty nhằm mục đích đưa ra
quyết định kinh doanh của công ty…
Tóm lại, phân tích HĐKD là phân tích toàn bộ nghiệp vụ kinh tế trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN thông qua các chỉ tiêu kinh tế, các BCTC…
Phân tích HĐKD gồm:

 Phân tích ngành và chiến lược kinh doanh
 Phân tích tài chính
 Phân tích định giá
 Phân tích kế toán
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a) Khái niệm
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao động.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng nghĩa với
chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử
dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này được
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá
trình sản xuất kinh doanh.
Kết quả kinh doanh được xem là một đại lượng vật chất được tạo ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa chắc đã có hiệu quả.
3

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét toàn diện cả về mặt
không gian, thời gian, định tính và định lượng.
Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo
thời gian.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu
hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả hoạt động là thước đo chất lượng phản ánh thực trạng sản xuất, tổ chức
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của một doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm
ngắn gọn như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh / Chi phí kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với
chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ
quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
b) Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt

động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh
nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu
kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
4

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi
lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
c) Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng
kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công
cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh

nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu
thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn
có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn
là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
5

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu, khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường
hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn
thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay
đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng

trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác về sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo
ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong
nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một
cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất
yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh
nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải
có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà còn là cạnh tranh về mặt chất lượng,
giá cả và các yếu tố khác. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là
yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể làm cho doanh
nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát
triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do
đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng
hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao....
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra
sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu
6


Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh, để nắm rõ được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có
hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy
đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những mặt
hạn chế, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận
dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua việc phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác
chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương lao động, công tác mua bán, công tác
quản lý, công tác tài chính... giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể
với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc
của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại lợi ích cho doanh nghiệp:
 Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy

hay khắc phục, cải tiến quản lý.
 Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
 Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định
trong kinh doanh.
Khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh, ta phải nhắc đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận. Các chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh của công ty.
d) Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ thu nhập nói chung, kể cả vốn lẫn lãi do việc kinh doanh
7

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
mang lại trong một thời kỳ nhất định1. Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm có
Doanh thu bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc hoạt động
sản xuất kinh doanh và doanh thu về cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chức năng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính
của doanh nghiệp như vốn góp liên doanh, cho thuê tài sản…
Doanh thu từ hoạt động khác: là các khoản thu nhập không thường xuyên, thu
nhập khác thường của doanh nghiệp mà ngoài các khoản thu nhập trên.

e) Lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xem xét là lợi nhuận sau thuế (lãi ròng, thực
lãi thuần), nó bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt
động khác.2
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: được thu về từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ cho tổng
của ba yếu tố: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa thu nhập tài chính và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác: là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước
hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận khác có thể do
chủ quan hoặc khách quan. Được tính bằng hiệu của thu nhập khác và chi phí khác.
f) Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định.

1

Khang Việt, 2009, Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.

2

Vũ Duy Hào, 2009, Quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Bộ Giao Thông Vận Tải.

8

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 19 of 161.
Phân loại chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm.
Chi phí bán hàng: các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm các loại chi phí như: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ,…
Chi phí tài chính: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính, chi phí đi vay vốn.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Cơ sở phân tích.
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
quản lý, căn cứ vào đó ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp,
hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu
a) Các chỉ số đánh giá lợi nhuận của công ty
Tỷ lệ lãi gộp: được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu.
Công thức tính tỷ lệ lãi gộp như sau:

Tỷ suất lãi gộp

=


Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần

*100

Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu
nhập. Tỷ lệ lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp
trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng
tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh
tranh của nó.
Tỷ lệ lãi gộp được biểu hiện bằng con số phần trăm (%), ví dụ nếu tỷ lệ lãi gộp là
20% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0.2 đồng thu nhập trên mỗi đồng doanh thu bán
9

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
hàng. Chỉ đơn thuần nhìn vào thu nhập của một doanh nghiệp sẽ không thể nắm hết
được toàn bộ thông tin về doanh nghiệp đó. Thu nhập tăng là dấu hiệu tốt nhưng điều
đó không có nghĩa là tỷ lệ lãi gộp của doanh nghiệp đang được cải thiện.
Tỷ lệ lãi thuần hoạt động kinh doanh trƣớc thuế: Đo lường trong một đồng
doanh thu thuần sẽ được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ lệ lãi thuần HĐKD trước thuế =

Lãi thuần HĐKD trước thuế
thuế DT thuần

* 100 %


b) Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Sức sinh lời của Tổng tài sản: đo lường một đồng tổng tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng tiền lời.
Lợi nhuận ròng

Sức sinh lời của Tổng Tài sản =

Tổng Tài sản

* 100 %

Sức sinh lời của TSCĐ: đo lường một đồng tài sản cố định tạo ra được bao
nhiêu đồng tiền lời, tỷ số này giúp đánh giá được hiệu quả mang lại của việc đầu tư
vào tài sản cố định.
Sức sinh lời của TSCĐ =

Lợi nhuận ròng
Tài sản cố định

* 100 %

Vòng quay toàn bộ tài sản: đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Vòng quay toàn bộ tài sản

Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản

=


Vòng quay tài sản cố định: cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, tỷ số này cao thì tốt. Nhưng khi đánh giá về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp phải so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc với các kỳ
trước.
Vòng quay tài sản cố định

Doanh thu thuần
=

Tài sản cố định

10

Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Vòng quay khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để
xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu v.v.. Khi khách hàng thanh toán
tất cả các hóa đơn của doanh nghiệp thì các khoản phải thu quay được một vòng.
Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu

=


Vòng quay hàng tồn kho: Là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn
kho của mình hiệu quả như thế nào. Phản ánh hàng tồn kho của doanh nghiệp quay
bao nhiêu lần một năm, chỉ số này đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho của nhà
quản trị vì thế việc dự trữ hàng tồn kho phải đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng.

Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

=

c) Các chỉ số đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): đây là chỉ số mà các nhà đầu tư rất
quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư vào
công ty. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một
đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất sinh lợi trên VCP =

Vốn cổ phần

* 100 %

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): đo lường khả năng sinh lợi trên một
đồng vốn đầu tư vào Công ty. Khả năng sinh lời của tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản và cho biết

bình quân một đơn vị tài sản trong quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế, trị số của chỉ tiêu cao thì hiệu quả sử dụng càng lớn và ngược lại.

Tỷ suất sinh lợi trên TTS

=

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

* 100 %

d) Các chỉ số đánh giá khác
Tỷ số nợ trên tổng tài sản: tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của
công ty được tài trợ bằng vốn vay.
11

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
Tỷ số nợ

=

Tổng nợ

* 100 %

Tổng tài sản


Tỷ số tự tài trợ: phản ánh một đồng tài sản thì công ty có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ về nguồn vốn của công ty
càng mạnh. Công ty có thể chủ động đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Đồng thời nó cũng phản ánh mức độ ổn định về tài chính của
công ty trong niên khóa tài chính.

Tỷ số tự tài trợ =

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

* 100 %

Hệ số tự tài trợ TSCĐ: đánh giá khả năng tài trợ và tự tài trợ tài chính của doanh
nghiệp đối với các dự án mà doanh nghiệp đang triển khai hoặc dự kiến triển khai.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ =

Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ

* 100 %

Hệ số đảm bảo nợ dài hạn: hệ số này phản ánh công ty có đầy đủ khả năng
thanh toán các khoản công nợ dài hạn, hoạt động tài chính của công ty là hết sức khả
quan và lành mạnh. Hệ số này càng lớn thì khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty
càng cao.
Hệ số đảm bảo nợ dài hạn =

Giá trị TSCĐ + Đầu tư

DH Nợ dài hạn

* 100 %

1.3.3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh
nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn tại và phát triển
còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả
kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu,
thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Nhà nước sẽ sử dụng những
khoản thu này để dành cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản
xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
12

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
1.3.3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước nghèo tình
trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
1.3.3.3. Nâng cao đời sống người lao động

Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao động. Xét trên
phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện qua chỉ tiêu
như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng
trưởng phúc lợi xã hội...
1.3.3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ
trong một nước yêu cầu phải có sự phân phối lợi tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch
về mặt kinh tế giữa các vùng. Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả
kinh tế xã hội còn thể hiện qua các chỉ tiêu: Bảo vệ nguồn lợi môi trường, hạn chế gây
ô nhiễm môi trường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu quả tất
cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là thấy được sự ảnh hưởng đó có tính tích cực hay
tiêu cực để xây dựng những chiến lược cho doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận
lợi và có biện pháp khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh:
 Nhân tố khách quan
 Nhân tố chủ quan
1.4.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: có tác động trực tiếp và năng động đến doanh nghiệp đồng
thời có ảnh hưởng trực tiếp đến sức hút của các chiến lược khác nhau. Môi trường kinh
tế bao gồm nhiều yếu tố như: xu hướng của GDP/GNP, lãi suất và xu hướng lãi suất,
lạm phát, phân phối thu nhập, hệ thống thuế và mức thuế. Những sự thay đổi của các
yếu tố đó có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
13

Footer Page 23 of 161.



Header Page 24 of 161.
Môi trường văn hoá và xã hội: Các ảnh hưởng văn hóa bao gồm: nền văn hóa,
nhánh văn hóa và giai tầng xã hội. Các ảnh hưởng xã hội: có rất nhiều yếu tố xã hội
ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các nhóm chuẩn
mực, vai trò và địa vị, phong tục tập quán, truyền thống, quan niệm về đạo đức và
thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp, những quan tâm và ưu tiên của xã hội, trình độ nhận
thức và học vấn chung của xã hội, lao động nữ.
Môi trường chính trị - pháp luật: Ảnh hưởng của chính trị và pháp luật: Các yếu
tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định về thuê mướn, an toàn, giá,
quảng cáo… Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội cho
phép. Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh thực tế nhất
định thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ can thiệp bằng
chế độ, chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật.
Môi trường tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan
thiên nhiên, đất đai, sông, biển, khoáng sản trong lòng đất, môi trường nước và không
khí,…Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và con người cũng như hoạt
động của doanh nghiệp. Nó cũng là yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều ngành kinh tế như:
nông nghiệp, công nghiệp, khai thác khoáng sản, dịch vụ, vận tải. Trong nhiều trường hợp
điều kiện tự nhiên góp phần hình thành nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp: Người cung cấp bao gồm các đối tượng như người bán vật tư
thiết bị, cộng đồng tài chính, nguồn lao động. Khi người cung cấp có ưu thế họ có thể
gây áp lực mạnh và tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
Người cung cấp có thể đe dọa các công ty trong ngành bằng các hành động: tăng
giá bán, giảm chất lượng sản phẩm cung ứng, thay đổi phương thức thanh toán. Hậu
quả là chi phí của công ty tăng lên làm giảm lợi nhuận.
Khách hàng: Khách hàng là một phần không thể tách rời của công ty. Sự tín
nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của công ty. Một vấn đề quan trọng

khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể
làm cho lợi nhuận của ngành giảm xuống bằng cách: Ép giá người bán, đòi hỏi người
bán nâng cao chất lượng phục vụ, đòi hỏi người bán cung cấp nhiều dịch vụ hơn, làm
cho các công ty trong ngành chống lại nhau.
Đối thủ cạnh tranh: Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là loại áp lực thường
xuyên và đe dọa trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển tới tất cả các công ty trong ngành.
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh giúp công ty biết được mức độ hài lòng với kết quả
tài chính và vị trí hiện tại của đối thủ cạnh tranh, và từ đó dự báo khả năng thay đổi
14

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
chiến lược của đối thủ. Biết được mức độ phản ứng của đối thủ cạnh tranh trước những
diễn biến bên ngoài hoặc sự thay đổi về chiến lược của các công ty khác trong ngành.
Giải thích được ý nghĩa của các hành động chiến lược mà đối thủ tiến hành.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có thể điều
chỉnh ảnh hưởng của nó. Một số nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp là:
Bộ máy quản trị của doanh nghiệp: có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của bộ máy này là xây dựng các chiến
lược kinh doanh và từ đó đề ra các kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp, tổ chức
thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Lao động và tiền lương: lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó
tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh

hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một
bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn
tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp
góp phần quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh và khả năng đầu tư đổi
mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Môi trường làm việc trong doanh nghiệp: môi trường làm việc trong doanh
nghiệp góp phần tác động trực tiếp lên nhân viên và đội ngũ lao động, tạo tâm lý dễ chịu
trong khi làm việc là điều quan trọng ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của từng cá
nhân. Ngoài ra môi trường thông tin cũng góp phần quan trọng cho sự phát triển của
doanh nghiệp, thông tin từ bộ phận này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công
việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu
về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết
để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

15

Footer Page 25 of 161.


×