Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng hộ nghèo NHCSXH thủy nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.66 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
-------  -------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐỀ TÀI: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN THỦY NGUYÊN”

HÀ NỘI - NĂM 2017
1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BC:

Báo cáo

BĐD – HĐQT:

Ban đại diện Hội đồng quản trị

DSCV:

Doanh số cho vay

DSTN:

Doanh số thu nợ

ĐTN:


Đoàn thanh niên

HPN:

Hội Phụ nữ

HCCB:

Hội Cự chiến Binh

HĐQT:

Hội đồng quản trị

HĐQT:

hội đồng quản trị

HND:

Hội Nông dân

LĐ – TBXH:

Lao động Thương binh Xã hội

NHTM:

Ngân hàng thương mại


NĐ – CP:

Nghị định – chính phủ

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHN0&PTNT:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHCSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

PGD:

Phòng giao dịch

QĐ-TTg:

Quyết định thủ tướng

UBND:

Ủy ban nhân dân

TƯ:


Trung ương

TDNN:

Tín dụng nhà nước

TK&VV:

Tiết kiệm và vay vốn

XĐGN:

Xoá đói giảm nghèo

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, Quy mô nền kinh tế, GDP bình quân đầu người không ngừng gia tăng
(năm 2015 ước tính đạt 45,7 triệu đồng, tương đương 2109 USD/người), đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện.
Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển nhanh cũng ngày càng được bộ lộ rõ hơn,
như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu
vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm
nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v..
Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng
xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển, sự hội nhập toàn cầu.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến nhiệm vụ xóa

đói giảm nghèo (XĐGN); qua các kỳ Đại hội đảng toàn quốc, ngay từ đại hội lần
thứ VI của Đảng đã xác định rõ XĐGN là một trong những chương trình phát triển
kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh “phải
thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng
đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong
và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ
đã phê duyệt và triển khai chương trình, mục tiêu quốc gia XĐGN, như hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; định
canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến
nông- lâm- ngư; hỗ trợ tín dụng cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ
trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ
làm công tác XĐGN, cán bộ các xã nghèo,...
Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách, năm
1996, Chính phủ đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003
3


được tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu
là thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, NHCSXH đã hỗ trợ vay vốn
cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần quan trọng trong công cuộc
XĐGN của Đảng và Nhà nước.
Ngân hàng CSXH huyện Thủy Nguyên, một đơn vị trực thuộc Chi nhánh
Ngân hàng CSXH Hải Phòng, với chức năng, nhiệm vụ được giao là đơn vị thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, trong những năm qua cũng đã bám sát các chỉ
tiêu kế hoạch, thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ cho vay hộ nghèo để góp phần xóa
đói giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, theo đánh giá thì hoạt động tín
dụng hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Thủy Nguyên vẫn còn những

hạn chế, như: Nguồn vốn được phân bổ ít, cho vay thì phân tán, xẻ nhỏ nên quy mô
đầu tư nhỏ lẻ, hiệu quả chưa cao; quy trình, thủ tục cho vay còn phức tạp, phiền hà
vì phải qua nhiều khâu, nhiều ngành, nhiều cấp trung gian xét duyệt nhưng trách
nhiệm không rõ ràng nên thường rất chậm; Hiệu quả tạo việc làm chưa rõ ràng,
nhất là các dự án thuộc nhóm hộ; Nợ quá hạn chậm được xử lý, …. Điều này đặt ra
yêu cầu đối với các cấp lãnh đạo NHCSXH huyện Thủy Nguyên, NHCSXH TP
Hải Phòng là cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác này ở
Ngân hàng CSXH huyện Thủy Nguyên.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học trong chương trình Tài
chính ngân hàng tại Trường Đại học Đại Nam vào giải quyết vấn đề của thực tiến,
tác giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Thủy Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ nhằm
giải đáp câu hỏi đặt ra trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu:
4


Nghiên cứu được tiến hành nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo ở Ngân hàng CSXH huyện Thủy Nguyên?
2.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với
hộ nghèo
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Thủy Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Thủy Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội.

3.2. Phạm vi:
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Thủy Nguyên; một số nội dung liên
quan đến cơ chế, chính sách được thu thập từ Chi nhánh Ngân hàng CSXH Hải
Phòng.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ
2013 đến nay; thời gian thực hiện việc thu thập, nghiên cứ từ T10/2016 đến
3/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ và các chỉ tiêu nghiên cứu, luận văn xác
định những phương pháp chính cần được sử dụng bao gồm:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Trong luận văn này, tác giả thực hiện việc thu thập các thông tin sử dụng
chính như “Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng, Báo cáo tài
chính, Báo cáo tháng, tuần…” của Ngân hàng CSXH huyện Thủy Nguyên, Ngân
hàng CSXH Hải Phòng.
5


- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu và nguồn gốc các số liệu đã
được công bố được thể hiện trong các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo
có liên quan, những báo cáo khoa học đã được công bố và mạng internet... có nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu;
- Phương pháp thu thchí chuyên ngành,: Các sg pháp thu thchí chuyên
ngành, các báo cáo có liên quan, những báo cáo khoa học đã được côngn đến đến
công tác tín dụng hác sg ph, các cá nhân có hohí chuyên ngành, các báo cáo có liên
quan, nhữThcác cá nh
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
* Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp thống kê mô tả, thống kê so
sánh được sử dụng để phân tích, phản ánh tình hình, thực trạng hoạt động tín dụng
hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Thủy Nguyên; xác định tính hiệu quả của

-

công tác này trong thời gian qua.
So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng






hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
Phương pháp so sánh gồm các dạng:
So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
So sánh qua các giai đoạn khác nhau
So sánh các đối tượng tương tự
So sánh các yếu tố, hiện tượng.
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê so sánh trong chương
2 để so sánh mức độ thực hiện các nội dung trong công tác quản lý tín dụng cá
nhân các năm, các thời kỳ, hoặc cơ cấu của các vốn trong tổng số,... Trên cơ sở so
sánh đó, tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động này qua các
giai đoạn.
5. Những đóng góp của luận văn
Luận văn chỉ ra thực trạng, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thủy

6


Nguyên và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại

NHCSXH huyện Thủy Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các ký hiệu viết tắt, danh mục các
bảng, hình vẽ, biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Thủy Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thủy
Nguyên

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số
lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống
cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá
được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận dạng được hộ đói
nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi hỏi chúng ta phải có sự thống
nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân chúng,
vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc biệt là những hộ nông
dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng

xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu
sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi
hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế xã hội phải thực hiện thành công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn
XĐGN bền vững, thì điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào
là nghèo, người nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này
chính xác, phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính
dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia
vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói
nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
8


ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các nhu cầu cơ bản của con người,
mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tếxã hội và phong tục, tập quán của địa phương’’.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay
gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ thấp hơn
và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối chỉ có thể
giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng cụm từ "Xoá đói
giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì đói
cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung các biểu
hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức

1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn cảnh
nào thì hộ nghèo , người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về
kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về
văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất,
gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học,
thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở hộ nghèo ,
người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí
không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như không có.
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo lường
đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi là
9


nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức tối thiểu cần
thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là “ngưỡng
đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội.
Do đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử
dụng các ngưỡng thích hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của
mình. Để tổng hợp và so sánh toàn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngưỡng tham
chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức mua tương đương” (PPP) 1993 (PPP đo
lường sức mua tương đối của đồng tiền các quốc gia).
1.1.2. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần
hoàn vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Một cách khái quát, tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định; khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu. Như vậy phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển

nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng có nhiều loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh
tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay và vai trò là
người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm thông qua vai
trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế.
Như vậy, nội dung tín dụng là rộng hơn nội dung cho vay. Tuy nhiên trên
thực tế, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng đan xen và thay thế cho
nhau. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt
động quan trọng và mang lại nguồn thu lớn cho các ngân hàng thương mại.
10


Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu tín dụng
ở góc độ cho vay của ngân hàng. Với phạm vi nghiên cứu đó: Tín dụng ngân hàng
là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài
sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ khác.
Theo đó, tín dụng ngân hàng có những đặc điểm
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
- Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
- Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.

- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đùng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.
* Vai trò
Đối với ngân hàng thương mại
- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến 90%). Mặc
dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân
hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục
tài sản có, giảm thiểu rủi ro.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch
vụ khác như: thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,…
Đối với khách hàng vay vốn tại ngân hàng
11


- Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng
vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ
tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa
mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài
chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống…
- Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi trong thời hạn nhất định như thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải
nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho mình và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
- Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những

nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh
mà còn dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển
vốn từ người tiết kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế? Câu
trả lời là vì, những người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ
hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy, nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển
vốn trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân
hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân
chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực
tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người
thiếu dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu
quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trưởng, năng suất lao động cao,
tạo công ăn việc làm, thúc đẩy hàng hóa lưu thông….
12


- Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành, nghề, khu vực kinh
tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành, nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị
trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế
trong nước cũng như nước ngoài.
- Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước thông
qua thuế thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của Chính phủ.
- Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước đến nông
nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
* Phân loại
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại theo nhiều hình thức
khác nhau như:
- Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng có các loại: cho vay, chiết khấu (tái

chiết khấu), bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn có các loại: cho vay phục vụ đời sống,
cho vay đầu tư, sản xuất, kinh doanh…
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại: cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn, cho vay dài hạn.
- Phân loại theo tính chất ưu đãi có các loại: tín dụng thông thường, tín dụng
ưu đãi theo chính sách của Nhà nước, theo chính sách kinh doanh của ngân hàng.
- Phân loại theo đối tượng cho vay có các loại: cho vay cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức, công ty…
- Căn cứ vào TSBĐ có các loại: cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp).
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả có các loại: trả góp, trả một lần, trả theo
yêu cầu...
1.1.3. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm
hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa.Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản
13


xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành
phạm trù hiệu quả vận động theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc
phấn đấu tăng hiệu quả kinh tế thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa cho
nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao động
có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để phục
vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày càng
nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm
sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu

của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành
viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ
nghĩa.
Như vậy, hiệu quả là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về
kinh tế, chính trị xã hội.
Xét về mặt kinh tế:
Hiệu quả kinh tế thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh tế theo mục đích nhất định. Xét trên bình diện các quan
điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu như thế nào về
hiệu quả kinh tế.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh tế, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này tổ chức, doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
14


Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh tế là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh
gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng
các công thức chung nhất sau đây:
K
H =_________________
C
Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và
đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh tế bỏ ra và kết quả kinh tế thu được. Đứng trên
góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về
lượng và chất trong quá trình kinh tế để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu
dùng....
Xét về mặt xã hôi:
Thì hiệu quả thể hiện qua các tiêu chí
+ Nâng cao mức sống dân cư: Được thể hiện gián tiếp thông qua các số liệu
cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc gia, mức gia tăng thu nhập, tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
+ Phân phối thu nhập và công bằng xã hội: Thể hiện qua sự đóng góp của
công cuộc đầu tư vào việc phát triển các vùng kinh tế kém phát triển và việc đẩy
mạnh công bằng xã hội.
15


+ Gia tăng số lao động có việc làm: Đây là một trong những mục tiêu chủ
yếu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc
làm.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nghề thông qua áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp
phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Vai trò, đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với hộ nghèo. Nó được coi là

công cụ quan trọng để phá vỡ vòng luẩn quẩn của thu nhập thấp, tiết kiệm thấp và
năng suất thấp, là chìa khoá vàng để giảm nghèo. Vai trò tín dụng ngân hàng được
thể hiện ở một số nội dung sau:
- Cung cấp vốn tín dụng, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng,
nơi có hộ nghèo sinh sống: Vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần cải thiện
tình hình thị trường tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. Trong ba
yếu tố cơ bản để hộ nghèo có điều kiện SXKD; đó là vốn bằng tiền hoặc đất đai,
lao động và kỹ thuật; trong đó, vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng nhất vì nếu
có vốn bằng tiền, thì người sản xuất có thể mua sắm các tư liệu sản xuất khác, kể
cả đất đai. Hiện nay, tích luỹ của người nghèo ở nước ta rất thấp, do đó hầu như
các hộ nghèo đều thiếu vốn để SXKD. Nhờ nguồn vốn của ngân hàng mà các hộ
nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các giống
cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới và cũng nhờ vay vốn, mà hộ nghèo tiếp cận
được với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi: Tệ nạn cho vay
nặng lãi đã có từ lâu đời nay, hiện nay vẫn đang tồn tại khá nặng nề ở nông thôn,
nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Cho vay nặng lãi thể hiện ở lãi suất cao hơn
16


nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng hoặc dưới dạng mua bán sản phẩm non
như lúa non, lạc non, mía non…ở thời kỳ giáp hạt.
Do nhu cầu cấp bách (thường là do đói kém, ốm đau bệnh tật, chi phí con đi
học hoặc nhu cầu đột xuất), nên họ phải vay nặng lãi. Tín dụng nặng lãi gây nhiều
tác hại cho người dân, đặc biệt là hộ nghèo , làm cho hộ nghèo càng nghèo thêm.
Chính hoạt động tín dụng ngân hàng, nhất là NHCSXH đã trực tiếp làm giảm tệ
nạn cho vay nặng lãi.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, có
điều kiện hoạt động SXKD trong nền kinh tế thị trường:Cung ứng vốn cho người

nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho SXKD để XĐGN; sau một thời
gian thu hồi cả gốc và lãi đã buộc người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con
gì, làm nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho
gia đình; đồng thời trả nợ cho ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ
thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng
tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh
tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
thông qua việc trao đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị trường
một cách trực tiếp. Đồng thời giải quyết tình trạng không có việc làm cho hàng vạn
lao động nghèo, phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình. Như chúng ta đã
biết diện tích đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở các vùng nông thôn của
đất nước quá thấp (do quá trình đô thị hoá nhanh làm cho diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp). Trong khi đó, số lao động nông thôn ngày càng tăng (một
phần do sinh đẻ không có kế hoạch), sản xuất thuần nông (không có ngành nghề
phụ) nên thời gian nông nhàn của người nghèo lớn (thời gian làm việc của một lao
động trong một năm chỉ khoảng 100 ngày, còn 265 ngày không có việc làm). Tình
trạng không có việc làm diễn ra phổ biến ở các vùng nông thôn. Thông qua vốn tín
dụng cho người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông thôn, như: Chế biến
nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cũng như thủ
17


công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy, đã giải quyết việc làm cho hàng
triệu lao động. Giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn. Tận dụng lao động để
khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho
người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát khỏi đói nghèo hoà
nhập cộng đồng.
- Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới:Tín
dụng cho người nghèo của NHCSXH thực hiện theo các quy định nghiệp vụ như
bình xét công khai đối tượng được vay, thành lập tổ vay vốn, phải qua sự kiểm tra

của chính quyền xã, phường, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ Trung Ương
đến xã, vốn vay được phát trực tiếp tận người vay Do đó, thông qua vay vốn, các
hộ nghèo trong tổ cùng giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; trao đổi kinh
nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế, chia sẻ rủi ro, hoạn nạn. Thông qua
đó mà tình làng nghĩa xóm được gắn bó hơn. Đồng thời số lượng các hội viên sinh
hoạt tại các tổ chức hội ngày càng đông, hoạt động của các tổ chức hội phong phú
hơn về nội dung, các hội làm dịch vụ uỷ thác cho vay hộ nghèo cũng có thêm
khoản thu nhập từ phí uỷ thác ngân hàng trả theo tỷ lệ và định kỳ nhất định (hàng
quý). Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn. Trật tự
an ninh, an toàn xã hội được giữ vững; hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra bộ
mặt mới trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người ngèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc,
điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại mà
nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
18


- Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người
nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt động vì
mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
- Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộđược xác định theo chuẩn
mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ.
Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
-Điều kiện: Có một sốđiều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau,

từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo đó
là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
* Đặc điểm
- Hoạt động tín dụng ngân hàng đều được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
Khi nói các hình thức tín dụng khác, chẳng hạn tín dụng thương mại, việc
vay mượn dưới hình thức hiện vật (hàng hoá); ngược lại, các nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng đều được thực hiện bằng tiền tệ. Trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hoặc lâu dài trong nền kinh tế, để hình thành quỹ cho vay;
đồng thời các Ngân hàng thương mại cũng tiến hành cho các tác nhân và tư nhân
vay để bổ sung cho nhu cầu SXKD hoặc tiêu dùng. Do huy động và cho vay bằng
tiền, nên đối tượng cho vay của ngân hàng rất linh hoạt và đáp ứng mọi nhu cầu
trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay; ở đây ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội.
1.2.2. Nguyên tắc, đối tượng, mục đích tín dụng ngân hàng đối với hộ
nghèo
19


* Nguyên tắc
Hộ nghèo vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều
kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
cho vay.

- Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn
hộ nghèo do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành
danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ
gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với Bên cho vay, là người trực tiếp ký
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
* Đối tượng
Tại Việt Nam, đối tượng cho vay được xác định chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
a. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020
- Các tiêu chí về thu nhập
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
20


+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn

thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
b. Chuẩn hộ nghèo , hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020
Hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
21


+ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ có mức sống trung bình
+ Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
+ Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
* Mục đích vay vốn

- Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a. Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn gia súc gia cầm... phục vụ cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi.
b. Mua sắm các công cụ lao động nhỏ như: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình
phun thuốc trừ sâu...
c. Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ như: thuê làm đất, bơm nước, dịch
vụ thú y, bảo vệ thực vật...
d. Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia đình như: mua nguyên vật liệu
sản xuất, công cụ lao động thủ công, máy móc nhỏ...
e. Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản như: đào đắp ao hồ,
mua sắm các phương tiện ngư lưới cụ...
g. Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao
động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở:
a. Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính
phủ.
22


b. Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa
chữa lại nhà ở bị hư hại, dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên
vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
- Cho vay điện sinh hoạt:
a. Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ
vay như: cột, dây dẫn, các thiết bị thắp sáng...
b. Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió,
năng lượng mặt trời; máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện
lưới quốc gia.
- Cho vay nước sạch:
a. Góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch đến từng hộ.

b. Những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho vay làm
giếng khơi; giếng khoan; xây bể lọc nước, chứa nước...
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập:
Các chi phí cho học tập như: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập
(sách, vở, bút mực...) của con em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ
thông.
1.2.2. Các loại hình, quy trình, thục tục tín dụng ngân hàng đối với hộ
nghèo
* Các loại hình cho vay và thời hạn cho vay
- Loại cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
- Thời hạn cho vay:
23


Bên cho vay và hộ vay thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
+ Mục đích sử dụng vốn vay;
+ Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ);
+ Khả năng trả nợ của hộ vay;
+ Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
* Quy trình thủ tục cho vay
11.1 - Đối với hộ nghèo :
- Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/CVHN) gửi Tổ trưởng tổ
tiết kiệm và vay vốn.
- Khi giao dịch với Bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được
ủy quyền phải có CMND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết

kiệm và vay vốn để phát tiền vay đúng tên người đứng vay.
11.2 - Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn.
a. Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên.
b. Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập
danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn (mẫu số 03/CVHN) kèm giấy đề nghị vay
vốn của các tổ viên trình UBND cấp xã. Tại cấp xã, Ban xóa đói giảm nghèo xác
nhận các hộ xin vay đúng là những hộ thuộc diện nghèo theo quy định và hiện
đang cư trú hợp pháp tại xã. UBND xác nhận và phê duyệt danh sách hộ nghèo
xin vay để gửi Bên cho vay xem xét, giải quyết.
c. Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh sách
theo mẫu số 03/CVHN tới Bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận
thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay (mẫu số: 04/CVHN).
24


d. Thông báo kết quả phê duyệt danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân và
địa điểm giải ngân tới tổ viên để tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy trình
vay vốn.
11.3 - Đối với Bên cho vay.
a. Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số
03/CVHN từ các xã (phường, thị trấn) gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
bộ hồ sơ vay vốn để trình Thủ trưởng xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này tổ
chức thực hiện không quá 5 ngày làm việc.
Trường hợp người vay không có đầy đủ thủ tục vay vốn theo quy định thì
cán bộ tín dụng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người vay làm lại hồ sơ và thủ tục theo
quy định.
b. Sau khi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn theo mẫu số 03/CVHN được
phê duyệt, Bên cho vay gửi thông báo kết quả phê duyệt tới UBND cấp xã (mẫu số
04/CVHN).
c. Bên cho vay cùng với hộ vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu số:

02/CVHN).
Sổ này thay thế hợp đồng vay vốn và kiêm sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm. Sổ
tiết kiệm và vay vốn có các điều khoản cam kết về cho vay, trả nợ và gửi tiết kiệm;
có một số tiêu chí kê khai tình trạng sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của
hộ vay vốn làm cơ sở để xác định mức cho vay. Khi được vay, Bên cho vay sẽ cấp
sổ tiết kiệm và vay vốn cho hộ nghèo để sử dụng lâu dài cho nhiều lần vay, hết số
trang ở sổ được đổi sổ khác. Mỗi hộ vay chỉ được cấp 01 sổ. Dư nợ trên sổ tiết
kiệm và vay vốn ở mọi thời điểm không được vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa
do HĐQT NHCSXH quy định.

25


×