Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 30 trang )

Header Page 1 of 161.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ DUNG

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂY
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU ANH ĐỨC

Hà Nội – 2017

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1.................................................................................................................. 8
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu


8

1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
11
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

11

1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng
defined.

Error! Bookmark not

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
defined.

Error! Bookmark not

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂNError! Bookma
2.1. Các phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.1.2. Phương pháp tiếp cận

Error! Bookmark not defined.
Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin Error! Bookmark not defined.

2.1.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp

Error! Bookmark not defined.

2.2. Thiết kế nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH SƠN TÂYError! Bookmark not def
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây
Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển MB Sơn Tây Error! Bookmark not defined.

Footer Page 2 of 161.


Header Page 3 of 161.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội chi nhánh Sơn Tây
Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội chi
nhánh Sơn Tây
Error! Bookmark not defined.

3.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây

Error!

Bookmark

not


defined.
3.2.1. Công tác phát triển mạng lưới

Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Phát triển sản phẩm Error! Bookmark not defined.
3.2.3.Tính nhanh chóng, thuận tiện Error! Bookmark not defined.
3.2.4.Về số lượng khoản vay

Error! Bookmark not defined.

3.2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng Error! Bookmark not defined.
3.2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng

Error! Bookmark not defined.

3.3. Đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây
Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Những kết quả đạt được
3.3.2. Hạn chế

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI
NHÁNH SƠN TÂY ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây Error!
Bookmark not defined.
4.2. Các giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB Sơn Tây Error!
Bookmark not defined.
4.2.2. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng

Error! Bookmark not defined.

4.2.3. Hoàn thiện sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng
defined.
4.2.4. Sản phẩm đề xuất cụ thể

Error! Bookmark not defined.

4.2.5. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực
defined.
4.2.6. Mở rộng mạng lưới của ngân hàng

Error! Bookmark not

Error! Bookmark not defined.

4.2.7. Áp dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối với khách hàng
defined.

Footer Page 3 of 161.

Error! Bookmark not


Error! Bookmark not


Header Page 4 of 161.
4.2.8. Không ngừng phát triển công nghệ ngân hàng

Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 25

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT
1

MB

2

MB Sơn Tây


Footer Page 5 of 161.

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - Chi
nhánh Sơn Tây

i


Header Page 6 of 161.

Footer Page 6 of 161.

ii


Header Page 7 of 161.

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Footer Page 7 of 161.

Nội dung
Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội chi nhánh Sơn Tây
Tình hình cho vay qua các năm 2012 – 2015 của MB
Sơn Tây
Tình hình nợ xấu qua các năm 2012 – 2015 của MB
Sơn Tây
Số lượng khoản vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương
mại cổ phẩn Quân Đội – chi nhánh Sơn Tây

Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây
Dư nợ phân theo mục đích vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây

iii

Trang
47

49

52

56

57

78


Header Page 8 of 161.

Footer Page 8 of 161.

iv


Header Page 9 of 161.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại trong những năm vừa qua đã tạo ra
nhiều thay đổi lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Trong điều kiện đó, nền kinh tế Việt
Nam được hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập vào các tổ chức kinh
tế lớn: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khu vực thương mại tự do ASEAN
(AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (APEC), WTO (Tổ chức thương mại thế giới), Hiệp định đối tác kinh
tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Trong, nền kinh tế năng động và đầy cạnh tranh này,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội luôn là
một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược và chính sách kinh tế của
mỗi quốc gia. Với vai trò là một trung gian tài chính, kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn
bộ nền kinh tế, để có thể đứng vững trên thị trường tài chính – tiền tệ thì các ngân hàng
thương mại cần không ngừng tự hoàn thiện phù hợp với quy luật phát triển chung.
Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, từng địa phương cũng như toàn bộ nền
kinh tế cần phải khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước thông qua hoạt
động cho vay của các Ngân hàng thương mại để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, nhu cầu mở rộng hoạt động cho vay
là tất yếu trong giai đoạn hiện nay.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu tiêu dùng của con người cũng ngày
càng cao và tài chính trở thành vấn đề rất quan trọng để tài trợ cho những nhu cầu đó.
Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu
về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ
dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn. Từ thực tế đó cho thấy, khi
xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các công ty, doanh nghiệp là đối tượng cần vốn
để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người
cần vốn và hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
5

Footer Page 9 of 161.



Header Page 10 of 161.
dân. Cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác
giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình, góp phần
phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo
công ăn việc làm, giúp người lao động có thu nhập cao hơn, nâng cao đời sống xã hội.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các ngân
hàng trong nước sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về dịch vụ ngân hàng khi
những hạn chế về việc cung cấp dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài dần được dỡ bỏ. Điều
này đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội nói riêng cần phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng một cách an toàn và có hiệu quả
nhằm hướng đến mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng có uy tín trong việc cung
ứng sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Thị xã Sơn Tây là một địa bàn cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía Tây Bắc,
nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của cả
vùng, có nhiều đường giao thông thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà Nội. Những điều
kiện đó cho thấy thị xã Sơn Tây là một thị trường đầy tiềm năng đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng đối với các ngân hàng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi
nhánh Sơn Tây là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn thị xã, có vai
trò rất quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, thực tế cho thấy ngân hàng
đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực
sự trở thành hoạt động lớn của Ngân hàng trên địa bàn. Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy tại
thời điểm hiện tại chưa có đề tài nào liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về
phương diện lý luận và thực tiễn đối với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng trên địa
bàn thị xã..
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài : “ Hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây ” làm đề tài

nghiên cứu.
6

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý luận hoạt động cho vay tiêu dùng , áp dụng
phân tích thực trạng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây,
từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
Để đạt được mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu được các vấn đề sau:
-

Khái quát và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại.

-

Phân tić h , đánh giá thực tra ̣ng cho vay tiêu dùng t

ại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
-

Đề xuấ t các giải pháp nhằ m phát tri ển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay tiêu dùng.

-

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng t ại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây giai đoạn 2012 đến 2015.

4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng t ại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng t ại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây.

7

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngày nay, cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng
của người dân ngày một tăng cao. Nắm bắt cơ hội đó, các ngân hàng đã đưa ra các gói
sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng nhằm đa dạng hóa các nghiệp vụ, đáp ứng những
nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Sự phát triển đó đã khẳng định xu thế phát triển tất
yếu của các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như: Nghiên cứu của Pearce (1985),
phân tích dữ liệu từ các cuộc khảo sát về tài chính – tín dụng tiêu dùng ở các năm 67, 77,
83 của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ, đã xác nhận nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng
tiêu dùng cá nhân ở Hoa Kỳ. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu tiêu dùng bao gồm: tuổi, lãi
suất cho vay và thu nhập. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung tiêu dùng: trần lãi suất (quy
định), cấu trúc tài sản của tổ chức tín dụng và sự cạnh tranh (các nguồn cung khác);
Nghiên cứu của Hawly và Fujii (1991), phân tích thông tin từ dữ liệu khảo sát tài chính
tiêu dùng ở các tổ chức tín dụng Hoa Kỳ năm 1983 bằng hồi quy mô hình Probit, cho
thấy các yêu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng tiêu dùng: chủng tộc, tuổi, giới
8

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.
tính và tình trạng hôn nhân, thu nhập và chi tiêu; Nghiên cứu của Kim và Devaney
(2001), sử dụng dữ liệu khảo sát tài chính tiêu dùng của 3.376 cá nhân sử dụng thẻ tín
dụng (tín dụng tiêu dùng) ở Hoa Kỳ năm 1998 và phân tích bằng mô hình hồi quy hai
bước của Heckman đã kết luận nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thẻ tín dụng của cá nhân, các
yêu tố ảnh hưởng tới khả năng sử dụng, ngoài tuổi cá nhân có ảnh hưởng thuận, các yếu
tố trình độ học vấn của cá nhân, thu nhập, tài sản thanh khoản, bất động sản, lãi suất và kì
hạn khoản vay cùng có tác động nghịch. Các yếu tố tác động thuận tới lượng tín dụng:
trình độ học vấn, mức thu nhập và giá trị bất động sản; Nghiên cứu của Zhu và

De’Armond (2005), sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu dùng của 7.579 cá nhân ở Hoa
Kỳ năm 2001, bằng phân tích mô hình hồi quy Logit đã kết luận các yếu tố ảnh hưởng có
ý nghĩa thống kê tới lượng vốn tín dụng của cá nhân bao gồm: tuổi và trình độ học vấn
của cá nhân, thu nhâp và có nguồn vay khác. Trong đó chỉ có trình độ học vấn có tác
động nghịch, các yếu tố khác đều có tác động thuận tới lượng vốn vay tiêu dùng của cá
nhân ; Và các nghiên cứu khác như: Nghiên cứu của Barro, J. Robert (1976) về thị trường
cho vay, khoản vay có thế chấp và tỉ lệ lãi suất; Nghiên cứu của Paul F.Smith trong giai
đoạn 1949 – 1959 về các hoạt động cho vay tiêu dùng trên thị trường Mỹ, … cho thấy cái
nhìn tổng quan về cho vay tiêu dùng, những lợi ích và sự cần thiết của nghiệp vụ này ở
nhiều lĩnh vực, qua đó cung cấp các kinh nghiệm quý báu cho các ngân hàng Việt nam
nói chung và Ngân hàng Quân Đội nói riêng trong việc phát triển và hoàn thiện hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Tại Việt Nam, với cơ cấu dân số trẻ, năng động, nhu cầu tiêu dùng lớn tạo cơ hội
thuận lợi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh và đây
cũng là nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp hoạt động của ngân hàng trong nước ngày
càng phát triển, đa dạng hóa hoạt động theo hướng hiện đại phù hợp với thông lệ quốc tế
và luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của người dân. Theo Vụ chính sách tiền tệ (Ngân hàng
Nhà Nước), với sự tham gia tích cực của nhiều ngân hàng, hiện nay, tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng ở Việt Nam có mức tăng trưởng trung bình 20%/năm; về thị phần, dư nợ cho
vay tiêu dùng mới chỉ chiếm khoảng 8,02%/tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống cho
9

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
thấy hoạt động này còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Tuy nhiên đây cũng là dịch vụ
đem lại không ít những khó khăn cho các ngân hàng Việt Nam như: khó khăn về kinh tế,
xã hội, khoa học công nghệ nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây không ít
trở ngại đối với việc thúc đẩy hoạt động cho vay tín dụng đạt tới những giá trị tiềm năng

vốn có, buộc các ngân hàng không ngừng đưa ra các biện pháp giải quyết để có thể khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Sự phát triển và đa dạng của hoạt động cho vay tiêu
dùng trong những năm qua đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong nước như:
Nguyễn Đức Long (2015), nêu lên thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các công ty tài
chính, qua đó cũng đề cập đến những thách thức và đưa ra những gợi ý quản lý giúp phát triển
hoạt động này; Nguyễn Thị Kim Thanh và các tác giả(2015), nêu lên thực trạng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, qua đó chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và đưa ra những gợi ý
quản lý giúp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam; Hoàng Đức (2012), khái

quát sản phẩm tín dụng tiêu dùng mới tại một số ngân hàng, đồng thời dự báo tín dụng
tiêu dùng sẽ bùng nổ trong thời gian sắp tới và các rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động
tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng; Nguyễn Thị Kim Thanh (2012), tổng quan thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng trên thế giới, tập trung một số vấn đề như: thuận lợi và
khó khăn trong cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu khách hàng,
thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, tỉ lệ nợ xấu, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng,
hành lang pháp lý các khuyến nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy
lành mạnh thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam; Lê Thị Kim Huệ (2013), đưa ra cái
nhìn tổng quan về thị trường cho vay tiêu dùng Việt Nam trong thời gian qua, trong đó chỉ ra
những sai lầm và hạn chế mà các ngân hàng, tổ chức tài chính mắc phải khiến cho hoạt động này
chưa phát triển mạnh mẽ và đề xuất các giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó có những luận văn thạc
sỹ nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng như: Trần Hạnh Khôi (Đại học Kinh tế Quốc dân,
2010), đã phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á. Tuy nhiên, tác giả chưa phân tích đủ các yếu tố tác
động, đặc biệt thiếu việc khảo sát nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng vay vốn tại ngân hàng để
tìm ra các điểm hạn chế trong quy trình cấp tín dụng gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình
tiếp cận vốn. Điều này dẫn đến kết luận thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á không chuẩn xác, đề xuất các giải pháp không đồng bộ;

10


Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.
Nguyễn Thành Công (Đại học Kinh tế quốc dân, 2009), đã đề cập đến các vấn đề sau: khái niệm
hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại, hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
trong thị trường ngân hàng Việt Nam, vai trò và ý nghĩa của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển
của thị trường tài chính, xu hướng của sự phát triển cho vay tiêu dùng trên thế giới và tác động của
nó tới Việt Nam. Thêm vào đó, công trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng ở phạm vi địa phương,
trong đó hệ thống hóa được lý luận cơ bản cho vay tiêu dùng, đặc điểm cho vay tiêu dùng và thực
trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, chi nhánh Thanh Xuân,
phương hướng và giải pháp đẩy mạnh.

Các công trình trên nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng nói chung ở các góc
độ khác nhau đã cho thấy triển vọng phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại và đưa ra được các cách tiếp cận, các phương pháp nhằm phát triển hoạt
động này. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây, và đây là khoảng
trống để tác giả thực hiện đề tài “Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Sơn Tây”.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay

Theo Điều 2, quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 về
việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đưa ra định
nghĩa: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi ”. Theo Điều 1, số 127/2005/QĐ-NHNN
ngày 03 tháng 2 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của

tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước nêu rõ: “Khách hàng
vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay
vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài.
11

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.
Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng ”.
Như vậy cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(ngân hàng thương mại) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại
quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.2.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể
hóa trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại. Các
nguyên tắc đó được khái quát như sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi với thời gian xác định. Các
khoản cho vay của Ngân hàng có nguồn gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc
lẫn lãi như đã cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực
hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với
Ngân hàng, không trái các quy định của pháp luật và các quy định khác của Ngân hàng
cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi

Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi
trong hợp đồng tín dụng đảm bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật
pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh hoạt động của Ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là
điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người
vay chứng minh cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ Ngân hàng. Các
khoản tài trợ của Ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, Ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm
bảo khi vay.

12

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.
1.2.1.3. Điều kiện cho vay

Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ đã thỏa mãn tất cả các điều
kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ. Vì vật, nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, các chủ thể tham
gia phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế, trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển
giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy
định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao
dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích
sử dụng vốn vay phù hợp với đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Vì

vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch
thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn
vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh
hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh để đảm bảo hoàn trả tiền
vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau:
doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản
lý tốt: chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm bảo cho khách hàng có cơ
sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của Ngân hàng
Thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh
lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại, nguồn thu từ phương
13

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát
triển liên tục của khách hàng và ngân hàng.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. Ngân hàng
Thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho Ngân hàng
Thương mại (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).

1.2.1.4. Phân loại cho vay

Các khoản cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách theo các tiêu chí khác
nhau, bao gồm mục đích, tài sản đảm bảo (nếu có), kỳ hạn, phương pháp hoàn trả và
nguồn gốc. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình
cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
* Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay
trung hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc
biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
* Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: Là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể
14

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.
kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ,…

* Theo tài sản đảm bảo
- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản
thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có them một nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
* Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân
hàng cho vay thông qua các tổ, hội, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội
cựu chiến binh, Hội phụ nữ,… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một
mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm
cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên
vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của
quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người sử dụng tiền sai mục
đích.
* Theo phương thức cho vay
15

Footer Page 19 of 161.



Header Page 20 of 161.
- Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối
với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là
chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng,
tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó Ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thế tính cho cả kỳ hoặc cuối
kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ, khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song
dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp Ngân hàng quy định
hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách
hàng phải trả nợ để giảm dư nợ, sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay, qua đó Ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
* Theo phương thức hoàn trả
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ: Cho vay trả góp
- Cho vay chỉ có một thời hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay

* Đối với ngân hàng
Dư nợ cuối kỳ là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của ngân
hàng. Cho vay của ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng làm ăn có hiệu
quả, uy tín của ngân hàng cao, nhiều người đã biết đến ngân hàng. Khi uy tín của ngân
hàng tăng cao thì việc tăng vốn điều lệ hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân

16

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.
cư gửi vảo ngân hàng sẽ dễ dàng và có chi phí thấp hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng quy
mô, mạng lưới của ngân hàng nhờ đó mà ngày càng phát triển, các hình thức cho vay
được đa dạng hóa nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
* Đối với khách hàng
Nhờ có ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự
định, dự án của mình. Do vậy nghiệp vụ này mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải
quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề cấp bách. Tuy vậy, khách
hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu hợp lý.
* Đối với nền kinh tế
- Góp phần thúc đẩu sản xuất phát triển: tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập
hợp trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu
tư phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu
tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền
kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả: tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm
khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông, do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm
phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm
lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Hoạt
động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế ngoài các ngân hàng còn có hệ thống
những tổ chức sẵn sàng cung cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia đình,
mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt… nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của
nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn định trật tự xã

hội.
1.2.2. Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Cơ sở hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng

Khi cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng ngày một gia tăng gắn
17

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ dùng sang trọng, nhu cầu du
lịch,… Tuy nhiên để nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào
cũng dễ dàng thực hiện được bởi còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Vậy vấn đề cần
giải quyết chính là mâu thuẩn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy nhiên cách
này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người mua sẽ được sử
dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi vốn chậm
hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất
kinh doanh thì đến lượt người bán sẽ dễ rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán.
Vì vậy cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, hơn nữa lại gặp nhiều rủi ro. Cách
thứ hai là người mua đi vay tiền, họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách
này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ luôn
luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Tổ chức thứ ba đó chính là các
trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các Ngân hàng Thương mại.
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để ngân hàng gia tăng lợi
nhuận, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Nhiều doanh nghiệp lớn
khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay vì đó họ tự tài trợ chủ yếu
bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Hơn nữa, nhiều công ty tài chính hoặc giữa

các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh
nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu
dùng, hướng tới tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho
vay tiêu dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho
ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm luân
chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp và cá nhân là một
mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu
như không có tiêu dùng thì sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa không tiêu thu được dẫn đến doanh
18

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.
nghiệp bị ứ đọng vốn và quá trình sản xuất vì thế mà không thể tiếp tục. Vai trò của ngân
hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn
đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách
hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa,
từ đó có thể trả nợ cho ngân hàng cũng như doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất và sẽ
tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. bên cạnh đó, người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc
cao, thu nhập tương đối ổn định, vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả
năng được đào tạo,… giúp họ có cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
Như vậy cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và cả ngân hàng.
Sự hình thành cho vay tiêu dùng là điều cần thiết và tất yếu.
1.2.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ cho nhu cầu sinh
hoạt tiêu dùng hàng ngày của cá nhân và hộ gia đình. Có thể hiểu một cách đơn giản là
hình thức tổ chức tín dụng cho các khách hàng được sử dụng một khoản tiền trên tài

khoản của tổ chức tín dụng đó để dùng trong tiêu dùng cá nhân, với điều kiện khách hàng
đó phải đáp ứng được những yêu cầu về khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng cho
vay.
Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính giúp người tiêu dùng có thể trang
trải các nhu cầu trong cuộc sống như trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe
cộ các nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch,… trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có
thể thưởng thức mức sống cao hơn. Đây là những nhu cầu thiết yếu của cá nhân và hộ gia
đình, những hoạt động này không sinh lợi. Có thẻ so sánh khoản vay tiêu dùng với khoản
vay đwọc thực hiện với mục đích sản xuất hoặc để mua các sản phẩm nhằm tạo ra nguồn
vốn như cổ phiếu và trái phiếu.
1.2.2.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung:
- Đối tượng của các khoản cho vay tiêu dùng: Đó là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu
cầu vay của cá nhân phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ. Đối với cá nhân có mức
19

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
thu nhập thấp, nhu cầu tín dụng thường không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu
cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với cá nhân có mức thu nhập
trung bình, nhu cầu tín dụng phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu
dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình. Đối với những người có thu nhập cao, nhu
cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc một khoản tài
trợ rất linh hoạt trong chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ đã nằm trong khoản đầu tư.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không
phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng
đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.

- Số lượng khách hàng lớn: Mỗi thành viên trong mỗi gia đình sẽ có những mục
đích tiêu dùng riêng và thường khác nhau, do đó lượng người tiêu dùng rất đông. Vì vậy
các khoản vay tiêu dùng rất đa dạng và phong phú.
- Quy mô hợp đồng vay nhỏ: Do mục đích vay là tiêu dùng nên số tiền sử dụng
không lớn. Bên cạnh đó, khoản vay này sử dụng để mua sắm, nên không sinh lời, vì vậy
để đảm bảo người vay có khả năng hoàn trả được, ngân hàng chỉ cho vay với số tiền hạn
mức, nhỏ hơn so với khoản vay của doanh nghiệp.
- Chi phí cho vay tiêu dùng cao: Khoản cho vay tiêu dùng thường không lớn trong
khi ngân hàng tốn rất nhiều thời gian và nhân lực để điều tra thu thập thông tin của chủ
thể vay tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng phải quản lý các khoản cho vay nhỏ lẻ nhưng khối
lượng là rất lớn. Do đó chi phí cho vay tiêu dùng lãi suất thường lớn hơn cho vay thương
mại.
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua
bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường
cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
- Rủi ro tín dụng cao:
+ Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng mình tài chính
thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì thu nhập của các cá nhân
20

Footer Page 24 of 161.


Header Page 25 of 161.
vay tiêu dùng chính là căn cứ để ngân hàng xét cho vay và thu nợ. Khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái, người vay có thể bị thất nghiệp, do đó ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro
hơn trong việc thu hồi nợ.
+ Do người vay là cá nhân, thường là công nhân viên, giới trẻ mới ra trường, hay
mới lập gia đình,… nên không có tài sản đảm bảo hay thế chấp. Vì vậy rủi ro nợ quá hạn

và mất khả năng hoàn trả rất cao và cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Vì
vậy các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua,…
- Nhu cầu vay tiêu dùng có tính nhạy cảm và phụ thuộc và chu kỳ kinh tế: Trong
thời kỳ kinh tế tăng trưởng tốt và ổn định, người dân cảm thấy lạc quan về tương lai, họ
sẽ thoải mái mua sắm, vì vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, tâm lý chung của cá nhân là lo lắng về cuộc sống tương lai, do
đó việc tiêu dùng sẽ phải hạn chế tối đa, đồng thời hoạt động vay mượn ngân hàng giảm
đi rất nhiều.
- Người tiêu dùng kém nhạy cảm với lãi suất: Người tiêu dùng thường quan tâm
món vay đó có thỏa mãn được nhu cầu của họ không, và số tiền phải trả trong mỗi kỳ là
bao nhiêu, hơn là lãi suất mà họ phải chịu, mặc dù lãi suất là yếu tố biểu hiện chi phí họ
phải bỏ ra để có được số tiền vay. Ngoài ra, do đây là những món vay tiêu dùng, khoản
vay thấp, và không vì mục đích kinh doanh, nên người vay thường ít quan tâm đến chi
phí phải trả. Hơn nữa, đối tượng vay tiêu dùng thường là những người lao động bình
thường, công nhân viên chức,… nên họ ít am hiểu về các lĩnh vực ngân hàng như lãi
suất,…
- Hiệu quả của vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào từng cá nhân:
+ Yếu tố chủ quan: Tư cách của khách hàng như cam kết trả nợ, độ tín nhiệm của
cá nhân đi vay,… là một yếu tố định tính rất khó xác định, tuy nhiên nó lại rất quan trọng,
có tính quyết định cho sự hoàn trả của khoản vay.
+ Yếu tố khách quan: Tuy nhiên,rủi ro không trả nợ cho ngân hàng không cỉ xuất
phát do chủ quan từ phía người đi vay, nó còn chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ
21

Footer Page 25 of 161.


×