Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.49 KB, 79 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. ..............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ..........................................................................2
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. ................................................................................2
6. Kết cấu của luận văn. ...............................................................................................3
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP CUNG CẤP
DỊCH VỤ ........................................................................................................................4
1.1. Khái niệm chung về kế toán quản trị ....................................................................4
1.1.1. Bản chất kế toán quản trị trong doanh nghiệp ...............................................4
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp ............................................6
1.1.3. Nội dung và phạm vi kế toán quản trị trong doanh nghiệp ............................8
1.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp ......................8
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......................................10
1.2.1. Chi phí sản xuất và nhận diện chi phí sản xuất trong doanh nghiệp ............10
1.2.1.1. Chi phí sản xuất .....................................................................................10
1.2.1.2. Nhận diện chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và cung cấp
nƣớc sạch ............................................................................................................11
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ...15
1.2.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ..........................15
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm sản ...........................................................16
1.3. Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất và cung cấp nƣớc sạch. ................................................................................18
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất và cung cấp nƣớc sạch....................................................................................18
1.3.1.1. Hệ thống định mức chi phí. ...................................................................18


1.3.1.2. Tổ chức lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. ...............19


1.3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ......................21
1.3.3. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm sản xuất nƣớc sạch ............................... 23
1.3.4. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp .....................................................................................................................25
1.3.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng..............................................................25
1.3.4.2. Tổ chức ghi nhận và hệ thống hóa thông tin .........................................25
1.3.4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .........................26
1.3.4.4 Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ...................................................................................................................27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................29
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP
NƢỚC ĐỒNG NAI ......................................................................................................30
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý ảnh hƣởng
đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên Cấp
nƣớc Đồng Nai ...........................................................................................................30
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên Cấp nƣớc Đồng Nai trong thời gian qua. ..........................30
2.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc Đồng Nai .......................36
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc
Đồng Nai ....................................................................................................................38
2.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong Công ty TNHH MTV cấp nƣớc Đồng
Nai. .............................................................................................................................42
2.3.1. Thực trạng phân loại chi phí tại Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc
Đồng Nai. ...............................................................................................................43
2.3.2. Lập dự toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh .................................................45

2.3.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ...................................46
2.3.4. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm ...................................47
2.3.5. Tổ chức ghi nhận ban đầu chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
một thành viên Cấp nƣớc Đồng Nai. .....................................................................48


2.3.6. Tổ chức vận dụng tài khoản và ghi số kế toán tại Công ty TNHH MTV Cấp
nƣớc Đồng Nai .......................................................................................................52
2.3.7. Thực trạng lập báo cáo kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công ty
TNHH MTV Cấp Nƣớc Đồng Nai .........................................................................54
2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty TNHH MTV Cấp
nƣớc Đồng Nai ...........................................................................................................55
2.4.1. Một vài ƣu điểm trong công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty ....................................................................................55
2.4.2. Những tồn tại trong tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm tại Công ty ....................................................................................................56
2.4.3. Những nguyên nhân của thực trạng trên ......................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................61
CHƢƠNG 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƢỚC ĐỒNG
NAI ................................................................................................................................ 62
3.1 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho công ty .............62
3.1.1. Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................62
3.1.2. Yêu cầu cơ bản .............................................................................................63
3.2. Nội dung hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành tại công ty
TNHH MTV Cấp nƣớc Đồng Nai .............................................................................63
3.2.1 Hoàn hiện nội dung chi phí tại công ty .........................................................63
3.2.1.1. Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho kế toán quản trị
chi phí .................................................................................................................63
3.2.1.2. Hoàn thiện định mức, dự toán chi phí sản xuất theo yêu cầu tổ chức kế

toán quản trị ........................................................................................................67
3.2.2. Hoàn thiện nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí ..................................68
3.2.2.1 Hoàn thiện vận dụng chứng từ và TK trong kế toán quản trị chí phí và
giá thành sản phẩm .............................................................................................68
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm ...................................................................................................................68
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................70
3.3.1. Đối với Công ty ............................................................................................70


3.3.2. Đối với nhà nƣớc ..........................................................................................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................73
KẾT LUẬN ..................................................................................................................74


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí ..................................................................................65
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các vai trò cơ bản của quản lý. ......................................................................6
Sơ đồ 1.2: Giá thành sản xuất theo biến phí ..................................................................17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty TNHH MTV Cấp Nƣớc Đồng Nai.............33
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất ..............................................................................37
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...........................................................39
Sơ đồ 2.4: Xử lý và cung cấp thông tin kế toán ............................................................42


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Kế toán ra đời và không ngừng hoàn thiện cùng với quá trình ra đời và phát triển
của các hình thái kinh tế xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội, sự phát triển của các hình thái kinh tế sản xuất hàng hóa, kế
toán đã không chỉ là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý, điều hành,
kiểm soát và phân tích các hoạt động kinh tế tại các đơn vị. Trong một nền kinh tế, khi
các mối quan hệ kinh tế đan xen và tính ảnh hƣởng lẫn nhau thì thông tin kế toán cung
cấp sẽ đƣợc nhiều đối tƣợng sử dụng với các mục đích đa dạng khác nhau. Do đó việc
kế toán phát triển và đƣợc phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị là một
tất yếu khách quan.
Kế toán quản trị sử dụng các phƣơng pháp thích hợp để lƣợng hóa các hoạt động
của đơn vị một cách cụ thể, qua đó cung cấp thông tin làm cơ sở cho các nhà quản lý
ra quyết định cũng nhƣ thực hiện kiểm soát quản lý trong đơn vị. Về cơ bản, trọng tâm
của kế toán quản trị là chi phí; mặt khác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
vấn đề luôn đƣợc nhà quản trị quan tâm. Trong thời buổi luôn tồn tại sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp, yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị là phải tổ chức công
tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm hợp lý để không những có thể tối đa hóa lợi
nhuận mà còn đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp của mình. Nhƣ vậy, kế
toán quản trị có vai trò cung cấp các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm giúp
cho nhà quản trị quản lý, kiểm soát chặt chẽ hiệu quả chi phí sản xuất góp phần thực
hiện tốt chức năng quản trị trong doanh nghiệp.
Việt Nam hiện nay, tuy kế toán quản trị không còn là một thuật ngữ mới mẻ
nhƣng do còn tồn tại nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên đại đa số các
doanh nghiệp vẫn chƣa chú trọng đầu tƣ xây dựng mô hình kế toán quản trị, đặc biệt là
kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để kế toán quản trị có thể phát
huy đƣợc vai trò của mình trong các công tác điều hành hoạt động và quản lý doanh
nghiệp
Không nằm ngoài thực trạng nêu trên, Công ty TNHH MTV Cấp nƣớc Đồng Nai
hiện tại vẫn đang trong giai đoạn áp dụng và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại
doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp nƣớc sạch Công ty
phải thực hiện kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc đầu tƣ nghiên cứu kế



2
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một biện pháp quan trọng và
cần thiết.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng; đồng thời xuất phát từ thực trạng và
những vấn đề lý luận nêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cấp nƣớc Đồng Nai. cho
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cấp nƣớc Đồng Nai.
- Qua đó đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu đề tài là kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán quản trị về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nƣớc sạch, lắp đặt và mở rộng hệ thống cấp nƣớc, quản lý dự án… tại Công ty TNHH
MTV Cấp nƣớc Đồng Nai, thông qua các số liệu và tài liệu thu thập tại Công ty.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2015 đến tháng 12/2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài là theo phƣơng pháp định tính để giải quyết các
vấn đề nghiên cứu, đồng thời sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để giải quyết các
vấn đề cụ thể trong luận văn:
- Phƣơng pháp khảo sát: Khảo sát tại doanh nghiệp thông qua phiếu các câu hỏi.
- Phƣơng pháp hệ thống: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị.

- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập, phân tích, đánh giá dữ liệu khảo sát.
- Phƣơng pháp tiếp cận: Đối tƣợng, chủ đề nghiên cứu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Tìm hiểu, đánh giá và phân tích thực trạng việc vận dụng kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công để chỉ ra mặt đạt đƣợc, những mặt hạn


3
chế và nguyên nhân từ đó đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty.
Đƣa ra các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV nƣớc Đồng Nai
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời mở đầu, các doanh mục phụ lục và kết luận, nội dung của luận văn
đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV Cấp nƣớc Đồng Nai
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV Cấp nƣớc Đồng Nai.


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1. Khái niệm về kế toán quản trị

Một số khái niệm về kế toán quản trị
- Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm
kế toán quản trị trên thế giới năm 1998, IFAC (1998), Management Accouting
Concepts, page 84, 99 “Kế toán quản trị được xem như một quy trình định dang kiểm
soát, đo lường, tổng hợp, phân tích trình bày, giải thích và truyền đạt thong tin phi tài
chính lien quan đến hoạt động của doanh nghiệp những nhà quản trị thực hiện hoạch
định đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có
trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp”
Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Raiiv D.Banker (2001, Management
accounting: “Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch định,
thiết kế đo lường hệ thống thông tin tài chính hoạt động của doanh nghiệp để hướng
dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi của quản trị của doanh nghiệp cần thiết nhằm đạt
chiến lược, chiến thuật và mục tiêu doanh nghiệp”.
- Theo nhóm tác giả Jan R.Williams, Susan F.Haka, Mark S.Bettner (2005), “Kế
toán quản trị là trình bày, giải thích những thông tin kế toán với định hướng chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu thông tin của những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Tóm lại các khái niệm trên ta có thể hiểu kế toán quản trị là quá trình thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ daonh nghiệp.
1.2. Khái quát chung về kế toán quản trị
1.2.1. Bản chất kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Chức năng của kế toán nói chung là tiến hành thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin về các hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị cho các đối tƣợng sử dụng thông
tin. Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng làm nảy sinh nhu cầu sử dụng thông tin kế
toán ngày càng tăng với các mục đích cụ thể khác nhau cho từng đối tƣợng sử dụng


5
thông tin. Nhƣ vậy, xuất phát từ tính đa dạng trong các mục đích sử dụng thông tin,

cũng nhƣ để đảm bảo tính hữu ích trong nguồn thông tin thì kế toán đã chia tách ra
thành kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho các đối tƣợng bên ngoài
doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Từ nguồn thông tin này, các đối
tƣợng nhƣ cơ quan quản lý nhà nƣớc, đối tác làm ăn, các nhà đầu tƣ bên ngoài doanh
nghiệp… sử dụng để đƣa ra các quyết định kinh tế gắn liền với lợi ích của họ. Còn đối
với kế toán quản trị, thông tin kế toán chỉ cung cấp cho đối tƣợng là các cấp quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế gắn với quá trình
hoạt động, điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán góp
phần quan trọng vào công tác quản trị doanh nghiệp. Ngoài nhiệm vụ theo dõi tình
hình biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp
nhƣ kế toán tài chính, kế toán quản trị qua đó tiến hành phân tích, sử dụng nhiều
phƣơng pháp khoa học khác nhau để hình thành nên hệ thống thông tin cung cấp cho
các cấp quản trị theo yêu cầu cụ thể. Thông tin kế toán quản trị có thể kể đến nhƣ các
chỉ tiêu đánh giá tình hình hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, khả năng thanh
toán, chi phí phát sinh tại các bộ phận, kết cấu sản phẩm, chi phí, thu nhập và kết quả
của từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ…Nói cách khác, kế toán tài chính phản ánh
tổng quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ còn kế toán quản trị cung cấp
thông tin một cách chi tiết, cụ thể đối với từng hoạt động, gắn với từng bƣớc từ khâu
lập kế hoạch, khâu tổ chức thực hiện tới công tác kiểm tra đánh giá. Nhƣ vậy thông tin
của kế toán quản trị gắn liền với các chức năng quản lý trong doanh nghiệp.
Từ các nội dung đƣợc đề cập ở trên, có thể thấy bản chất của kế toán quản trị
đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành nên hệ thống kế toán nói chung, đƣợc
hình thành từ quá trình nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu thập và
sử lý thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý. Các quyết định quản lý sẽ
có ảnh hƣởng lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó
kế toán quản trị phải đƣợc tổ chức phù hợp, khoa học, hiệu quả nhằm cung cấp một hệ
thống thông tin kịp thời hữu ích phục vụ cho công tác quản trị trong doanh nghiệp.



6
- Kế toán quản trị cung cấp thông tin đƣợc sử trong nội bộ doanh nghiệp do
những thông tin này có ý nghĩa đối với ngƣời điều hành, quản trị doanh nghiệp nhiều
hơn là các đối tƣợng bên ngoài. Mặt khác, do thông tin mang tính chất cụ thể, chi tiết
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp nên đƣợc hạn chế sự tiếp cận của các đối
tƣợng bên ngoài, tránh ảnh hƣởng đến tính cạnh tranh trong kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị là các thông tin định lƣợng, đƣợc cụ thể hóa thành
các chức năng cơ bản của các nhà quản trị nhƣ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phân
tích đánh giá và ra quyết định.
1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều hành và
quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động quản lý là một tiến trình liên
tục từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó lại quay lại khâu
lập kế hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh khâu ra quyết định. Ra quyết định là
chức năng đồng thời là nhiệm vụ cơ bản của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Để quản lý và ra quyết định đúng đắn đòi hỏi các nhà quản trị phải có thông tin
cần thiết. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu đó.
Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý đƣợc khái
quát bằng sơ đồ sau:
Lập kế hoạch

Đánh giá thực
hiện kế hoạch

Ra quyết định

Kiểm tra - đánh giá
hoạt động

(Kết quả công việc)

(Nguồn: nghiên cứu của tác giả)
Sơ đồ 1.2: Các vai trò cơ bản của quản lý.

Tổ chức thực
hiện


7
Qua sơ đồ này, có thể thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch
đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau, tất
cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Nhƣ vậy, để làm tốt công tác quản lý, nhà quản trị có các thông tin cần thiết để có
thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu cung cấp nhu cầu
thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu trên của quá trình
quản lý, cụ thể nhƣ sau:
* Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán
Lập kế hoạch và xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bƣớc thực hiện để
đạt đƣợc mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể là kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ cách huy
động, sử dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu đề ra.
Kế toán quản trị thu thập thông tin thực hiện (quá khứ) và những thông tin liên
quan đến tƣơng lai (thông tin dự toán, dự tính) để phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự
toán.
* Trong giai đoạn tổ chức thực hiện
Để tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa các yếu
tố tổ chức, con ngƣời và các nguồn lực sao cho kế hoạch đƣợc thực hiện ở mức cao
nhất và hiệu quả nhất.
Kế toán quản trị có vai trò thu thập và cung cấp các thông tin đã và đang thực

hiện để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị và chỉ đạo thực
hiện các quyết định.
* Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá
Nhà quản trị sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra, đánh giá hoạt động (kết quả công việc) và đánh giá thực
hiện kế hoạch. Phƣơng pháp thƣờng dùng là so sánh số liệu thực hiện với số liệu của
kế hoạch và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết quả đạt đƣợc với các mục tiêu đã
đề ra. Do đó kế toán quản trị có vai trò cung cấp thông tin thực hiện từng bộ phận;
giúp nhà quản lý nhận diện và đánh giá kết quả thực hiện, những vấn đề còn tồn tại và
cần có tác động của quản lý.


8
* Trong khâu ra quyết định
Phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm giúp các nhà quản trị ra
quyết định. Để có quyết định đúng đắn và kịp thời, các nhà quản trị phải có thông tin
đầy đủ, đáng tin cậy và thích hợp. Kế toán quản trị có vai trò cung cấp thông tin, soạn
thảo các báo cáo phân tích số liệu, thông tin; thực hiện việc phân tích số liệu, thông tin
thích hợp giữa các phƣơng án đƣa ra để lựa chọn, tƣ vấn cho nhà quản trị lựa chọn
phƣơng án, quyết định phù hợp và tối ƣu nhất.
1.1.3. Nội dung và phạm vi kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Nội dung cụ thể của kế toán quản trị đối với từng hoạt động sản xuất kinh doanh
đƣợc các doanh nghiệp xác định thành các chỉ tiêu căn cứ vào yêu cầu quản trị của mỗi
doanh nghiệp. Kế toán quản trị thực hiện việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chi
tiết, cụ thể theo từng chỉ tiêu phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của các nhà quản
trị doanh nghiệp. Do vậy, nội dung cụ thể và phạm vi của kế toán quản trị ở các doanh
nghiệp không hoàn toàn giống nhau.
Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng thể thị nội dung của kế toán quản trị bao gồm
các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống dự toán ngân sách;

- Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm;
- Hệ thống kế toán trách nhiệm;
- Thiết lập thông tin phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn và dài hạn.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, doanh nghiệp có thể thực hiện các nội
dung kế toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Về phạm vi kế toán quản trị: không bị giới hạn và đƣợc quyết định bởi nhu cầu
thông tin về kế toán quản trị của doanh nghiệp trong tất cả các khâu của qúa trình tổ
chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, lập kế hoạch, kiểm tra, tổ chức, điều hành, ra
quyết định và trình độ, khả năng tổ chức công tác kế toán quản trị của mỗi doanh
nghiệp.
1.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp theo mô hình tách biệt
hoặc kết hợp giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính phải phù hợp với đặc điểm
hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý và quy mô đầu tƣ, trình độ của cán bộ kế toán.


9
Để đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời và hữu ích cho nhà quản trị đòi hỏi bộ máy kế
toán quản trị phải đƣợc xây dựng khoa học hợp lý.
- Mô hình tách biệt: Theo mô hình này, tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản
trị độc lập với nhau, có nghĩa là các nhân viên đảm nhiệm về kế toán tài chính sẽ độc
lập với các nhân viên chuyên về kế toán quản trị.
Công việc của kế toán quản trị cụ thể nhƣ sau:
+ Lập dự toán, định mức chi phí cho từng bộ phận cũng nhƣ toàn doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào hệ thống ghi chép ban đầu là chứng từ để ghi vào các sổ kế toán
quản trị.
+ Lập các báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của nhà quản trị.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thu đƣợc so với dự toán, định mức đã xây dựng để
đƣa ra các thông tin thích hợp làm cơ sở cho việc ra quyết định.
Mô hình tách biệt thƣờng đƣợc áp dụng tại các doanh nghiệp có quy mô lớn,

kinh doanh đa ngành nghề với số lƣợng các nghiệp vụ phát sinh lớn. Tuy nhiên mô
hình còn tồn tại hạn chế là chƣa khái quát đƣợc thông tin của hai loại hình kế toán
trong khi chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Mô hình kết hợp: Mô hình này cho phép tổ chức kế toán tài chính và kế toán
quản trị đƣợc xây dựng kết hợp với nhau, nghĩa là các nhân viên kế toán thực hiện thu
nhận, xử lý và cung cấp cả thông tin kế toán tài chính lẫn thông tin kế toán quản trị.
Với đặc thù trên, công việc của nhân viên kế toán đƣợc cụ thể hóa nhƣ sau:
+ Căn cứ vào chứng từ ban đầu phát sinh để ghi vào sổ kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
+ Tiến hành lập báo cáo tài chính tại thời điểm cuối kỳ hoặc các loại báo cáo cho
các cơ quan quản lý theo quy chế hiện hành và lập báo cáo quản trị theo yêu cầu của
nhà quản lý.
+ Phân tích, đánh giá kết quả thu đƣợc với các dự toán hay định mức đã xây
dựng, đồng thời xử lý thông tin để cung cấp cho nhu cầu của nhà quản trị.
Mô hình này thƣờng đƣợc vận dụng tại các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,
số lƣợng các nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Mô hình cho phép thông tin kế toán tài
chính và kế toán quản trị có sự kết hợp chặt chẽ, thông tin đƣợc thu thập nhanh và chi
phí cho việc tổ chức công tác kế toán cũng đƣợc giảm nhẹ hơn so với mô hình tách
biệt. Bên cạnh đó, mô hình kết hợp tồn tại hạn chế là tính chuyên môn hóa của hai


10
loại kế toán không cao, do đó, kế toán quản trị sẽ khó phát huy đƣợc hết vai trò quan
trọng trong công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp.
- Ngoài ra, còn tồn tại mô hình hỗn hợp đƣợc hình thành từ việc kết hợp hai loại
mô hình trên. Trong đó, tổ chức kế toán quản trị do các chuyên gia hay nhân viên của
doanh nghiệp đảm nhiệm còn kế toán tài chính doanh nghiệp có thể đi thuê các công
ty kinh doanh nghành nghề kế toán.
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Chi phí sản xuất và nhận diện chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là chỉ tiêu kinh tế, tài chính đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý, điều hành doanh nghiệp. Việc hiểu một cách đúng đắn về chi phí luôn là một
nội dung quan trọng hàng đầu của kế toán, nó có quyết định đến quá trình tập hợp, xử
lý và cung cấp thông tin kế toán về chi phí cho các đối tƣợng sử dụng. Do vậy, về
phƣơng diện nghiên cứu, đã có nhiều nhà kinh tế đƣa ra những cách tiếp cận khác
nhau về chi phí. Các quan điểm khác nhau về chi phí là hệ quả của sự khác nhau trong
hệ thống kinh tế xã hội ở giai đoạn lịch sử của từng quốc gia. Vì vậy, để nhận thức đầy
đủ về chi phí cần nghiên cứu chúng trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Dƣới đây,
vấn đề chi phí, giá thành đƣợc tác giả xem xét trong điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam
thực hiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Theo các nhà khoa học Việt Nam, bản chất của chi phí đƣợc hiểu là sự chuyển
dịch các yếu tố của quá trình sản xuất trong kỳ vào giá trị của sản phẩm, kết quả sản
xuất. Ngoài ra, do sự chi phối của cơ chế tài chính của nhà nƣớc trong từng thời kỳ mà
chi phí còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra
nhƣ: Các khoản trích theo lƣơng bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, một số khoản thuế không đƣợc hoàn lại …
Kế toán cho rằng chi phí cho những công trình, hạng mục công trình là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhƣ vậy, theo quan
điểm này chi phí và thu nhập chỉ đƣợc xác định trên bình diện chung của toàn doanh
nghiệp và gắn với kỳ hạch toán.
Vì vậy, ở góc độ kế toán quản trị, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần
đƣợc nhận diện trên nhiều tiêu thức khác nhau giúp cho việc tổ chức ghi nhận, xử lý,


11
hệ thống hoá và cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, sản xuất và ra quyết
định cho các cấp quản trị trong doanh nghiệp.
Kế toán quản trị cần căn cứ vào mục đích sử dụng thông tin về chi phí trong công

tác quản trị doanh nghiệp, để tổ chức phân loại, nhận diện chi phí cho phù hợp.
1.2.1.2. Nhận diện chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất và cung
cấp nƣớc sạch
Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh biểu hiện bằng thƣớc đo
tiền tệ, đƣợc tính cho một thời kỳ nhất định.
Trên góc độ của kế toán quản trị, chi phí không đơn thuần đƣợc nhận diện là
những chi phí đã phát sinh mà còn có thể là chi phí ƣớc tính khi thực hiện một dự án
hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phƣơng án này mà bỏ qua những cơ hội kinh
doanh khác.
Chi phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ
kiểm soát chi phí, dự toán biến động của chi phí đối với nhà quản trị là rất quan trọng.
Việc nhận diện chi phí của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho quản trị hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng hoàn cảnh để lựa chọn tiêu thức
nhận diện phù hợp. Kế toán quản trị có một số cách nhận diện chi phí nhƣ sau:
* Nhận diện CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách nhận diện này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí để
tập hợp sắp xếp những chi phí có cùng tính chất, nội dung vào một yếu tố chi phí mà
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và nơi nào chịu chi phí.
Theo cách nhận diện này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp đƣợc chia thành các
yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lƣơng (tiền công) và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lƣơng của cán bộ trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện dự án.



12
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp, bao gồm khấu hao máy móc thiết bị sử dụng cho các dự
án, công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình xây dựng, lắp đặt ở các dự án, công
trình, hạng mục công trình.
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong quá
trình sản xuất ngoài các chi phí nói trên và đƣợc thanh toán bằng tiền
Nhận diện chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng cho biết
những chi phí nào đã dùng vào quá trình sản xuất sản phẩm và tỷ trọng của từng loại
đó chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số chi phí sản xuất. Điều này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc xây dựng định mức vốn lƣu động, nhu cầu vốn lƣu động của
doanh nghiệp, trong việc lập các dự toán chi phí sản xuất và kiểm tra các dự toán trong
quá trình sản xuất. Ngoài ra còn là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.
* Nhận diện CPSX theo mục đích, công dụng, kinh tế
Theo cách nhận diện này, căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí, mục đích sử
dụng của chi phí, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí để sắp xếp những chi phí có cùng
công dụng vào một khoản mục. Trong doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch nƣớc
sạch, CPSX đƣợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết sử dụng trực tiếp vào việc tạo sản
phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lƣơng, tiền công, các khoản phụ cấp
có tính chất thƣờng xuyên (Phụ cấp lƣu động, phụ cấp trách nhiệm) của cán bộ trực
tiếp quản lý.
- Chi phí sử dụng máy móc thiết bị: Là toàn bộ chi phí sử dụng máy móc thiết bị
trực tiếp cho hoạt động lắp đặt và sản xuất bao gồm: chi phí khấu hao máy móc thiết
bị, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thƣờng xuyên máy móc thiết bị và các chi phí khác

nhƣ chi phí vận chuyển, tháo lắp máy móc thiết bị …
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên
phát sinh ở các dự án công trình, hạng mục công trình bao gồm: lƣơng nhân viên quản


13
lý, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ trực tiếp quản lý, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động sản xuất ở các dự án, chi phí khác liên quan…
Nhận diện CPSX theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng
lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành
sản phẩm tƣ vấn theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành…
* Nhận diện chi phí theo khả năng quy nạp của chi phí cho các đối tƣợng kế
toán chi phí.
Theo cách nhận diện này toàn bộ CPSX của doanh nghiệp đƣợc chia thành: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng
chịu chi phí nhƣ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
máy móc thiết bị và một bộ phận của sản xuất chung gắn liền với đối tƣợng chịu chi
phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi
phí. Để xác định chi phí cho từng đối tƣợng cần phải dùng phƣơng pháp phân bổ phù
hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ có một bộ phận chi phí máy móc thiết bị,
chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí, kế toán doanh
nghiệp sẽ dùng các tiêu thức phân bổ phù hợp nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
nhân công trực tiếp… để phân bổ các chi phí trên cho các đối tƣợng chịu chi phí cụ
thể.
Cách nhận diện này có tác dụng trong việc xử lý các nghiệp vụ, kỹ thuật hạch
toán để xác định các phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tƣợng cần tính
giá, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm.
* Nhận diện CPSX theo mối quan hệ chi phí với khối lƣợng hoạt động.

Cách nhận diện này còn đƣợc gọi là nhận diện theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách phân loại này, tổng chi phí đƣợc chia thành: biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp.
- Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của doanh nghiệp, Mức độ hoạt động có thể là số lƣợng sản phẩm sản xuất; số lƣợng
sản phẩm tiêu thụ; doanh thu bán hàng thực hiện….Cần lƣu ý, nếu xét về tổng số, biến
phí này thƣờng thay đổi tỷ lệ thuận với khối lƣợng hoạt động, nhƣng xét trên một đơn
vị khối lƣợng hoạt động thì biến phí thƣờng có thể là hằng số với mọi mức hoạt động.


14
- Định phí (chi phí cố định hay chi phí bất biến): là những chi phí tổng số
không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi, còn chi phí tính cho một khối lƣợng
hoạt động thì thay đổi. Nhƣ vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn
tại định phí; ngƣợc lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên
một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định phí
và biến phí (nhƣ chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố
định). Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp là phƣơng pháp cực đại,
cực tiểu và phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất.
Đây là cách nhận diện đặc biệt quan trọng trong việc phục vụ cho các nhà quản
trị doanh nghiệp hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách nhận diện này quan tâm
tới cách ứng xử của chi phí mà dựa vào nó để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí –
khối lƣợng – lợi nhuận, điều này có ý nghĩa trong việc khai thác khả năng tiềm tàng
của doanh nghiệp là cơ sở để ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Việc
phân biệt định phí và biến phí giúp cho nhà quản trị xác định đúng phƣơng hƣớng để
nâng cao hiệu quả.
* Nhận diện CPSX theo thẩm quyền ra quyết định của nhà quản trị
Theo cách nhận diện này, nếu gắn quyền kiểm soát chi phí với một cấp quản lý

nào đó thì nhận diện chi phí thành hai loại, đó là Chi phí kiểm soát đƣợc và Chi phí
không kiểm soát đƣợc.
- Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp quản lý
nào đó xác định đƣợc lƣợng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát
sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát đƣợc những chi phí này.
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí nằm ngoài khả năng thẩm quyền
quyết định của cấp đó.
Việc nhận diện chi phí kiểm soát đƣợc và chi phí không kiểm soát đƣợc chủ yếu
có tác dụng khi sử dụng thông tin chi phí, doanh thu và kết quả của từng bộ phận đến
đánh giá hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của mỗi nhà quản trị.
* Nhận diện chi phí theo yêu cầu của việc lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh
doanh.
Theo cách nhận diện này, chi phí đƣợc phân ra thành:


15
- Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phƣơng án sản xuất kinh doanh
này nhƣng không có hoặc chỉ có một phần ở phƣơng án kinh doanh khác. Chi phí
chênh lệch là một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn phƣơng án kinh doanh
tối ƣu.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do chọn phƣơng án kinh doanh này thay vì
chọn phƣơng án kinh doanh khác. Trong kinh doanh, mọi khoản chi phí phát sinh đều
đƣợc phản ánh và theo dõi trên sổ kế toán cũng nhƣ báo cáo kế toán, tuy nhiên có một
loại chi phí hoàn toàn không đƣợc phản ánh trên sổ kế toán nhƣng lại rất quan trọng,
phải đƣợc xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp cần lựa chọn phƣơng án kinh
doanh, đó là chi phí cơ hội.
- Chi phí chìm: là chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn
phƣơng án hay hành động nào. Chi phí chìm có trong tất cả các phƣơng án sản xuất
kinh doanh đƣợc đƣa ra xem xét lựa chọn…
Việc nhận diện chi phí cơ hội, chi phí chìm và chi phí chênh lệch cung cấp thông

tin để nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định kinh doanh, lựa chọn phƣơng án sản
xuất kinh doanh thích hợp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1.2.2.1. Bản chất của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật
hoá và chi phí khác thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tạo ra sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lƣợng hoạt động
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất cũng nhƣ các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm, cần phân biệt giữa giá thành
sản phẩm với chi phí sản xuất. CPSX là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, CPSX biểu
hiện sự hao phí còn giá thành sản phẩm biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất và quá
trình chi phí. Giá thành và CPSX là hai mặt thống nhất của một quá trình vì chúng
giống nhau về chất. CPSX đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một kỳ
(tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành


16
hay chƣa. Còn giá thành sản phẩm là chi phí tính cho một công trình, hạng mục công
trình hay khối lƣợng công việc sản phẩm hoàn thành theo qui định. Giá thành sản
phẩm còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất của khối lƣợng dở dang đầu kỳ và không
bao gồm chi phí của khối lƣợng dở dang cuối kỳ đƣợc chuyển sang kỳ sau.
1.2.2.2. Các loại giá thành sản phẩm sản
* Theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành, kế toán quản trị cần nhận
diện các loại giá thành sản phẩm
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng sản phẩm.
Giá thành dự toán đƣợc xác định trên cơ sở định mức theo dự toán đƣợc duyệt hoặc

theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc và đơn giá nhân công áp dụng cho từng khu vực
do Nhà nƣớc ban hành.
Giá thành dự toán là cơ sở để xây dựng kế hoạch và thanh toán các dự án hoàn
thành, là căn cứ để tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và để kiểm tra chỉ tiêu
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đƣợc xác định từ những điều kiện cụ thể của
mỗi doanh nghiệp trên cơ sở áp dụng định mức, đơn giá nhân công áp dụng trong
doanh nghiệp dựa vào năng lực thực tế của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đƣợc xác định nhằm định ra mục tiêu tiết kiệm chi phí so với
giá thành dự toán.
Mức hạ giá
Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

-

thành dự toán
theo kế hoạch

- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở phƣơng pháp
tổ chức sản xuất sản phẩm theo các định mức chi phí đã đạt đƣợc của doanh nghiệp
sản xuất và cung cấp nƣớc sạch ở thời điểm bắt đầu sản xuất. Vì vậy, giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức và chi phí đạt đƣợc trong quá
trình sản xuất. Giá thành định mức đƣợc tính toán trƣớc khi tiến hành công việc sản
xuất, là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nƣớc sạch,
là thƣớc đo chuẩn để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tƣ, lao động trong lĩnh vực
sản xuất và cung cấp, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật

mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.


17
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm sản xuất thực tế có
thể tính đƣợc khi kết thúc quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ
thuật thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để
xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong các loại giá thành thì giá thành định mức đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong
kế toán quản trị. Nhà quản trị doanh nghiệp có thể so sánh với giá thành thực tế nhằm
tính ra sự chênh lệch, xác định bản chất và những nguyên nhân của chênh lệch để từ
đó có biện pháp xử lý.
* Theo phạm vi chi phí trong giá thành, kế toán quản trị cần nhận diện các
loại giá thành sản phẩm:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ biến phí và định phí
thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là giá thành bao gồm biến phí thuộc chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC tính cho sản phẩm hoàn thành.

Chi phí biến đổi
trực tiếp
Chi phí biến đổi
gián tiếp

Sản phẩm đƣợc
sản xuất


Sản phẩm
tồn kho
Chi phí biến đổi
của sản phẩm
đã bán
Chi phí sản xuất
cố định

Chi phí cố định
trực tiếp
Chi phí cố định
gián tiếp

Chi phí thời kỳ
Kết quả

Tài sản trên
bảng cân đối
kế toán

Doanh thu
Lãi
gộp
trên
biến
phí

(Nguồn: Giáo trình KTQT, 2008)
Sơ đồ 1.2: Giá thành sản xuất theo biến phí
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là giá thành bao

gồm biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí
sản xuất đƣợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo
công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).


18
Phần định phí sản xuất còn lại chính là chi phí hoạt động dƣới công suất đƣợc
ứng xử nhƣ chi phí thời kỳ, tức là đƣợc tham gia khi xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp) tính
cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ
1.3. Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp nƣớc sạch.
Do đặc điểm tình hình sản xuất của Công ty có quy trình sản xuất giản đơn chỉ
sản xuất ra một sản phẩm duy nhất đó là nƣớc sạch, sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết
bấy nhiêu, không có sản phẩm nhập kho nên việc tiêu thụ cũng rất giản đơn.
Giá bán do UBND tỉnh quy định, phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp.
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất và cung cấp nƣớc sạch.
1.3.1.1. Hệ thống định mức chi phí.
Định mức CPSX kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí cho từng đơn vị dự
toán. Nhƣ vậy, việc lập dự toán sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào định mức chi phí.
Dự toán và định mức có sự khác nhau về phạm vi. Định mức chỉ tính cho từng đơn vị,
còn dự toán đƣợc lập cho toàn bộ sản phẩm cần thiết sản xuất trong kỳ. Do vậy, giữa
dự toán và định mức chi phí có mối liên hệ và ảnh hƣởng lẫn nhau. Nếu định mức xây
dựng không hợp lý, sát với thực tế thì dự toán lập trên cơ sở đó không có tính khả thi
cao, giảm tác dụng kiểm soát thực tế. Vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất

phải tuân theo những phƣơng pháp và nguyên tắc nhất định.
Khi xây dựng định mức chi phí sản xuất phải tuân theo nguyên tắc chung là phải
tìm hiểu, xem xét khách quan toàn bộ tình hình thực tế thực hiện chi phí sản xuất kinh
doanh đối với mỗi đơn vị sản phẩm về mặt hiện vật của kỳ trƣớc, đánh giá chất lƣợng
sản phẩm và các vấn đề liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động của doanh
nghiệp. Sau đó kết hợp với những thay đổi về thị trƣờng nhƣ quan hệ cung cầu, nhu
cầu đòi hỏi của thị trƣờng… thay đổi về điều kiện kinh tế kỹ thuật bổ sung định mức
chi phí cho phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới.


19
Nhƣ vậy, những gì đã xảy ra và những kết quả đã đạt đƣợc kỳ trƣớc chỉ làm căn
cứ để dự đoán tƣơng lai phục vụ cho việc xây dựng định mức sát với điều kiện thực tế
hơn. Vì vậy, định mức chi phí là chỉ tiêu phản ánh mức hoạt động hiệu quả cho kỳ dự
toán sắp thực hiện. Ở nƣớc ta, từ trƣớc tới nay thông thƣờng các doanh nghiệp chủ yếu
dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật của ngành đã đƣợc xây dựng và nhà nƣớc phê duyệt
làm định mức chi phí cho doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lƣợng và giá cả sản phẩm. Muốn sản xuất có
hiệu quả các nhà quản trị phải nghiên cứu và xây dựng định mức thực tế cho phù hợp
hơn với điều kiện của doanh nghiệp trên cơ sở định mức chung của ngành. Hơn nữa
định mức kinh tế kỹ thuật của ngành đƣợc xây dựng có thể bao quát đƣợc những điều
kiện, đặc điểm, kỹ thuật cụ thể của doanh nghiệp. Do vậy, để doanh nghiệp có dự toán
sản xuất kinh doanh hợp lý, sát với điều kiện cụ thể cần xây dựng định mức chi phí
riêng.
1.3.1.2. Tổ chức lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một bộ phận của công tác
lập dự toán sản xuất kinh doanh (nhƣ các yếu tố chi phí phát sinh, giá thành sản phẩm)
một cách chi tiết, phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
* Cơ sở lập dự toán:
Việc lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản

xuất và cung cấp dịch vụ phải dựa trên nhiều nguồn thông tin có tính căn cứ đƣợc sử
dụng một cách đồng bộ nhƣ: thông tin kinh tế tài chính trong nƣớc và trên thế giới,
quan hệ cung cấp hàng hoá, quan hệ tài chính và các bên hữu quan, sự đồng bộ trong
điều hành hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức và chất lƣợng thông tin kế toán của
niên độ kế toán đã qua cùng với khả năng phân tích, dự toán của ngƣời quản lý… cụ
thể căn cứ vào các yếu tố sau:
- Bối cảnh kinh tế tổng quát của thị trƣờng mà doanh nghiệp sản xuất và cung cấp
nƣớc sạch đang hoạt động đƣợc các cơ quan chuyên môn về dự báo kinh tế công bố.
- Chính sách giá cả (đơn giá xây dựng, giá chuẩn,…)
- Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nƣớc quy định, các định mức nội bộ do tổng
Công ty, Công ty sản xuất và cung cấp nƣớc sạch dựa trên các định mức mà Nhà nƣớc
ban hành phù hợp với tình hình thực tế thi công cho từng công trình.


20
- Mối quan hệ giữa chi phí – lợi nhuận (định mức lợi nhuận)…
* Trình tự lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Lập từ cấp cơ sở lên
Số liệu của cấp cơ sở đƣợc trình lên quản trị cấp trung gian, cấp trung gian xem
xét, tổng hợp và tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu chung tại cấp trung
gian và chuyển số liệu lên bộ phận quản trị cấp cao nhất. Bộ phận quản trị cấp cao nhất
tổng hợp các dự toán và điều chỉnh theo mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Dự
toán sau khi đƣợc hoàn thiện đƣợc phân bổ xuống các cấp quản trị cấp thấp hơn để tiến
hành thực hiện dự toán,
Việc lập dự toán từ cấp cơ sở lên nắm bắt đƣợc tình hình thực tế phát sinh tại các
cơ sở thực hiện nên có tính khả thi cao và công tác triển khai dự toán có tính chủ động
hơn.
- Lập từ cấp trên xuống:
Theo hình thức này, các số liệu dự toán đƣợc cấp trên căn cứ vào mục tiêu chung

của toàn doanh nghiệp, cộng với tình hình sản xuất của doanh nghiệp qua các kỳ và kế
hoạch sản xuất cho kỳ tới để lập, sau đó thực hiện phân bổ phù hợp cho các cấp trung
gian vào cấp cơ sở. Việc áp dụng hình thức lập dự toán từ cấp trên xuống làm tăng
khối lƣợng công việc, tăng chi phí và thời gian thực hiện, do đó có thể làm giảm tính
hữu ích của dự toán.
* Phƣơng pháp lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp nƣớc sạch bao gồm:
- Lập dự toán cho từng hạng mục công trình lắp đặt, sửa chữa hệ thống nƣớc; sản
lƣợng nƣớc sinh hoạt.
- Lập tổng dự toán công trình lắp đặt, sửa chữa hệ thống nƣớc; sản lƣợng nƣớc
sinh hoạt: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tƣ đƣợc tính toán cụ thể ở từng
giai đoạn từng lĩnh vực và hạng mục.
Dự toán cho hạng mục công trình đƣợc xác định trên cơ sở sản lƣợng nƣớc tiêu
thụ, đơn giá xây dựng cơ bản (định mức đơn giá sản xuất nƣớc sạch chi tiết) do Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố ban hành hoặc đơn giá công trình (định mức công
trình) đối với những công trình đƣợc lập đơn giá riêng, định mức các chi phí theo tỉ lệ


×