Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.87 KB, 93 trang )


Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
A/ TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
I/ Khái niệm và sự cần thiết của kế toán quản trị
1/ Khái niệm
Kế toán quản trị ( KTQT ) là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế - tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế - tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị về bản chất là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống
kế toán và không thể thiếu được để kế toán trở thành công cụ quản lý đắc lực.
KTQT trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức doanh
nghiệp - người có trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức
đó.
KTQT không chỉ thu nhận, xử lý thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh, đã ghi chép trong sổ kế toán mà đặt trọng tâm vào việc xử lý và cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập dự toán để đạt được các mục tiêu trong tương lai.
2/ Sự cần thiết của việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Tất cả các nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường đều kỳ vọng mang lại lợi
nhuận tối đa, do vậy họ phải biết mình là ai, hoạt động SX - KD như thế nào, hiệu
quả ra sao…? Hàng loạt câu hỏi đặt ra cho nhà quản lý cần phải giải quyết một cách
thoả đáng nhất. Để thực hiện chức năng quản lý của mình, nhà quản lý cần nhiều
thông tin chi tiết hơn nhiều so với nhưng thông tin được cung cấp bởi kế toán tài
chính. Có những thông tin nhà quản lý cần nhưng đối tượng bên ngoài lại không
cần. Ví dụ như: có chấp nhận một đơn đặt hàng đặc biệt với giá thấp hơn bình
thường không? Có nên vay ngân hàng để tài trợ cho những khoản thiếu hụt trong


thu - chi hàng tháng không?...Những thông tin mà nhà quản lý cần phải phục vụ cho
nhu cầu ra quyết định hàng ngày của nhà quản lý. Những thông tin như thế được
cung cấp bởi kế toán quản trị. KTQT là công cụ đắc lực cung cấp những thông tin
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà nhà quản lý cần
Một vấn đề nữa hết sức quan trọng làm cho KTQT ngày càng có vị trí và vai
trò quan trọng trong việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp là
khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật để thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp
và truyền đạt thông tin. Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình
này đã làm tăng tốc độ cung cấp thông tin mà KTQT đảm nhận..
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 1



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Vì vậy, KTQT ở các doanh nghiệp có ý nghĩa lớn lao để tăng cường khả
năng hội nhập, tạo nên sự an tâm cho các nhà quản trị khi có trong tay một công cụ
khoa học hỗ trợ cho quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp.
3/ Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán quản trị
a/ Chức năng
Nhà quản trị nhìn chung có bốn chức năng là: hoạch định, điều hành, kiểm
soát và ra quyết định. Những chức năng này thường được nhà quản trị thực hiện
cùng một lúc.
 Chức năng lập kế hoạch
Trong việc lập kế hoạch, người quản lý vạch ra những việc phải làm để đưa
hoạt động của tổ chức doanh nghiệp hướng về các mục tiêu đã xác định như mục
tiêu về lợi nhuận, về sự tăng trưởng…Trong chức năng này, KTQT cung cấp những

thông tin để ra các quyết định về kế hoạch thông qua việc lượng hoá các mục tiêu
của quản lý dưới dạng các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
 Chức năng điều hành ( thực hiện kế hoạch)
Để việc thực hiện kế hoạch đạt được kết quả cao nhất, nhà quản trị sẽ quyết
định các phương pháp tốt nhất để tổ chức con người với các nguồn tài nguyên-vật
lực. KTQT phải cung cấp thông tin hàng ngày về tình hình hoạt động của tổ chức ,
về tài sản, chi phí, thu nhập…cả về mặt hiện vật và giá trị để phục vụ đắc lực cho
nhà quản trị điều hành tốt quá trình hoạt động của tổ chức.
 Chức năng Kiểm soát
Để thực hiện chức năng này, nhà quản trị phải dùng các phương pháp quản
lý cần thiết để đảm bảo cho từng bộ phận của tổ chức đều đi theo kế hoạch đã được
vạch ra. Để cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra của nhà quản lý, KTQT sẽ
thiết kế các báo cáo có dạng so sánh được, so sánh giữa thực tế với kế hoạch đã
được lập, qua đó phát hiện những khâu, những chỗ chưa đạt được của quá trình
thực hiện các kế hoạch cũng như những chỉ tiêu chưa hợp lý trong kế hoạch đã lập,
từ đó có những điều chỉnh thích hợp trong kế hoạch và trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
 Chức năng ra quyết định
Ra quyết định tự bản thân nó không phải là một chức năng riêng biệt. Thực
ra nó là một bộ phận không thể tách rời của các chức năng mà chúng ta vừa nghiên
cứu ở trên. Khi nhà quản trị ra một quyết định về kế hoạch, về điều hành hay về
kiểm tra thì cũng có nghĩa là anh ta đã thực hiện chức năng ra quyết định hay nói
cách khác thì thông qua chức năng ra quyết định nhà quản trị thực hiện các chức
năng còn lại của mình.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 2



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

b/ Nhiệm vụ
KTQT được hiểu là công cụ chuyên ngành của kế toán nhằm thực hiện quả
trình nhận diện đo lường và truyền đạt thông tin hữu ích phục vụ cho việc quản lý
và điều hành hoạt động SX – KD của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể tổ
chức quản lý, trình độ, yêu cầu quản lý cụ thể và đặc điểm SX – KD của từng loai
hình doanh nghiệp và từng doanh nghiệp cụ thể để xác định rõ các chỉ tiêu cơ bản,
chuẩn mực trong quản trị cần tuân thủ để phối hợp hài hoà giữa hai hệ thống kế toán
( Kế toán tài chính và Kế toán quản trị). Tuy nhiên về lý luận cũng như trong thực
tế, KTQT cần phải thực hiện các công việc sau:
Thu thập, xủ lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. Muốn vậy kế toán phải sử dụng hệ
thống các chứng từ và sổ sách để ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh
doanh hàng ngày.
 Kiểm tra giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo
kế toán quản trị.
 Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
định của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
c/Mục tiêu
Thông qua các nhiệm vụ của mình, KTQT cố gắng đạt được các mục tiêu
sau:
 Biết được các thành phần chi phí, tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất, giá
thành cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
 Xây dựng các khoản dự toán ngân sách, cho các mục tiêu hoạt động.
 Kiểm soát quá trình thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch
chi phí giữa dự toán và thực tế.
 Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.

II/ Phân loại chi phí trong kế toán quản trị
1/ Khái niệm
Chi phí được hiểu là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng
tiền.
Theo chế độ kế toán ( chuẩn mực kế toán 01- Chuẩn mực chung ) thì chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 3



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

2/ Phân loại chi phí
Trong kế toán quản trị, chi phí dược tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau
phục vụ cho nhu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Vì vậy, phân loại chi phí
là công việc hết sức cần thiết.
2.1/ Phân loại theo chức năng hoạt động
Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong KTQT
là nhằm xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động SX – KD ở doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ dể tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cũng như cung cấp thông tin một cách có hệ thống cho việc lập các
báo cáo tài chính.
Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân thành chi phí sản xuất và chi

phí ngoài sản xuất.
a/ Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí cần thiết để chế tạo sản
phẩm, những chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm thì không
được xếp vào chi phí sản xuất.
b/ Chi phí ngoài sản xuất
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực
hiện một số chi phí ở khâu ngoài sản xuất, được gọi là chi phí ngoài sản xuất. Chi
phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá
trình tiêu thụ hàng hoá và để đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
Bao gồm những khoản chi phí như chi phí tiếp thị, chi phí khuyến mãi, chi phí đóng
gói sản phẩm…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những khoản chi phí liên quan với
việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những khoản chi phí như lương cán bộ quản lý
và nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng…
2.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính
a/ Chi phí sản phẩm
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 4



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản
phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp công nghiệp hoặc được mua vào bởi một
doanh nghiệp thương mại.
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí:
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung và sau đó là chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang và cuối cùng là thành phẩm nhập kho. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm là giá trị hàng mua vào.
Chi phí sản phẩm được trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới khoản mục
hàng tồn kho,bao gồm: sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán.
b/ Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là những chi phí khi nó phát sinh thì làm giảm lợi tức của
doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ được trình bày trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Bao gồm: Giá vốn hàng xuất bán, Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
c/ Mối quan hệ giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
Xác định chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ là nhằm mục đích cho việc lập
báo cáo tài chính. Trên bảng cân đối kế toán, chi phí sản phẩm là những khoản mục
hàng tồn kho và khi thành phẩm, hàng hoá được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm này
trở thành chi phí thời kỳ thể hiện ở giá vốn của hàng xuất bán được ghi nhận trong
kỳ và được trình bày trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3/ Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Đây là cách phân loại chi phí theo khả năng phản ứng hoặc thay đổi như thế
nào của chi phí khi có những thay đổi xảy ra trong các mức độ hoạt động SX –KD.
Mức độ hoạt động có thể hiểu là số lượng sản phẩm được sản xuất ra, số lượng sản
phẩm được tiêu thụ, số giờ mày hoạt động…Theo đó, chi phí được chia thành chi
phí khả biến ( biến phí), chi phí bất biến ( định phí) và chi phí hỗn hợp.

a/ Biến phí
Đây là những chi phí mà về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nghĩa là, mức dộ hoạt động tăng (hoặc
giảm) thì biến phí cũng tăng (hoặc giảm) theo với cùng một tỷ lệ. Tuy nhiên, biến
phí tính trên một đơn vị sản phẩm là không đổi.
Các biến phí trong doanh nghiệp thường là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển…
b/ Định phí
Định phí là những chi phí mà về mặt tổng số được coi là không thay đổi khi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi trong một giới hạn nhất định. Tuy
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 5



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

vậy, định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì biến đổi tỷ lệ nghịch với mức độ
hoạt dộng. Ví dụ: Khấu hao tài sản cố định (theo phương pháp đường thẳng), Tiền
thuê nhà xưởng và máy móc thiết bị…
Định phí chỉ được xem là không thay đổi theo mức độ hoạt động khi mức độ
hoạt động nằm trong giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhà
cửa thì định phí sẽ tăng lên đến một phạm vi hoạt động mới.
Ngày nay, xu hướng trong các doanh nghiệp là tăng dần tỷ trọng của định
phí và giảm dần tỷ trọng của biến phí. Lý do là vì hiện nay các doanh nghiệp đều sử
dụng các máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất, do vậy chi phí lao động ngày
càng giảm để thay chỗ cho các chi phí khấu hao. Tỷ trọng của định phí và biến phí

trong mỗi doanh nghiệp còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Ở những doanh
nghiệp sản xuất do cần nhiều máy móc thiết bị, nhà xưởng…nên tỷ trọng của định
phí thường lớn hơn những doanh nghiệp thương mại - loại hình doanh nghiệp chủ
yếu là mua và bán hàng hoá nên thường có định phí thấp.
c/ Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bao hàm cả yếu tố biến phí và định phí.
Ở một mức hoạt động này thì chi phí hỗn hợp sẽ biểu hiện đặc điểm của định phí
nhưng ở một mức độ hoạt động khác thì chi phí biểu hiện những đặc điểm của biến
phí.
B/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ
KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
I/ Tổng quan về tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ
1/ Mục đích tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ
Tiêu thụ là khâu cuối cùng cũng là khâu quan trọng và mấu chốt trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ thông qua tiêu thụ, hàng hoá
mới thể hiện được giá trị sử dụng từ đó doanh nghiệp mới có thể thu hồi được vốn
và có lãi. Mặt khác, nhu cầu của xã hội ngày càng phong phú và đa dạng hơn, trong
bối cảnh nền kinh tế phát triển không ngừng, không một doanh nghiệp nào sản xuất
một loại sản phẩm đơn điệu mà cần sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ khác nhau thì mới có thể thiên biến vạn hoá trong nền kinh tế năng
động hiện nay.
Vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp là kinh doanh loại sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ nào, kinh doanh như thế nào và cho ai?
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 6




Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Người tiêu dùng bỏ tiền ra để mua những hàng hoá mà họ thích với số lượng
mà họ cần và giá cả mà họ chấp nhận chứ không phải mua những gì mà doanh
nghiệp bán. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét đến nhu cầu của xã hội dể
sản xuất loại sản phẩm nào, số lượng bao hiêu, giá cả như thế nào để đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Hơn nữa, trong cuộc cạnh tranh này buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để giảm hao phí lao
động cá biệt, tăng thị phần tiêu thụ, tăng khối lượng hàng bán ra nhằm tăng doanh
thu bán hàng.
Để giúp nhà quản trị có những quyết định sáng suốt nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra, KTQT bằng những phương pháp kỹ thuật riêng có của mình sẽ cung cấp
cho nhà quản lý những thông tin hữu ích nhất.
2/ Nội dung khái quát của tổ chức kế toán quản trị quá trình tiêu thụ
và kết quả tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
Như đã trình bày, KTQT phục vụ cho yêu cầu của nhà quản lý, mà mục đích
yêu cầu của mỗi doanh nghiệp cũng như đặc điểm tổ chức kinh doanh là khác nhau.
Tuy nhiên, để có đầy đủ thông tin về tình hình và kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện cho
nhà quản trị ra các quyết định tối ưu, KTQT quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
cần thực hiện tốt các công việc cơ bản sau:
Xây dựng kế hoạch, dự toán bán hàng và kế hoạch lợi nhuận theo từng mặt
hàng chủ yếu, theo từng địa điểm kinh doanh hoặc theo từng chỉ tiêu phù hợp với
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán quản trị bán hàng và lợi nhuận theo từng chỉ tiêu kế
hoạch, dự toán đã xây dựng nhằm cung cấp thông tin một cách chi tiết, cụ thể, kịp
thời cho nhà điều hành.
 Tổ chức phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoach trên cơ sở nguồn
số liệu thực tế đã thu nhận được và kế hoạch dự toán đã đề ra.

 Đề xuất các kiến nghị giúp lãnh đạo doanh nghiệp có các quyết định phù
hợp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thu, tăng lợi nhuận.
II/ Tổ chức hạch toán chi tiết quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần thông tin một cách chi tiết, cụ
thể về chi phí, doanh thu, và kết quả tiêu thụ của từng hoạt động, từng nhóm sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ dể đáp ứng nhu cầu quản lý vĩ mô cũng như vi mô, nhờ đó
để có được những quyết định đúng đắn, kịp thời trong tiến trình phát triển của
doanh nghiệp. Việc kế toán chi tiết quá trình tiêu thụ sẽ giúp nhà quản lý lựa chọn
cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, cần mở rộng những mặt hàng nào và thu hẹp
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 7



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

những mặt hàng nào để có hướng đầu tư đúng trong tương lai. Tuy nhiên, mức độ
chi tiết như thế nào phụ thộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
1/ Tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính tổng
hợp, đa dạng. Các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ khác nhau. Vì vậy, đối với tổ chức kế toán chi tiết doanh thu tiêu
thụ ta có thể chi tiết như sau:
Chi tiết theo từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc như: cửa hàng, quầy hàng, xí
nghiệp…
Chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng.

Chi tiết doanh thu bán hàng ra ngoài và nội bộ.
Chi tiết theo từng phương thức bán hàng: bán buôn, bán lẻ, bán thu tiền
ngay, bán trả chậm…
Mặt khác, việc hạch toán doanh thu cần phải tôn trọng nguyên tắc chi phí và
doanh thu của hoạt SX – KD thực tế phát sinh phù hợp với niên độ kế toán. Do vậy,
doanh thu nhận trước cũng phải hạch toán riêng.
Ngoài ra, việc chi tiết doanh thu còn phụ thuộc vào trình độ kế toán của đơn
vị nhưng phải được tổ chức chi tiết sao cho thuận tiện đối với việc cung cấp thông
tin cũng như hạch toán kết quả tiêu thụ.
a/ Tổ chức hạch toán ban đầu phục vụ KT chi tiết doanh thu tiêu thụ
Để phục vụ cho kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp vẫn sử
dụng các chứng từ bán hàng trong hệ thống chứng từ do bộ tài chính ban hành. Song
để đáp ứng yêu cầu hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng, doanh nghiệp cần có
thêm những quy định chi tiết ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu.
Những tiêu thức cần theo dõi chi tiết đã được in sẵn trên chứng từ thì cần ghi
đầy đủ, rõ ràng, chi tiết. Chẳng hạn như tên khách hàng, tên mặt hàng, số lượng,
đơn giá…
Những chi tiết cần theo dõi chi tiết nhưng chưa in sẵn trên chứng từ thì cần
quy định thêm một số chỉ tiêu bổ sung trên những chứng từ đó để phục vụ cho việc
ghi sổ sau này đồng thời đáp ứng yêu cầu của kế toán chi tiết.
b/ Tổ chức hệ thống sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Từ đặc điểm của doanh nghiệp, sổ kế toán chi tiết doanh thu được mở theo
các đối tượng hoặc theo từng ngành hàng, mặt hàng kinh doanh sao cho đáp ứng
được yêu cầu quản lý, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán và hình thức kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng. Kế toán có thể mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 8




Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

kết hợp với việc xác định kết quả tiêu thụ trên cùng một sổ chi tiết. Mỗi sổ chi tiết
doanh thu chỉ theo dõi cho một loại hàng ( nhóm hàng ).
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh gồm: Hoá đơn GTGT, hoá đơn
bán hàng, báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng và các chứng từ khác để ghi
vào sổ kế toán chi tiết doanh thu tiêu thụ.
Tuỳ từng doanh nghiệp và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp có thể
báo cáo doanh thu tiêu thụ riêng hoặc không lập báo cáo doanh thu mà lập báo cáo
chi tiết kết quả tiêu thụ bởi trong báo cáo này có phản ánh doanh thu bán hàng nhằm
thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu và kết quả tiêu thụ một cách chi tiết.
2/ Tổ chức chi tiết giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của sản phẩm hàng hoá được hiểu là chi phí kết tinh vào
trong sản phẩm, là giá trị hàng xuất kho. GVHB là cơ sở để định giá bán, để phân
tích chi phí và là căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ. Xác định được GVHB sẽ giúp
cho việc xác định được giá trị của hàng tồn kho đáp ứng được các quyết định ban
hành hàng ngày. Việc xác định giá vốn hàng bán phụ thuộc vào phương pháp tính
giá mà doanh nghiệp áp dụng, có thể tính theo một trong các phương pháp:
Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Phương pháp nhập sau- xuất trước.
Phương pháp bình quân.
Phương pháp thực tế đích danh.
Trong thực tế việc ghi sổ nhập, xuất sản phẩm, hàng hoá hàng ngày theo giá
thực tế là rất phức tạp. Để đơn giản trong công tác ghi sổ, kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán trong hạch toán chi tiết nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá hàng ngày.
Giá hạch toán phải được cố định trong một kỳ hạch toán do vậy, kế toán phải quy
định giá hạch toán chung cho các sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán sử dụng phương pháp
hệ số giá để tính giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất bán trong kỳ. Phương pháp

này được xác định như sau:
Giá thực tế sp, Giá hạch toán sp Hệ số giá
Hàng hoá xuất = hàng hoá xuất X sản phẩm,
Bán trong kỳ bán trong kỳ hàng hoá
Trong đó:
Giá thực tế sp, hàng hoá + Giá thực tế sp, hàng hoá
Hệ số giá tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
sản phẩm,
hàng hoá Giá hạch toán sp, hàng hoá + Giá hạch toán sp,hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 9



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

3/ Tổ chức chi tiết chi phí kinh doanh
a/ Tổ chức chi tiết chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng ( CP BH ) là những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: lương của nhân viên bán hàng, chi
phí vận chuyển, quảng cáo, chi phí bảo hành…Do chi phí bán hàng bao gồm nhiều
nội dung khác nhau như vậy nên cần theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành

-Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí khác bằng tiền
Ngoài việc theo dõi chi tiết như trên, khoản chi phí này cần được theo dõi
theo từng nơi phát sinh như chi phí theo từng cửa hàng, quầy hàng giúp cho việc
quản lý chi phí chặt chẽ hơn.
Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra các quyết định trong các tình
huống kinh doanh, chi phí này cần được theo dõi theo cách ứng xử. Theo đó chi phí
được phân thành định phí bán hàng và biến phí bán hàng, trong đó định phí được
chia ra thành định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý. Cuối kỳ, phân bổ cho từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm dã tiêu thụ theo tiêu thích hợp lý.
b/ Tổ chức chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ( CP QLDN )
Chi phí QLDN là chi phí quản lý chung liên quan đến toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Bao gồm
chi phí: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí này
cần được theo dõi theo từng nội dung chi phí:
- Chi phí nhân viên QLDN.
- Chi phí vật liệu văn phòng.
- Chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp.
- Tiền thuê đất, nhà xưởng, thuế, phí và lệ phí.
- Các khoản chi phí dự phòng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Cũng giống như chi phí bán hàng, để cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra
các quyết định trong các tình huống kinh doanh, chi phí này cần được theo dõi theo
cách ứng xử. Theo đó chi phí được phân thành định phí QLDN và biến phí QLDN,
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 10




Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

trong đó định phí được chia ra thành định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý. Cuối kỳ,
phân bổ cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm dã tiêu thụ theo tiêu thích hợp lý.
4/ Tổ chức hạch toán chi tiết kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và khoản chi phí
liên quan đến số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ gồm: giá vốn hàng bán, chi phí
QLDN và chi phí BH.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị trường đều kỳ vọng
mang lại lợi nhuận tối đa nhưng để đạt được, một trong những yếu tố quan trọng
nhất là nhà quản trị phải biết kết quả tiêu thụ của từng ngành hàng, nhóm sản
phẩm…để lựa chọn cơ cấu kinh doanh hợp lý. Xuất phát từ yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, phương pháp tính giá, khả năng phân tích chi phí mà kết quả tiêu thụ cần
thiết tổ chức chi tiết theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm như sau:

Theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này kết quả tiêu thụ sẽ được xác định như sau:
Kết quả tiêu thụ DTT từng Tổng biến phí Tổng định phí Tổng định phí
từng sản phẩm, = sản phẩm, - hàng bán sản - sản xuất chung - BH,QLDN
nhóm sản phẩm nhóm sp phẩm, nhóm sp sp, nhóm sp phân bổ sp
Trong đó:
- Doanh thu thuần từng sản phẩm, nhóm sản phẩm dược xác định thông
qua hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ.
- Tổng biến phí hàng bán sản phẩm, nhóm sản phẩm được xác định:
Tổng biến phí Số lượng sp Biến phí
hàng bán sản = tiêu thụ của X đơn vị của
phẩm,nhóm sp sp,nhóm sp sp, nhóm sp

Với:
Biến phí Biến phí Biến phí
đơn vị của = đơn vị + đơn vị
sp, nhóm sp giá vốn (sx) BH & QLDN
- Tổng định phí sản xuất chung sp, nhóm sp: nếu xác định kết quả tiêu thụ
vào lúc cuối kỳ thì tổng định phí sản xuất chung là định phí đã thực sự đã
phát sinh trong kỳ.
- Tổng định phí BH & QLDN phân bổ sp, nhóm sp (TĐPSXC PB) định phí
phát sinh gián tiếp chung cho nhiều sản phẩm. Vì vậy cần phải phân bổ
cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm theo những tiêu thức phân bổ thích
hợp.
TĐPSXC PB Tổng định Tổng Tiêu thức
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 11



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

sản phẩm = phí chung tiêu thức X phân bổ cho
nhóm sản phẩm phân bổ phân bổ sp, nhóm sp
Nếu xác định kết quả tiêu thụ vào lúc cuối kỳ thì tổng định phí chung phân
bổ là định phí đã thực sự đã phát sinh trong kỳ. Nếu xác định kết quả tiêu thụ vào
một thời diểm bất kỳ thì tổng dịnh phí này là một con số ước tính.

Theo phương pháp toàn bộ:
Theo phương pháp này kết quả tiêu thụ ( KQTT ) sẽ được xác định như sau:
KQTT DTT Giá vốn hàng Chi phí BH,

từng sp, = từng sp, bán từng sp, QLDN phân bổ
nhóm sp nhóm sp nhóm sp từng sp, nhóm sp
Trong đó:
-Doanh thu thuần từng sản phẩm, nhóm sản phẩm dược xác định thông qua
hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ.
-Giá vốn hàng bán gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
-Chi phí BH & QLDN gồm: biến phí và định phí bán hàng & quản lý doanh
nghiệp.
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) cũng phải được tổ chức chi
tiết trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý để ghi sổ kế toán chi tiết theo từng sản
phẩm , hàng hoá.
Để kế toán quản trị kết quả tiêu thụ, doanh nghiệp có thể mở kết hợp các sổ
chi tiết doanh thu và sổ chi tiết kết quả kinh doanh thành một sổ “sổ chi tiết kết quả
tiêu thụ” như sau:
Bảng 1. SỔ CHI TIẾT KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Nhóm hàng:…….
S
T
T
N.T
Ghi
sổ
Ch.
từ
Đ
G
Doanh
thu
Các khoản

giảm trừ
CP
BH
CP
QLDN
Lãi
(lỗ)
S N
S
L
Đ
G
T
T
CK
TM
GG
HB
… Biến
phí
Định
phí
Biến
phí
Định
phí
Tổng

III/ Xử lý thông tin kế toán quản trị kết quả tiêu thụ
SVTH

: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 12



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

1/ Lập báo cáo kế toán quản trị doanh thu tiêu thụ
Từ việc tổ chức chi tiết doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tổng hợp số
liệu để lập nên báo cáo KTQT doanh thu tiêu thụ. Báo cáo này được lập vào cuối kỳ
kế toán hay lập vào một thời điểm bất kỳ tuỳ theo yêu cầu của quản lý để đảm bảo
cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời và phù hợp theo từng đối tượng sử dụng
thông tin. Báo cáo KTQT doanh thu tiêu thụ được lập chi tiết theo từng sản phẩm,
nhóm sản phẩm, từng đơn vị trực thuộc, từng khu vực thị trường…theo yêu cầu của
nhà quản lý.
- Báo cáo KTQT doanh thu tiêu thụ theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm có
thể được lập như sau:
Bảng 2. BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ
Sp, Doanh thu Các khoản giảm trừ DTT
SL ĐG TT GGHB CKTM ……
A
B

Tổng
- Báo cáo doanh thu theo từng khu vực thị trường có thể được lập như sau:
Bảng 3. BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ
Chỉ tiêu Miền Bắc Miền Nam … Tổng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ

- GGHB
- HBTL
- CKTM
Doanh thu thuần
2/ Lập báo cáo KTQT chi phí
Tương ứng với hai cách phân loại chi phí là phân loại chi phí theo chức năng
và phân loại chi phí theo cách ứng xử có thể lập các báo cáo KTQT chi phí như sau:
- Báo cáo KTQT chi phí khi chi phí được phân loại theo chức năng:
Bảng 4. BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CHỨC NĂNG
Sp,nhóm sp GVHB CPBH CPQLDN Tổng
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 13



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

A
B
….
Tổng
- Báo cáo KTQT chi phí khi chi phí được phân loại theo cách ứng xử chi phí
Bảng 5. BÁO CÁO CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ
Sp,
Biến phí Định phí
Sản xuất
Bán
hàng

QLDN SXC
Bán
hàng
QLDN
A
B

Tổng
3/ Lập báo cáo KTQT kết quả tiêu thụ
Để cung cấp thông tin về kết quả tiêu thụ, kế toán quản trị lập báo cáo kết
quả tiêu thụ theo số dư đảm phí. Với dạng báo cáo này, chi phí được phân thành yếu
tố khả biến và bất biến, người quản lý sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập
báo cáo kết quả tiêu thụ thể hiện được quan hệ giữa chi phí và sản lượng tiêu thụ.
Qua đó dự đoán lợi nhuận ứng với các mức sản lượng tiêu thụ khác nhau.
Bảng 6. BÁO CÁO KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Chỉ tiêu A B …. Tổng
1. Doanh thu
2. Các khoản
giảm trừ DT
3. DTT (3=1-2)
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 14



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

4. Biến phí

Giá vốn ( sx )
5. Biến phí
Bán hàng
6. Biến phí
QLDN
7. Số dư đảm phí
( 7=3-4-5-6 )
8. Định phí
SXC
9. Định phí
Bán hàng
10. Định phí
QLDN
11. Lợi nhuận
trước thuế
(11=7-8-9-10)
IV/ Ứng dụng kế toán quản trị doanh thu và kết quả tiêu thụ vào công tác
định giá và lập kế hoạch
1/ Định giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Giá bán là nhân tố rất nhạy cảm đối với doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường nhiều quan điểm cho rằng giá bán là do thị
trường điều tiết, song điều đó chỉ đúng phần nào. Một doanh nghiệp muốn cạnh
tranh, đứng vững trên thị trường thì phải luôn luôn tạo thế chủ động trong mọi lĩnh
vực, trong đó định giá sản phẩm, hàng hoá giúp doanh nghiệp linh động trong các
tình huống kinh doanh và là vấn đề cực kỳ quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng tiêu thụ, đến lợi nhuận và do đó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc: Khi định giá bán sản phẩm trước hết phải nhìn nhận quan
điểm: giá bán sản phẩm về lâu dài phải bù đắp được tất cả các chi phí sản xuất, chi
phí BH, chi phí QLDN và mức lãi mong muốn.

Phương pháp định giá: Để xác định giá bán sản phẩm, có thể áp dụng
nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp định giá mà KTQT sử dụng
là dựa trên chi phí và lợi nhuận mục tiêu để cung cấp mức giá cơ sở cho doanh
nghiệp xem xét, tham khảo chứ đây không phải là mức giá cụ thể thực hiện khi mua
bán. Đây là phương pháp cộng thêm chi phí. Theo phương pháp này trước tiên phải
tính chi phí nền, sau đó cộng thêm vào chi phí nền một khoản phụ trội để hình thành
giá bán.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 15



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Giá bán = Chi phí nền + phần phụ trội
Trong đó:
- Chi phí nền là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra kết tinh trong sản phẩm
- Phần phụ trội là phần cần thiết để bù đắp chi phí BH, chi phí QLDN và
cả phần để đảm bảo cho doanh nghiệp có được mức hoàn vốn mong
muốn.
Có các phương pháp định giá bán sản phẩm, hàng hoá :
a/ Định giá bán sản phẩm, hàng hoá trong trường hợp DN áp dụng
phương pháp tính giá toàn bộ
- Chi phí nền gồm: Chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm: Nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất.
- Phần phụ trội gồm chi phí BH, chi phí QLDN và mức hoàn vốn đầu tư
mong muốn.
Để xác định phần phụ trội thông thường các doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu

tỷ lệ phụ trội nhân với chi phí nền.
Theo phương pháp toàn bộ, tỷ lệ phụ trội (TLPT ) được xác định
Chi phí BH + chi phí QLDN + mức hoàn vốn đầu tư mong muốn
TLPT =
Khối lượng sản phẩm x Giá thành đơn vị
b/ Định giá bán sản phẩm, hàng hoá trong trường hợp DN áp dụng
phương pháp tính giá trực tiếp
Theo phương pháp này:
- Chi phí nền bao gồm các biến phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm .
CP nền biến phí sản xuất + biến phí kinh doanh
Trong đó:
Biến phí sản xuất gồm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, biến
phí sản xuất chung.
Biến phí kinh doanh gồm Biến phí BH, biến phí QLDN.
- phần phụ trội phải bù đắp được định phí ( định phí SXC, định phí BH,
định phí QLDN ) và tạo ra lợi nhuận mong muốn.
Tỷ lệ phụ trội ( TLPT ) theo phương pháp trực tiếp được xác định
Đ.phí SX + Đ.phí BH&QLDN + Mức hoàn vốn đầu tư mong muốn
TLPT
Khối lượng sp sản xuất x Biến phí đơn vị
2/ Lập kế hoạch tiêu thụ
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 16



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương


Kinh doanh trong cơ chế thi trường, các nhà quản lý doanh nghiệp phải biết
tính toán như thế nào để sản phẩm, hàng hoá không dự trữ quá mức làm ứ đọng vốn
hay bị giảm mức tiêu thụ do hết hàng. Phải làm sao cho mức tiêu thụ tối đa mà
không ứ đọng hàng, đặc biệt là ở các doanh nghiệp thương mại. Điều đó được thể
hiện thông qua việc lập kế hoạch tiêu thụ, nhà quản lý phải dự toán được khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Do vậy, phải dự toán một cách chính xác, phù hợp với khả năng,
điều kiện của doanh nghiệp. Kế hoạch tiêu thụ được lập dựa trên cơ sở mức tiêu thụ
ước tính và giá bán kế hoạch.
Doanh thu tiêu Tổng khối lượng sản phẩm Đơn giá bán
thụ dự kiến tiêu thụ dự kiến kế hoạch
Trong quá trình lập kế hoạch tiêu thụ thì dự toán khối lượng sản phẩm tiêu
thụ là vấn đề không đơn giản bởi vì nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như thị
hiếu của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm…nhưng đặc biệt, nó có mối quan hệ
chặt chẽ với đơn giá bán kế hoạch, bởi vì theo quy luật chung giá bán cao thì khối
lượng sản phẩm tiêu thụ ít và ngược lại.
a/ Dự toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Dự toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ là khâu rất quan trọng trong việc lập
kế hoạch tiêu thụ, đây là dự toán khó nhất bởi vì khối lượng sản phẩm tiêu thụ là
yếu tố đầu ra phụ thuộc vào nội tại DN rất ít mà phụ thuộc bên ngoài rất lớn. Để
thực hiện công việc dự toán này cần phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như:
mức tiêu thụ kỳ trước, mức cung cầu của thị trường, mức thu nhập của người tiêu
dùng, chính sách của Nhà nước, kế hoạch giá bán…từ đó xác định số lượng sản
phẩm tiêu thụ. Để làm được điều này, KTQT thường căn cứ vào mức tiêu thụ của
quá khứ. Mức tiêu thụ quá khứ sẽ được phân thành ba nhân tố:
- Tính xu hướng
- Tính thời vụ
- Những sự kiện bất thường.
Khi xác định được mức tiêu thụ dự toán rồi, nó sẽ làm cơ sở cho các nhà
quản lý quyết định sản xuất, mua hàng hợp lý tránh ứ đọng hay thiếu hụt hàng góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
b/ Lập kế hoạch giá bán
Như phần trước đã nói, định giá bán chỉ cung cấp cho nhà quản lý mức giá
cơ sở ban đầu còn trong từng giai đoạn cụ thể DN cần có sự điều chỉnh để xác định
kế hoạch giá bán tối ưu. Thật vậy, trong từng tình huống cụ thể DN cần phải chủ
động cắt giảm hay nâng giá. Nhưng khi làm việc này phải hết sức thận trọng, đặc
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 17



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

biệt chú ý đến phản ứng của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và cả sự
sống còn của DN…
DN có thể cắt giảm giá bán trong các trường hợp sau:
- Hàng ứ đọng: Giảm giá để tiêu thụ được nhiều hơn, thu hồi được vốn.
- Thị phần giảm sút.
- Muốn khống chế thị trường thông qua giá thấp…
DN có thể nâng giá bán trong các trường hợp:
- Lạm phát
- Nhu cầu tăng cao
- Chi phí đầu vào tăng…
3/ Kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
a/ Xác định mục tiêu
Chi phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó nhiệm vụ kiểm soát chi phí và dự toán biến động của chi phí đối với
nhà quản lý là rất quan trọng. Để làm chủ được các chi phí, nhà quản lý có hai quyết

định phải làm: những quyết định liên quan đến chi phí bỏ ra và các quyết định liên
quan đến lượng vật chất sử dụng. Để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp vạch
ra, nhà quản lý luôn mong muốn phải chi ra ít nhất và lượng vật chất tiêu hao bé
nhất nhưng chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất ra phải cao nhất.
Bằng cách nào nhà quản lý có thể làm chủ được chi phí bỏ ra và lượng vật
chất sử dụng? Câu trả lời cho vấn đề này là các định mức chi phí. Thật sự ngày càng
nhiều DN áp dụng các định mức như một phương pháp để kiểm soát các chi phí và
đánh giá kết quả thực hiện.
b/ Xây dựng định mức chi phí
Các định mức chi phí và các định lượng được lập bởi người quản lý cho 3
yếu tố của sản phẩm: nguyên vật liệu, lao dộng, sản xuất chung. Tiêu chuẩn định
lượng nêu lên cần bao nhiêu yếu tố chi phí như thời gian lao động hoặc nguyên vật
liệu để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để cung cấp một đơn vị dịch vụ. Định
mức chi phí nói về giá phí của thời gian và nguyên liệu là bao nhiêu. Lượng thực tế
và chi phí thực tế của các yếu tố đưa vào sẽ được đo lường với các yếu tố tiêu
chuẩn định mức để xem xét các hoạt động có tiến hành trong phạm vi mà quản lý đã
định ra không. Nếu số lượng hoặc chi phí các yếu tố đưa vào vượt ra ngoài giới hạn
đã định thì phải kiểm tra lại quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những lý do
của việc sử dụng các định mức chi phí là để tạo sự thuận lơi cho việc kiểm tra chi
phí. Sự lệch lạc so với định mức càng sớm được quản lý quan tâm thì vấn đề càng
sớm được xem xét và sửa chửa. Đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất là loại hình
doanh nghiệp sử dụng phổ biến nhất các định mức chi phí. Ở đây các định mức liên
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 18



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương


quan đến nguyên vật liệu, lao dộng, sản xuất được lập cho từng dây chuyền sản xuất
riêng biệt. Những định mức này được tổng hợp trong thẻ định mức chi phí sẽ báo
cho nhà quản lý biết chi phí sản xuất là bao nhiêu cho một đơn vị sản phẩm sản xuất
ra.
Vậy định mức có giống với dự toán không? Về cơ bản, định mức và dự toán
là như nhau. Điểm để phân biệt giữa hai khái niêm này là: định mức là tổng cho một
đơn vị, trong khi, dự toán là tổng cho một tổng. Thực tế, một định mức có thể được
xem như có bản chất là chi phí dự toán cho 1 đơn vị sản phẩm.
Lập các định mức chi phí là một công việc có tính nghệ thuật hơn là mang
tính khoa học. Công việc này kết hợp giữa sự suy nghĩ và tài chuyên môn của tất cả
những người có trách nhiệm với giá và lượng của các yếu tố đưa vào. Trong một tổ
chức sản xuất, đó là những cá nhân như các nhà KTQT, Giám sát viên sản xuất…
Điểm đầu tiên để lập các định mức chi phí là phải xem xét các kinh nghiệm
đã qua. Để hỗ trợ cho nghiệp vụ này, nhà quản trị phải soạn các số liệu về các đặc
điểm chi phí các hoạt động của các năm trước ở các mức độ thực hiện khác nhau.
Tất nhiên là một định mức trong tương lai phải nhiều hơn chứ không phải chỉ đơn
giản là một sự phản ảnh của quá khứ. Các số liệu phải được chỉnh lý và điều chỉnh
theo sự thay đổi của các điều kiện kinh tế, sự thay đổi các đặc diểm của nhu cầu,
cung ứng và sự thay dổi của kỹ thuật. Tóm lại, người quản lý phải nhận thức được
rằng quá khứ chỉ có giá trị giúp cho việc dự toán trong tương lai, hay nói cách khác,
các định mức phải là sự phản ánh của các hoạt động hiệu quả tương lai chứ không
phải của các hoạt động quá khứ.
c/ Đo lường kết quả và phân tích biến động
Một điều chắc chắn là rất hiếm khi các hoạt động thực tế , thu nhập thực tế
trùng khớp một cách chính xác với dự toán. Lý do là vì cho dù các dự toán ( kế
hoạch ) được lập một cách cẩn thận nhất cũng sẽ không bao giờ có thể có được
những số liệu dự toán mà chứa đựng đầy đủ những phần chính xác cho mỗi một
biến số trong hàng ngàn biến số có thể ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập thực tế.
Vì lý do này có thể nhận định rằng ở mỗi kỳ thực tế mỗi một số liệu dự toán sẽ cung

cấp môt dạng biến động nào dó khi chúng được đem so sánh với số liệu thực tế.
Nhà quản lý phải quyết định xem sự biến động đó là trong phạm vi giới hạn có thể
chấp nhận được hay không để từ đó có biện pháp nhằm kiểm soát chi phí phát sinh
trong doanh nghiệp.
4/ Lập kế hoạch kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
Việc lập kế hoạch kết quả tiêu thụ dưới dạng dự toán cũng không kém phần
quan trọng. Đây là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh kết quả tiêu thụ kế hoạch và cũng là điều kiện tiền đề cho kế hoạch tái sản xuất
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 19



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

kinh doanh mở rộng cũng như trích lập các quỹ. Kế hoạch kết quả tiêu thụ được thể
hiện dưới hai dạng: kế hoạch theo mức lợi nhuận và theo tỷ suất lợi nhuận.
a/ Lập kế hoạch kết quả tiêu thụ thông qua kế hoạch lợi nhuận
Lợi nhuận từ việc tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản
phẩm và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một khoảng thời gian nhất
định. Theo phương pháp này lợi nhuận trong kỳ được xác định:
lợi nhuận tiêu Doanh thu Tổng Tổng định phí
thụ dự kiến thuần biến phí phát sinh trong kỳ
Theo đó:
- Doanh thu thuần = Doanh thu – các khoản giảm trừ
- Tổng biến phí gồm: giá vốn hàng bán,biến phí BH, biến phí QLDN.
- Tổng định phí gồm: định phí BH, định phí QLDN.
Đây là phương pháp xác đinh kế hoach kế hoạch giúp nhà quản trị đưa ra

quyết định về giá bán, về chi phí để đạt được mục tiêu đề ra. Có thể lập kế hoach
theo từng nhóm mặt hàng hoặc chi tiết theo yêu cầu quản lý.
b/ Kế hoạch kết quả tiêu thụ thông qua tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận một khi được thể hiện bằng con số tuyệt đối có thể không phản
ánh đúng mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì chỉ tiêu này
không những chịu tác động của chất lượng công tác của chính bản thân nhà quản trị
mà còn chịu sự ảnh hưởng của quy mô sản xuất. Do đó để thể hiện dúng đắn mục
tiêu về kết quả tiêu thụ cần sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận tiêu thụ kế hoạch
Doanh thu thuần Doanh thu thuần kế hoạch
Từ đó cho thấy sử dụng chỉ tiêu này loại bỏ được sự ảnh hưởng của quy mô
sả xuất. Nhờ thế nhà quản trị có sự đánh giá chính xác hơn về mức sinh lời của
đồng vốn đã đầu tư. Chẳng hạn: nếu tỷ suất này trong thực tế nhỏ hơn trước thì hoạt
động đang mở rộng quy mô như vậy là không hiệu quả và ngược lại.
Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng mà DN có
thể đạt được trong kế hoạch. Từ đó lãnh đạo DN có thể thực hiện được mục tiêu đặt
ra trong tương lai lâu dài.
IV/ Phân tích các báo cáo doanh thu, chi phí
1/ Vị trí, chức năng của hoạt động phân tích đối với nhà quản trị
Khi mục tiêu và nhiệm cụ đã được xác đinh, trong quá trình thực hiện các
mục tiêu, hoạt động phân tích được sử dụng làm công cụ quan trọng để phát hiện ra
ở khâu nào,bộ phận nào, thời điểm nào mà kết quả hoạt động của nó chưa tương
xứng với những chi phí đã bỏ ra, nguyên nhân và những nhân tố nào ảnh hưởng đến
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 20



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD

: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

nó. Từ đó thông tin kịp thời cho lãnh đạo, cho nhà quản lý biết được để đề ra những
biện pháp nhằm hạn chế, loại trừ sự ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy
tác động của các nhân tố tích cực, phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng,
tăng hiệu quả cho toàn bộ các hoạt động SXKD trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đặt ra.
2/ Phân tích theo từng nhóm mặt hàng
Mục đích của việc phân tích này là nhằm đánh giá tình hình doanh thu, chi
phí và kết quả từng nhóm mặt hàng chủ yếu. Thông qua đó cung cấp thông tin chi
tiết về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ của từng nhóm mặt hàng. Tạo điều
kiện cho nhà quản trị trả lời câu hỏi: nên kinh doanh loại hàng nào và sản xuất kinh
doanh như thế nào cho có lãi.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa thực tế và dự toán để xác định chênh
lệch và tìm nguyên nhân ảnh hưởng. Trước khi phân tích cần phải xử lý số liệu thu
nhận được do KTQT cung cấp nhằm đảm bảo tính so sánh được của các chỉ tiêu
phân tích. Trong trường hợp chi phí liên quan đến nhiều nhóm mặt hàng phải tiến
hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
3/ Phân tích theo chức năng hoạt động
Mục đích của việc phân tích theo chức năng hoạt động là nhằm nghiên cứu,
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch theo từng khâu của quá trình
SXKD. Thông qua đó cung cấp thông tin chi tiết về tình hình doanh thu, chi phí, kết
quả theo từng chức năng hoạt động, giúp nhà quản lý có kế hoạch sản xuất, dự trữ,
tiêu thụ phù hợp hơn nữa.
Để nghiên cứu chi phí theo chức năng hoạt động, nhà phân tích cần phải
phân tích riêng chi phí ở từng khâu hoạt động. Toàn bộ chi phí được phân tích theo
chức năng hoạt động như sau:
- Chức năng sản xuất
- Chức năng bán hàng
- Chức năng quản lý

Trên cơ sở số liệu đã phân tích chi tiết theo chức năng hoạt động, đối chiếu
với kế hoạch chi phí của từng khâu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí
theo từng khâu SX - KD.
4/ Phân tích chi phí, doanh thu,và kết quả theo địa điểm tiêu thụ
Mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá chất lượng SXKD và hiệu
quả công tác ở từng đơn vị trực thuộc của DN để có chế độ khuyến khích vật chất
đồng thời quyết định phương án đầu tư phát triển cho những đơn vị hoạt động có
hiệu quả.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 21



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Muốn thực hiện được điều này, trước hết DN phải giao chỉ tiêu kế hoạch
xuống cho từng đơn vị cơ sở. Sau đó, căn cứ vào hoạt động thực tế của từng đơn vị,
KTQT sẽ tiến hành phân tích cụ thể.
Về mặt lý luận cũng như trong thực tế nhà phân tích phải tính đến các chi phí
không hạch toán được theo từng địa điểm hoạt động cụ thể.Các chi phí này khi phát
sinh được tổng hợp riêng để cuối kỳ phân bổ cho từng địa điểm theo từng tiêu thức
thích hợp.

PHẦN HAI
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ ỨNG DỤNG
KTQT QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
A.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I/ Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của công ty
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 22



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

1/ Quá trình hình thành và phát triển
a/ Quá trình hình thành
Công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ tiền thân là công ty Điện Máy
Cấp I Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 75/NI/QD ngày 17 tháng 09 năm
1975 của Bộ Nội Thương,nay là bộ Thương Mại. Nhiệm vụ của công ty trong giai
đoạn này là đại lý cho công ty Liên Doanh thuộc tổng công ty Điện Máy thực hiện
mua bán với các tổ chức kinh tế Nhà nước ở Miền Nam, tiếp nhận hàng hoá nhập
khẩu và viện trợ tại khu vực Đà Nẵng.
Ngày 04/06/1981 Bộ Nội Thương quyết định tách công ty Điện Máy Cấp I
Đà Nẵng thành hai chi nhánh: Chi nhánh Điện Máy Đà Nẵng và chi nhánh Xe Đạp
và Xe Máy Đà Nẵng.
Ngày 20/02/1985 theo quyết định 41/TCT do Bộ Thương Mại quyết định xác
nhập hai chi nhánh trên thành Cty Điện Máy Xe Đạp và Xe Máy Miền Trung.
Ngày 28/05/1993 theo quyết định 607/TM-TCB Bộ Thương Mại quyết định
thành lập doanh nghiệp Nhà nước và đổi tên thành công ty Điện Máy Miền Trung.
Ngày 15/03/2000 đổi tên thành công ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ
theo quyết định số 892/2000/BTM. Tên giao dịch đối ngoại của Cty là GELIMEX.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 124 Nguyễn Chí Thanh – thành phố Đà Nẵng.
b/ Các giai đoạn phát triển

 Giai đoạn 1975 đến 1990: Trong giai đoạn này do ảnh hưởng của chế độ
bao cấp, mọi hoạt động của công ty phải chịu sự điều tiết, quản lý của Nhà nước. Vì
vậy mà công ty thiếu sự sáng tạo trong đầu tư cũng như xác định giá cả, quảng cáo,
tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường, do đó mà hoạt động của công ty trong
giai đoạn này chưa đạt hiệu quả.
 Giai đoạn 1990 đến nay: Nền kinh tế của đất nước chuyển từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường , với những ưu thế do cơ chế thị trường mang lại hoạt
động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển về mọi mặt cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, phát triển về quy mô kinh doanh, cơ cấu tổ chức, địa bàn kinh doanh.
Hiện nay công ty là một trong những doanh nghiệp có quy mô rộng lớn và
hoạt động có hiệu quả tại khu vực Miền Trung và có hai chi nhánh đại diện trên hai
miền đất nước.
2/ Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
 Chủ động trong giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán, huy
động liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh.
 Vay vốn tại ngân hàng Việt Nam, huy động vốn trong và ngoài nước để
phát triển kinh doanh, sản xuất theo đúng chế độ luật pháp Nhà nước quy định.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 23



Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

 Tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật Nhà nước đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế.
b/ Nhiệm vụ

 Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch của công ty theo pháp luật
hiện hành để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của hàng hoá với chất lượng cao
trong xã hội, bù đắp chi phí tự trang trải và phải làm tròn nghĩa vụ với NSNN.
 Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để
xây dựng và thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả.
 Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm mới.
 Nhận vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn Nhà nước giao.
 Đào tạo, bồi dưỡng, quản lý toàn diện cán bộ, công nhân công ty, áp dụng
thực hiện chính sách, chế độ Nhà nước và Bộ Thương Mại quy định đối với người
lao động.
II/ Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty
1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng
ban, xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc công ty được chỉ đạo trực tuyến của Tổng giám
đốc và Phó giám đốc. Riêng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp quản lý các
cửa hàng kinh doanh của công ty đóng trên địa bàn thành phố.
2/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 24


Tổng Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.Tổ chức
hành chính &
thanh tra bảo

vệ
P.kế toán tài
chính
P.kinh doanh
xuất nhập khẩu
P.thị trường
đối ngoại
Các đơn vị trực thuộc

Khoá luận tốt nghiệp
GVHD
: Th.s Nguyễn Thị Kim Hương

Tổng giám đốc: Là người đứng đàu công ty do Bộ Trưởng Bộ Thương
Mại bổ nhiệm, là người có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ty, trực tiếp
chỉ đạo hoạt động kinh doanh, ban hành các quyết định.
 Phó giám đốc: Là người tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc đề ra
các phương án kinh doanh, các chiến lược phát triển công ty. Mỗi Phó giám đốc sẽ
chịu trách nhiệm chỉ đạo những công việc theo sự uỷ thác của Tổng giám đốc.
 Phòng tổ chức hành chính và thanh tra bảo vệ: Đảm nhận công tác tổ
chức, quản lý, tuyển mộ nhân lực cho công ty. Phòng có trách nhiệm theo dõi việc
thực hiện các chế độ chính sách, công tác đoàn thể, chăm lo đời sống cho cán bộ
công nhân viên và công tác xã hội của công ty, qua dó bình xét thi đua khen thưởng
cho từng đơn vị, cá nhân trong công ty. Quản lý và ngăn ngừa những hành vi vi
phạm nội quy, quy định của công ty, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức
công tác thanh tra bảo vệ an toàn tài sản của công ty.
 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: Đảm nhận công tác đàm
phán ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh doanh giữa công ty với cá nhân,
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xây dựng lựa chọn phương án kinh

doanh tối ưu để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
 Phòng tài chính kế toán: Là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc về vấn
đề tài chính, có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, hướng dẫn nghiệp vụ hạch toán
cho đơn vị trực thuộc, tổ chức theo dõi hạch toán, xác định lãi lỗ cho từng hoạt
động kinh doanh và toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng có trách
nhiệm quyết toán hàng năm với cơ quan chủ quản cấp trên. Ngoài ra, phòng có
nhiệm vụ cung cấp thông tin lẫn nhau trong nội bộ để làm tốt chức năng tham mưu
cho Tổng giám đốc.
 Phòng thị trường đối ngoại: Tham mưu cho Tổng giám đốc về thị
trường trong và ngoài nước, thực hiện tốt công tác đối ngoại, tìm kiếm khách hàng,
nghiên cứu sản phẩm mới, tổ chức thủ tục nhập khẩu, xây dựng mối quan hệ với
khách hàng trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc tiêu dùng hàng hoá của Cty.
 Các chi nhánh trung tâm thuộc công ty
 Chi nhánh công ty tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Ninh
Thuận và các cửa hàng: 374 Ngũ Hàng Sơn, 124 Nguyễn Chí Thanh, 170 Hùng
Vương chuyên bán các mặt hàng kinh doanh của công ty.
 Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu 165 Bạch Đằng.
 Trung tâm vật tư tổng hợp: Kinh doanh các mặt hàng vi tính và
dịch vụ thương mại.
SVTH
: Nguyễn Thuỳ Dương - Lớp 23KT2 Trang 25


×