Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại huyện trảng bom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
_______________________

HUỲNH QUANG MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI NGÂN
SÁCH TẠI HUYỆN TRẢNG BOM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
_______________________

HUỲNH QUANG MINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI NGÂN
SÁCH TẠI HUYỆN TRẢNG BOM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH


Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại huyện
Trảng Bom” là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Hà Xuân
Thạch. Các thông tin trình bày trong luận văn được thu thập từ nguồn tài liệu được
trình bày ở phần Tài liệu tham khảo của luận văn và từ thực tế khảo sát tại địa phương.
Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm
về lời cam đoan của mình.

Đồng Nai, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Tác giả

Huỳnh Quang Minh


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, phòng Sau đại
học Trường đại học Lạc Hồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Hà Xuân Thạch đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin trân trọng cám ơn Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Trảng Bom tỉnh Đồng Nai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu, tài
liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp,

đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và sự chia sẻ của bạn
bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Huỳnh Quang Minh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố .......................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn .................................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG
VÀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ................................................... 5
1.1. Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công ................................................ 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB trong lĩnh vực công ..............5
1.1.2. Định nghĩa kiểm soát nội bộ lĩnh vực công ............................................... 5

1.1.3. Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ lĩnh vực công ....................................... 7
1.2. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ lĩnh vực công ............................ 7
1.2.1. Môi trường kiểm soát ................................................................................. 7
1.2.2. Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 9
1.2.3. Hoạt động kiểm soát ................................................................................ 10
1.2.4. Thông tin và truyền thông ........................................................................ 12
1.2.5. Giám sát ................................................................................................... 13
1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................. 14
1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 14
1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... 14


1.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước và yêu cầu KSNB chi ngân sách ..................... 15
1.4.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước ............................................................ 15
1.4.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước ................................................. 15
1.4.1.2 Chi ngân sách nhà nước ................................................................. 17
1.4.2 Kiểm soát nội bộ chi ngân sách nhà nước ................................................ 20
1.4.2.1 Kiểm soát nội bộ chi ngân sách nhà nước là gì? ........................... 20
1.4.2.2 Sự cần thiết phải KSNB chi ngân sách nhà nước .......................... 20
1.4.2.3 Yêu cầu đối với công tác KSNB chi ngân sách nhà nước ............. 21
1.5 Đặc điểm hoạt động chi ngân sách ảnh hưởng đến KSNB chi NSNN ......... 22
1.6 Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và KSNB chi NSNN ............................. 23
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN TRẢNG BOM ............................. 25
2.1. Giới thiệu tổng quan về Phòng TC-KH huyện Trảng Bom ................................... 25
2.1.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ ..................................... 27
2.1.3 Nội dung chi ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom .......................... 31
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý ................................................................... 32

2.2.1. Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 32
2.2.2 Phương pháp xử lý .................................................................................... 33
2.3 Đánh giá tình hình chung về KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng Bom .............. 34
2.3.1 Tình hình tổ chức hoạt động KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng Bom .................... 34
2.3.2 Nội dung kiểm soát nội bộ và phương pháp KSNB chi ngân sách ........... 35
2.3.2.1 Công tác xây dựng dự toán ngân sách ........................................... 35
2.3.2.2 Công tác thực hiện dự toán ngân sách ........................................... 38
2.3.2.3 Công tác quyết toán ngân sách ...................................................... 39
2.3.3 Đánh giá cơ bản hệ thống KSNB phòng TC - KH huyện Trảng Bom ............... 43
2.4 Đánh giá chi tiết về kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại huyện Trảng Bom ............ 44
2.4.1 Đánh giá kiểm soát nội bộ chi ngân sách qua dữ liệu thứ cấp .................. 44
2.4.1.1 Kiểm soát nội bộ quy trình chi thường xuyên ............................... 44


2.4.1.2 KSNB quy trình chi bổ bổ sung ngân sách cấp dưới (xã-thị trấn) . 46
2.4.1.3 Kiểm soát nội bộ quy trình chi đầu tư xây dựng cơ bản ................ 47
2.4.2 Đánh giá kiểm soát nội bộ chi ngân sách qua dữ liệu sơ cấp ......................... 50
2.4.2.1 Kiểm soát nội bộ quy trình chi thường xuyên ............................... 50
2.4.2.2 KSNB quy trình chi bổ sung ngân sách cấp dưới (xã-thị trấn) ...... 59
2.4.2.3 Kiểm soát nội bộ quy trình chi đầu tư xây dựng cơ bản ................ 68
2.5 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại ....................................................... 76
2.5.1 Đối với cơ bản hệ thống KSNB tại phòng TC-KH huyện Trảng Bom ..... 76
2.5.2 Đối với công tác KSNB kiểm soát chi NSNN tại huyện Trảng Bom ....... 77
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN TRẢNG BOM ..................................................... 79
3.1. Quan điểm hoàn thiện ............................................................................................ 79
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ KSNB chi NSNN tại huyện Trảng Bom ......................... 80
3.2.1. Hoàn thiện các quy trình kiểm soát chi thường xuyên ............................ 80
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi ngân sách xã ....................................... 84

3.2.3. Hoàn thiện quy trình thẩm định quyết toán vốn đầu tư hoàn thành .................... 86
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 89
Kết luận chương 3 ............................................................................................................................... 90
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THẢM KHẢO.
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC : Cán bộ công chức

TC-KH

: Tài chính – Kế hoạch

CBVC : Cán bộ viên chức

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

CĐT

: Chủ đầu tư

KBNN

: Kho bạc Nhà nước


NSNN : Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND : Hội đồng nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

INTOSAI : International Organization of Supreme Audit Institutions
IMF

: International Monetary Fund

COSO

: Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission

GAO

: Government Accountability Office

TABMIS

: Treasury And Budget Management Information System



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả xây dựng dự toán chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2012 – 2014 ......... 38
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2012 – 2014 ............. 39
Bảng 2.3: Kết quả xét duyệt/thẩm định quyết toán ngân sách cấp huyện giai đoạn
năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 41
Bảng 2.4: Kết quả kiểm toán việc chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách do
kiểm toán nhà nước thực hiện giai đoạn năm 2012 – 2014 ................................ 42
Bảng 2.5: Bảng kết quả khảo sát đánh giá cơ bản hệ thống KSNB phòng TC – KH
huyện Trảng Bom .......................................................................................... 43
Bảng 2.6: Bảng kết quả khảo sát KSNB quy trình chi thường xuyên đối với CBCC
phòng TC-KH huyện Trảng Bom .................................................................. 50
Bảng 2.7: Bảng kết quả khảo sát KSNB quy trình chi thường xuyên đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách ..................................................................................... 54
Bảng 2.8: Bảng kết quả khảo sát KSNB quy trình chi bổ sung ngân sách cấp dưới
đối với CBCC phòng TC-KH huyện Trảng Bom .......................................... 59
Bảng 2.9: Bảng kết quả khảo sát KNSB quy trình chi bổ sung ngân sách cấp dưới
đối với các đơn vị sử dụng ngân sách............................................................ 63
Bảng 2.10: Bảng kết quả khảo sát KSNB quy trình chi đầu tư XDCB đối với CBCC
phòng TC-KH huyện Trảng Bom .................................................................. 68
Bảng 2.11: Bảng kết quả khảo sát KSNB quy trình chi đầu tư XDCB đối với các đơn
vị sử dụng ngân sách ..................................................................................... 72

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của phòng TC-KH huyện Trảng Bom ................................ 27


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Công tác kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức
có trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy định, đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận
chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ
trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Tuy nhiên để đảm bảo công tác chi ngân sách được thực hiện đúng quy định, đúng
mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm thì chúng ta cần phải làm tốt công tác kiểm soát chi
ngân sách. Trong những năm qua công tác kiểm soát chi NSNN đã có những chuyển biến
tích cực, cơ chế kiểm soát chi đã từng bước được xây dựng hoàn thiện theo hướng hiệu
quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô cũng như chất lượng. Và một
trong những công cụ góp phần quan trọng vào việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả
hơn là hệ thống KSNB chi ngân sách của các tổ chức quản lý ngân sách. Hệ thống kiểm
soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các sai sót,
gian lận trong quá trình hoạt động của các tổ chức. Hệ thống KSNB thực chất là các hoạt
động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên
trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra
một cách hợp lý. Hệ thống KSNB hữu hiệu đã và đang là một trong những công cụ hỗ trợ
đắc lực trong việc hạn chế và kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động của
đơn vị, hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản của các tổ chức.
Huyện Trảng Bom cũng không phải ngoại lệ, trong điều kiện nguồn lực là có giới
hạn nhưng nhu cầu chi phục vụ phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là mối quan tâm hàng đầu của huyện. Thực
hiện tốt công tác này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo các khoản chi
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực để
phát triển kinh tế xã hội ngày một hiệu quả và bền vững hơn.
Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm soát chi NSNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế và
bất cập. Công tác kiểm soát chi NSNN chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, vẫn còn tình
trạng tham nhũng, lãng phí NSNN. Hàng năm cơ quan thanh tra và kiểm toán vẫn phát hiện



2

hàng trăm vụ việc sai phạm về chi NSNN. Tuy nhiên số vụ việc tham nhũng được phát hiện
qua thanh tra, kiểm toán chưa tương xứng với vấn nạn tham nhũng thực tế của nước ta.
Trước thực trạng nêu trên, để công tác kiểm soát chi NSNN phục vụ phát triển
kinh tế xã hội ngày càng hiệu quả hơn, đồng thời với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ công sức vào quản lý tốt công tác chi ngân sách cho huyện nhà, tác giả chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi ngân sách tại huyện Trảng Bom” để đưa
ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công
tác kiểm soát chi ngân sách hiện nay tại đơn vị.
2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc công bố
Có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về KSNB trong khu vực công, dưới
đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Lê Thị Minh Thảo (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công
tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài Chính Phú Yên, Luận văn thạc sỹ kinh tế Trường đại học Kinh tế Tp.HCM đã làm rõ nội dung và tầm quan trọng của công tác
KSNB chi ngân sách cụ thể là công tác lập dự toán ngân sách, tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách, kiểm tra quyết toán ngân sách. Với việc đánh giá thực trạng, những kết
quả đạt được và những hạn chế, nhận diện nguyên nhân gây ra hạn chế tác giả đã đưa
ra các giải pháp và các kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB đối với
công tác kiểm soát chi NSNN.
- Đỗ Đức Thắng (2014), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở tài nguyên
và môi trường tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sỹ kế toán - Trường đại học Lạc Hồng, tác
giả tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của Sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Đồng Nai dựa trên các thành phần cấu thành nên hệ thống KSNB, từ đó đưa
ra các kiến nghị hợp lý.
- Nguyễn Việt Tường (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công
tác chống thất thu thuế tại Chi cục thuế Tân Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế - Trường đại
học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM, tác giả đã tìm ra các giải pháp để khắc phục những mặt

hạn chế của hệ thống KSNB của chi cục thuế, thông qua đó người viết đề xuất những

giải pháp nhằm hoàn thiện và xây dựng hệ thống KSNB với mục đích quản lý chống thất
thu các khoản thuế của nhà nước.


3

- Vũ Hoàng Nam (2008), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Trường đại học
Kinh tế Tp.HCM, tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể như: hoàn thiện quy trình chi trực
tiếp từ KBNN cho người chủ nợ thực sự của quốc gia; phương thức cấp phát NSNN; hoàn
thiện cơ chế, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; hoàn thiện cơ chế kiểm
soát đối với các đơn vị áp dụng cơ chế tài chính đặc thù…
- Lương Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
của NSNN qua KBNN, Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Trường đại học Kinh tế Tp.HCM,
của tác giả đã làm rõ tính chất, đặc điểm và sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm
soát các khoản chi thường xuyên NSNN, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của KBNN trong
việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN; đề ra các giải pháp cải tiến
quy trình, thủ tục kiểm soát chi, nâng cao chất lượng dự toán, đẩy nhanh tiến trình công
nghệ hoá KBNN, hiện đại hoá công nghệ thanh toán của nền kinh tế...
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về KSNB đối với công tác chi ngân
sách trong lĩnh vực công, nhưng việc nghiên cứu KSNB đối với công tác chi ngân sách
tại huyện Trảng Bom là chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, để góp phần quản
lý tốt đối với công tác chi ngân sách cho huyện nhà tác giả đã thực hiện nghiên cứu cho
đề tài của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về KSNB khu vực công và kiểm soát chi NSNN.
- Khảo sát và đánh giá hệ thống KSNB công tác chi ngân sách tại huyện Trảng
Bom trong thời gian qua.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá những ưu khuyết điểm của hệ thống này, từ
đó tác giả sẽ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB đối

với công tác kiểm soát chi ngân sách tại huyện Trảng Bom cho phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nguyên cứu:
Hoạt động KSNB chi NSNN gồm: công tác xây dựng dự toán ngân sách, công
tác chấp hành dự toán chi ngân sách, công tác kiểm tra quyết toán ngân sách.


4

- Phạm vi nghiên cứu: huyện Trảng Bom – tỉnh Đồng Nai
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 – 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể:
- Phương pháp quan sát tại bàn: nhằm hệ thống hóa lý thuyết về KSNB khu vực
công, thu thập các văn bản có liên quan đến KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng
Bom, quan sát sự vận hành KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng Bom.
- Phương pháp khảo sát, điều tra: nhằm đánh giá theo ý kiến số đông về nội
dung KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng Bom hiện nay, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân tồn tại và các ý kiến định hướng hoàn thiện KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng
Bom trong tương lai.
- Phương pháp so sánh tổng hợp và quy nạp nhằm đề xuất các kiến nghị của tác
giả để thực hiện mục tiêu của đề tài.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Đánh giá trung thực thực trạng về hệ thống KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng
Bom giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. Luận văn làm rõ nét về tầm quan trọng của
việc xây dựng hệ thống KSNB chi ngân sách, để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
cần thiết để tăng tính hiệu quả của công tác KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng Bom.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được trình bày thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về KSNB khu vực công và kiểm soát chi NSNN.
- Chương 2: Thực trạng KSNB đối với công tác kiểm soát chi ngân sách tại
huyện Trảng Bom.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác KSNB chi ngân sách tại huyện Trảng Bom.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC CÔNG VÀ KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB trong lĩnh vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được quan
tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nước.
Một số Quốc gia như Mỹ hoặc Canada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của
Tổng Kế toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO -1999) có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù
trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các
quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin
và truyền thông, giám sát.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ chức
Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao INTOSAI ban hành. Tổ chức này bao gồm 178
thành viên. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm quy tắc
đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình thành
một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực hiện
và đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI (1992) đã cập nhật thêm về các chuẩn

mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển gần đây
trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của
Báo cáo COSO.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông
thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công.
1.1.2 Định nghĩa kiểm soát nội bộ lĩnh vực công
Hướng dẫn chuẩn mực của KSNB của INTOSAI (1992) đưa ra định nghĩa về
KSNB như sau: “Hệ thống KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức,


6

phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý
để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. Trong đó mục tiêu của tổ chức bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất
lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và sử
dụng sai mục đích.
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội bộ.
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động và lập báo cáo đúng
đắn và kịp thời.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001), trình bày về định nghĩa về KSNB như
sau: “Hệ thống KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và
các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Sau đây là những mục
tiêu cần đạt được:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp
- Thực hiện đúng trách nhiệm.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định.

- Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
So với định nghĩa của báo cáo COSO và Hướng dẫn năm 1992, khía cạnh giá trị
đạo đức trong hoạt động được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm,
đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự
gian trá và tham nhũng trong khu vực công.
Ngân sách của Nhà nước được phân bố rộng rãi, chính vì vậy cần có các kiểm
soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất
thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan
trọng trong KSNB đối với khu vực công.
Trong tài liệu này còn nhấn mạnh đến những thông tin phi tài chính. Bởi vì sự
sử dụng rộng rãi của hệ thống thông tin ngày càng tăng trong các tổ chức Nhà nước,
kiểm soát công nghệ thông tin ngày càng trở nên quan trọng hơn.


7

Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực
công. Vì vậy, các nhà lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này. Các nhà
lãnh đạo các tổ chức của Nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và
giám sát KSNB trong tổ chức. INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: Chuẩn
mực chung và chuẩn mực cụ thể. Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về bảo đảm
hợp lý, tinh thần tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. Chuẩn
mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng đắn
các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ sách.
1.1.3 Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ lĩnh vực công
Trong điều kiện các nguồn lực là có giới hạn nhưng nhu cầu sử dụng nguồn lực
để phục vụ cho công tác phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt
chẽ các nguồn lực thực sự là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Vì vậy, khi một
quốc gia thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo
các nguồn lực được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung

mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội ngày một hiệu quả và bền vững hơn.
Tuy nhiên ở một khía cạnh nhất định thì công tác KSNB chỉ chủ yếu được sử
dụng nhiều và phổ biến trong các doanh nghiệp, chưa được chú trọng và quan tâm nhiều
trong lĩnh vực công mà đặc biệt là các nước đang phát triển. Vì vậy, việc đưa công tác
KSNB vào trong lĩnh vực công là vô cùng cần thiết và thiết thực nhằm quản lý tốt nguồn
lực để phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, chúng ta có thể đánh giá
được chất lượng các dịch vụ công phục vụ cho các nhu cầu thực tiễn của xã hội thông
qua đánh giá các tiêu chí cụ thể trong hệ thống KSNB.
1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ lĩnh vực công
Theo INTOSAI (1992) có cập nhật theo nội dung COSO (2013), gồm 5 bộ phận cấu
thành như sau:
1.2.1 Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho
tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu
cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trường KSNB bao gồm:


8

* Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân và chuyên môn của nhà lãnh đạo
và đội ngũ nhân viên
Sự liêm chính và tôn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
xác định thái độ cư xử chuẩn mực trong công việc của họ. Tinh thần tôn trọng đạo đức
thể hiện qua tất cả các cá nhân, mọi cá nhân phải tuân thủ các điều lệ, quy định và đạo
đức về cách thức ứng xử của cán bộ công chức Nhà nước. Thí dụ như công khai tài sản,
các vị trí kiêm nhiệm công việc bên ngoài, quà tặng và báo cáo các mâu thuẫn về lợi ích.
Đồng thời, phải cho công chúng thấy được tinh thần này trong sứ mệnh và trong
tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức công thông qua các văn bản chính thức.
* Năng lực nhân viên

Năng lực nhân viên bao gồm trình độ hiểu biết và kỹ năng làm việc cần thiết để đảm
bảo việc thực hiện có kỷ cương, trung thực, tiết kiệm, hiệu quả và hữu hiệu, cũng như có
một sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của bản thân trong việc thiết lập hệ thống KSNB.
Lãnh đạo và nhân viên phải duy trì một trình độ đủ để hiểu được việc xây dựng
thực hiện, duy trì của KSNB, vai trò của KSNB và trách nhiệm của họ trong việc thực
hiện sứ mệnh chung của tổ chức. Mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai trò trong
hệ thống KSNB bởi trách nhiệm của họ.
Lãnh đạo và nhân viên cũng cần có những kỹ năng cần thiết để đánh giá rủi ro.
Việc đánh giá rủi ro đảm bảo hoàn thành trách nhiệm của họ trong tổ chức. Đào tạo là
một phương thức hữu hiệu để nâng cao trình độ cho các thành viên trong tổ chức. Một
trong những nội dung đào tạo là hướng dẫn về mục tiêu KSNB, phương pháp giải quyết
những tình huống khó xử trong công việc. Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo thể
hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của nhà lãnh đạo khi điều hành. Nếu nhà lãnh đạo
cấp cao cho rằng KSNB là quan trọng thì những thành viên khác trong tổ chức cũng sẽ
cảm nhận được điều đó và sẽ theo đó mà tận tâm xây dựng hệ thống KSNB. Tinh thần
này biểu hiện ra thành những quy định đạo đức ứng xử trong cơ quan.
* Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo
Triết lý quản lý và phong cách điều hành thể hiện thông qua thái độ, quan điểm
của cấp quản lý đối với hoạt động của đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong
cách điều hành của các cấp quản lý có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường kiểm soát và


9

tác động đến việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Nếu cấp quản lý của đơn vị ý thức
được tầm quan trọng của hệ thống KSNB thì các thành viên còn lại có thể cảm nhận
được điều đó thông qua hành động, thái độ của nhà quản lý và sẽ theo đó mà tận tâm
xây dựng hệ thống KSNB; ngược lại, nếu các thành viên trong đơn vị cảm thấy rằng
KSNB không phải là mối quan tâm hàng đầu của nhà quản lý thì điều đó đồng nghĩa
với việc mục tiêu kiểm soát của đơn vị có thể không đạt được một cách hữu hiệu.

* Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bao gồm: sự phân chia quyền và trách nhiệm báo cáo; hệ thống
báo cáo phù hợp.
Trong cơ cấu tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán nội bộ, được tổ chức độc
lập với các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
* Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự bao gồm sự tuyển dụng, huấn luyện, giáo dục, đánh giá, bổ
nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật, kèm cặp nhân viên.
Mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Khả năng, sự tin cậy của
nhân viên rất cần thiết để kiểm soát được hữu hiệu. Vì vậy, cách thức tuyển dụng, huấn
luyện, giáo dục, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật là một phần quan trọng
trong môi trường kiểm soát.
Nhà lãnh đạo cần thiết lập các chương trình động viên khuyến khích bằng các
hình thức khen thưởng và nâng cao mức khuyến khích cho các hoạt động cụ thể. Đồng
thời, các hình thức kỷ luật nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm cũng cần được các
nhà lãnh đạo quan tâm.
1.2.2 Đánh giá rủi ro
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan trọng vì
nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Phân tích đánh giá rủi ro này để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu mà thôi. Việc
nhận dạng rủi ro chủ yếu hết sức quan trọng, không chỉ vì nó liên quan đến những đe dọa
của rủi ro mà còn liên quan đến sự phân chia trách nhiệm và nguồn lực đối phó rủi ro.
Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro một cách
thích hợp để đạt được mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.


10

* Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị

và từng hoạt động, rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.
Liên quan đến khu vực công, các cơ quan Nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh hưởng
đến mục tiêu giao phó, bao gồm cả các chỉ tiêu được giao trong kế hoạch của đơn vị.
* Đánh giá rủi ro
Để kiểm soát được rủi ro, vấn đề quan trọng không chỉ là nhận ra các rủi ro tồn
tại, mà còn là đánh giá tầm quan trọng, tác hại mà rủi ro gây ra và khả năng xảy ra rủi ro.
Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên, phải đánh
giá rủi ro một cách có hệ thống. Thí dụ, phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó
sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro.
* Phát triển các biện pháp đối phó
Có bốn biện pháp đối phó với rủi ro: phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né
rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý
hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có những biện pháp thích hợp, bởi vì quản lý tài
chính công phải sử dụng hiệu quả nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội do đó nhận
dạng và đánh giá rủi ro ở mức độ hợp lý thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
Khi môi trường thay đổi như các điều kiện về kinh tế, chế độ của Nhà nước,
công nghệ, luật pháp sẽ làm rủi ro thay đổi thì việc đánh giá rủi ro cũng nên thường
xuyên xem xét lại, điều chỉnh theo từng thời kỳ.
1.2.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và
đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa các thời
kỳ, có hiệu quả, dễ hiểu được, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát.
Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng.
Hoạt động kiểm soát bao gồm các loại hoạt động kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro.
Cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng ngừa thông thường là phối
hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát.


11


* Thủ tục phân quyền và xét duyệt
Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được thực hiện bởi người được ủy quyền theo
trách nhiệm và phạm vi của họ. Ủy quyền là một cách thức chủ yếu để đảm bảo rằng
chỉ có những nghiệp vụ có thực mới được phê duyệt đúng mong muốn của người lãnh
đạo. Các thủ tục ủy quyền phải được tài liệu hoá và công bố rõ ràng, phải bao gồm
những điều kiện cụ thể.
Tuân thủ những quy định chi tiết của sự ủy quyền nói trên, nhân viên hành động
đúng theo hướng dẫn, trong giới hạn được quy định bởi người lãnh đạo và pháp luật.
* Phân chia trách nhiệm
Để giảm rủi ro về việc sai sót, lãng phí, những hành động cố ý làm sai và rủi ro
không ngăn ngừa được thì không một bộ phận hay cá nhân nào được giao một công
việc từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc. Trách nhiệm phải được giao một cách có hệ
thống cho từng cá nhân để đảm bảo sự kiểm tra có hiệu quả. Bốn trách nhiệm chủ yếu
bao gồm ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ. Tuy nhiên,
cần lưu ý sự thông đồng làm giảm hoặc phá hủy sự hữu hiệu của KSNB.
Trong một số trường hợp đơn vị có quy mô nhỏ, có quá ít nhân viên để thực
hiện việc phân chia phân nhiệm. Khi đó, nhà lãnh đạo phải nhận biết được rủi ro và bù
đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác như sự luân chuyển nhân viên. Sự luân
chuyển nhân viên đảm bảo rằng một người không xử lý mọi mặt nghiệp vụ trong một
thời gian dài. Cũng như, việc khuyến khích và yêu cầu những ngày nghỉ hàng năm
cũng giúp giảm rủi ro bằng cách đem lại luân chuyển tạm thời.
* Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách
Việc tiếp cận tài sản và sổ sách phải được giới hạn trong những cá nhân mà họ
được giao trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm của người bảo quản
tài sản thể hiện qua chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn chế việc tiếp cận tài
sản làm giảm rủi ro lạm dụng hoặc làm thất thoát tài sản của Nhà nuớc. Mức độ giới
hạn tùy thuộc vào rủi ro thất thoát tài sản. Mức độ giới hạn phải được xem xét định kỳ.
* Kiểm tra
Các nghiệp vụ và sự kiện phải được kiểm tra trước và sau khi xử lý. Ví dụ, khi

cấp dự toán chi phải kiểm tra sự phù hợp với khối lượng công việc mà đơn vị sử dụng


12

ngân sách thực hiện theo đúng định mức theo quy định hiện hành của Nhà nước. Sau khi
cấp dự toán chi phải kiểm tra việc chấp hành dự toán chi của đơn vị sử dụng ngân sách.
* Đối chiếu
Sổ sách được đối chiếu với các chứng từ thích hợp một cách định kỳ. Ví dụ, đối
chiếu dự toán chi theo sổ sách với việc rút dự toán chi của đơn vị sử dụng ngân sách tại
KBNN định kỳ hàng quý.
* Rà soát việc thực hiện các hoạt động
Việc thực hiện các hoạt động được rà soát dựa trên một loạt các chuẩn mực
nguyên tắc cơ bản, đánh giá hiệu quả và tính hữu hiệu. Nếu sự rà soát cho thấy rằng các
hoạt động thực hiện không phù hợp với mục tiêu của tổ chức hoặc các tiêu chuẩn, thì
quy trình thực hiện để đạt các mục tiêu cần phải rà soát lại để đưa ra cải tiến cần thiết.
* Rà soát sự điều hành, xử lý và hoạt động
Việc điều hành, xử lý và hoạt động nên được rà soát định kỳ để đảm bảo chúng
tuân thủ nguyên tắc, chính sách, thủ tục và những đòi hỏi hiện hành khác.

* Giám sát nhân viên (giao việc, soát xét và chấp thuận, hướng dẫn và huấn luyện)
Việc giám sát kỹ càng giúp đảm bảo rằng mục tiêu của tổ chức sẽ được thực
hiện. Sự giao việc, soát xét, và chấp thuận công việc của nhân viên bao gồm:
- Sự thông báo rõ ràng, nghĩa vụ, trách nhiệm và sự chịu trách nhiệm giao cho
mỗi thành viên.
- Đánh giá một cách hệ thống công việc của mỗi thành viên trong phạm vi cần thiết.
- Chấp thuận công việc theo những tiêu chuẩn để đảm bảo công việc được thực
hiện theo đúng định hướng.
Người giám sát cung cấp cho nhân viên những hướng dẫn cần thiết và huấn
luyện họ để đảm bảo rằng sự sai sót, lãng phí và hành động sai trái được giảm thiểu và

làm cho các nhà lãnh đạo trực tiếp hiểu được và đạt được kết quả.
1.2.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB.
* Thông tin
Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin phải
được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được chuyển đi


13

dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB.
Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các chứng từ đầy đủ. Khả
năng ra quyết định của các nhà lãnh đạo bị ảnh hưởng bởi các chất lượng của những
thông tin như tính thích hợp, tính kịp thời, cập nhật, chính xác và có thể sử dụng được.
Một hệ thống thông tin thích hợp phải tạo ra các báo cáo về hoạt động, tài chính,
những vấn đề tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và kiểm soát những hoạt động. Nó
không chỉ bao gồm những dữ liệu bên trong mà còn xem xét các thông tin bên ngoài,
những điều kiện và hoạt động cần thiết ra quyết định và báo cáo.
* Truyền thông
Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc từ
cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ chức.
Các cá nhân nhận được thông báo rõ ràng từ nhà lãnh đạo cấp cao về trách
nhiệm của bản thân họ trong KSNB. Họ phải hiểu được vai trò của bản thân đối với hệ
thống KSNB, đối với các thành viên khác trong tổ chức. Ngoài ra, cũng cần có sự
truyền thông hiệu quả từ bên ngoài tổ chức.
1.2.5 Giám sát
Giám sát là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống
KSBN nhằm xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng theo thiết kế và cần phải điều
chỉnh gì cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn. Việc giám sát được thực
hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai.

* Giám sát thƣờng xuyên:
Được thiết lập cho những hoạt động thông thường và lặp lại của tổ chức. Bao
gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý mang tính chất định kỳ ngay trong quá
trình thực hiện của các nhân viên trong công việc hàng ngày. Giám sát thường xuyên
được thực hiện trên tất cả các yếu tố của KSNB và liên quan đến việc ngăn chặn và
phát hiện tất cả những hiện tượng vi phạm luật lệ, không tiết kiệm, không hiệu quả,
hữu hiệu của hệ thống để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Giám sát định kỳ:
Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi ro và
hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn bộ sự đánh giá


14

sự hữu hiệu hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như mong muốn dựa trên các
phương pháp và thủ tục. Những yếu kém của hệ thống KSNB phải được thông báo cho
lãnh đạo cấp cao. Giám sát này bao gồm cả việc xem xét các phát hiện kiểm toán và các
kiến nghị của kiểm toán viên để chúng thực hiện được trong thực tế một cách hữu hiệu.
1.3 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.3.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan
điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ
chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Lợi ích của
hệ thống KSNB là: giúp nhà lãnh đạo tổ chức quản lý được vấn đề của đơn vị, đảm bảo
các hoạt động và mục tiêu của đơn vị cần đạt được; giúp giảm bớt các rủi ro, đặc biệt là
các rủi ro không đáng có; tạo môi trường kiểm soát trong sạch, lành mạnh, giúp nhà
quản lý và nhân viên làm việc hiệu quả hơn; góp phần điều hòa hoạt động của tổ chức
hợp lý theo mục tiêu của đơn vị, tối ưu các nguồn lực hiện có của đơn vị.
1.3.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bên cạnh các lợi ích của hệ thống KSNB thì bản thân hệ thống KSNB cũng có

một số hạn chế như sau:
- Hệ thống KSNB được các nhà quản lý thiết kế để hoạt động của đơn vị mình
là tốt nhất, vì vậy nó phụ thuộc vào ý chủ quan của nhà quản lý, đôi khi nó trở nên
cứng nhắc hoặc hạn chế sự sáng tạo.
- Hệ thống KSNB được xây dựng không phù hợp với tình hình thực tiễn hoạt
động của đơn vị sẽ gây ra sự lãng phí.
- Hệ thống KSNB được xây dựng để hoạt động nhưng thực tế nhân viên không
thực hiện một cách tuân thủ hoặc môi trường kiểm soát của tổ chức không hữu hiệu,
các thủ tục kiểm soát không được duy trì đều đặn.
- Hệ thống KSNB được xây dựng nhưng không bao quát được hết các rủi ro của
tổ chức, đặc biệt là các sai sót của nhân viên.
Nói chính xác hơn là cho dù một hệ thống KSNB có hoàn hảo đến đâu thì nó
cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau:


15

- Hạn chế xuất phát từ bản thân con người: sự vô ý, bất cẩn trong ghi chép, nhập
liệu… gây sai sót trên sổ sách, báo cáo; sự đánh giá, ước lượng sai các ước tính kế
toán, chi tiêu tài chính ảnh hưởng đến các báo cáo của đơn vị; sự buông lỏng, thiếu sót
trong quản lý gây thất thoát tài sản; hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của
cấp dưới … gây khó khăn cho quá trình thực hiện.
- Hạn chế xuất phát từ sự thông đồng, lạm quyền: KSNB khó ngăn cản được sai
sót và gian lận nếu nó xuất phát từ sự lạm quyền của nhà quản lý, họ có thể tìm cách bỏ
qua một số thủ tục kiểm soát cần thiết từ đó tận dụng những lỗ hỏng của hệ thống kiểm
soát để thực hiện các hành vi gian lận hoặc không tuân thủ; sự thông đồng của một
trong các thành viên ban lãnh đạo hay một nhân viên với người khác bên trong hoặc
bên ngoài đơn vị để vụ lợi cho cá nhân, gây tổn hại đến tài sản hoặc uy tín của đơn vị;
sự lạm dụng quyền hạn của các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát nhằm phục vụ cho
mưu đồ riêng sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của đơn vị.

- Hạn chế từ việc kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà không chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên. Do đó, những sai
phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ qua.
- Hạn chế từ yêu cầu của nhà quản lý là chi phí phải nhỏ hơn lợi ích, cụ thể là
chi phí bỏ ra cho hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót
hay gian lận gây ra.
- Hạn chế từ những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp khi điều kiện hoạt
động của đơn vị.
Chính từ những hạn chế nêu trên là nguyên nhân khiến hệ thống KSNB không
đảm bảo được tính tuyệt đối, mà chỉ có thể đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các
mục tiêu của mình.
1.4 Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc và yêu cầu kiểm soát nội bộ chi ngân sách
1.4.1 Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc
1.4.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nƣớc
Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự ra đời của
nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tham
gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như thuế bằng tiền,


16

vay nợ… để phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên ngân sách nhà nước
(NSNN), bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Tuy nhiên thuật ngữ
“ngân sách nhà nước” chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất xã hội phát triển đến một
giai đoạn nhất định. Lúc này các khoản thu, chi của nhà nước được thể chế hoá bằng
luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc về Quốc hội và quyền
hành pháp về NSNN giao cho Chính phủ điều hành.
Khi nghiên cứu về NSNN cần được xem xét cả biểu hiện bên ngoài và thực chất
bên trong của nó:
- Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng

tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một
số năm. Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán
các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý hành
chính…từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của
Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động
giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó
chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền
của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến
các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế xã hội của Nhà nước
ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong
khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm
bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của nhà nước.
Tóm lại: có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu
hiện bên ngoài là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của nhà nước; xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là
khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên


×