1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Thế kỷ XXI là “ thế kỷ đỉnh cao của trí tuệ” chúng ta sẽ được chứng kiến
sự tiếp tục bùng nổ của tri thức và công nghệ, sự đối mặt của loài người với
những vấn đề lớn có tính chất toàn cầu. Loài người sẽ sống với nền văn minh
công nghiệp hiện đại, trong đó con người là trung tâm của sự phát triển.
Chính vì vậy, là một người giáo viên mầm non tôi không chỉ cần có sự hiểu
biết đầy đủ về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mà còn phải nắm vững mục tiêu, nội
dung, đặc biệt là phương pháp giáo dục trẻ ở từng độ tuổi. Hơn thế nữa, bộ giáo
dục và đào tạo đang phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” tới các cấp học trong toàn ngành giáo dục nói chung và
bậc học Mầm non nói riêng, trong đó có mục yêu cầu đối với giáo viên “biết sử
dụng công nghệ thông tin trong việc soạn thảo và khai thác các tư liệu phục vụ
công tác chuyên môn” để từ đó góp phần giúp trẻ chủ động, tích cực tham gia
vào các hoạt động vui chơi, học tập. Từ đặc điểm của bậc học mầm non là dạy
trẻ thông qua hình thức “ học bằng chơi, chơi mà học” vì thế tôi luôn mong
muốn tìm cho mình cách dạy học để khơi gợi khả năng ham học hỏi, sự tò mò
tìm tòi khám phá của trẻ, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ trong tất cả các
hoạt động giáo dục. Đặc biệt là trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, để đáp
ứng được sự phát triển chung và nhu cầu thực tế của xã hội thì việc vận dụng
công nghệ thông tin và các trang thiết bị hiện đại vào dạy học hết sức cần thiết
và giúp giáo viên cập nhật thông tin một cách chính xác, hiệu quả, truyền tải
kiến thức nhanh nhất đến với trẻ.
Ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ vừa tiết
kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí
cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu
trước đây giáo viên mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh,
biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì với ứng dụng CNTT giáo viên có thể
sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động
quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần “nhấp chuột” là
hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng
chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc… hiện ngay ra, với hiệu ứng
của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích
hứng thú của trẻ. Trẻ được chủ động hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung
bài giảng. Đây là một chương trình dạy học mang tính tích cực, tiên tiến, phù
hợp với nhu cầu đổi mới các hình thức giáo dục trẻ mầm non. Xuất phát từ
những lí do nêu trên tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của mình về:
“Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non Nga Giáp”.
1.2, Mục đích nghiên cứu:
1
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non Nga Giáp, từ đó góp phần nâng cao ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non.
1.3, Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường mầm
non Nga Giáp.
1.4, Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Bản thân tôi tiến hành đọc tham khảo tài liêu liên quan đến ứng dụng
công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi. Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức để xây dựng cơ sở khoa học của
đề tài.
- Phương pháp quan sát sư phạm:
Tiến hành quan sát việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Nga Giáp hiện nay.
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu đã điều tra giúp cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi của giáo viên hiện nay. Giúp cho việc đánh giá kết quả thực
trạng nâng cao độ tin cậy của kết luận.
- Phương pháp phân tích, đánh giá:
Phương pháp này được sử dụng khi phân tích làm sáng tỏ việc vận dụng
sáng tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Giáo dục mầm non có một vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là khâu đặt nền móng đầu tiên cho quá trình phát triển nhân cách con người,
trong đó có sự phát triển trí tuệ.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã cho ta thấy: Sự phát triển không
ngừng của ngành khoa học công nghệ đã đem đến cho con người thế giới xung
quanh một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Đối với trẻ Mầm non trẻ thích tò
mò, khám phá thế giới xung quanh. Vì vậy, phải cho trẻ được tiếp cận với
CNTT để trẻ chủ động trải nghiệm và được khám phá một cách hứng thú và tích
cực, để từ đó trẻ chủ động thể hiện khả năng và ý kiến của bản thân, tạo điều
kiện cho trẻ phát huy tính chủ động, sáng tạo của mình.
2
Với những phương tiện công nghệ như: máy vi tính, máy chụp hình, loa,
đàn… Trẻ rất hứng thú khi được tiếp cận với chúng tuy nhiên lòng yêu thích của
trẻ còn ở nhiều mức độ khác nhau. Và việc trẻ hứng thú, ham thích say mê học
như thế nào còn phụ thuộc vào hoàn cảnh sống, điều kiện gia đình, giáo dục của
người lớn xug quanh.
Việc cho trẻ tiếp cận với CNTT vào trong giảng dạy vô cùng có ý nghĩa
và có tác dụng to lớn trong giáo dục nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện như: trí
tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, khả năng nhận thức của trẻ…Mặt khác, ứng dụng CNTT
còn giúp trẻ nhận biết thế giới xung quanh, giúp trẻ giao tiếp với mọi người. Bên
cạnh đó thì việc ứng dụng CNTT còn giúp trẻ hứng thú trong học tập, vui chơi,
và vận dụng sự hiểu biết và khả năng của trẻ vào hoạt động hằng ngày, nhằm
kích thích trẻ tự nguyện tham gia vào hoạt động một cách tích cực, nhẹ nhàng,
thoải mái. Và để trẻ ngày càng hứng thú học, tìm tòi, khám phá, sáng tạo trong
các hoạt động. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “ Một số biện pháp ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng trẻ 56 tuổi ở trường mầm non Nga Giáp”, với mong muốn đưa những hình thức
mới lạ, hấp dẫn với trẻ, để trẻ tiếp thu đạt hiệu quả tốt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm:
* Thuận lợi:
- Năm học 2015 - 2016 tôi tiếp tục được nhà trường phân công dạy lớp mẫu
giáo 5 – 6 tuổi bản thân trực tiếp giảng dạy chăm sóc trẻ là điều kiện tốt để tôi
tìm hiểu và đưa ra các phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin đạt kết quả.
- Bản thân luôn được ban giám hiệu sát sao chỉ đạo về chuyên môn, thường
xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Phụ huynh trong lớp tin cậy ủng hộ nhiệt tình, đóng góp kinh phí để mua
ti vi riêng cho lớp phục vụ cho cô và các cháu học tập đạt kết quả.
- Thường xuyên tham dự những buổi thao giảng, dự giờ, thi giáo viên giỏi có
ứng dụng công nghệ thông tin do trường, phòng giáo dục tổ chức. Nên cũng đúc
rút được kinh nghiệm cho bản thân.
- Trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên yêu nghề mến trẻ, có trình độ
chuyên môn vững vàng góp phần nâng cao trình độ chăm sóc giáo dục trẻ.
Trường nằm ở trung tâm của xã nên thuận tiện cho các cáu đến trường.
- Trường đã được đón nhận trường chuẩn quốc gia nên được sự quan tâm
của các cấp, các ngành giúp đỡ đầu tư trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tương đối
đầy đủ. Nhà trường đã đầu tư một số trang thiết bị như: Ti vi để kết nối, loa vi
tính, tăng âm, loa, míc cớp, cài đặt mạng Internet và trang thiết bị dạy học cho
lớp 5 tuổi đảm bảo yêu cầu giáo dục hiện nay. Đồng thời nhà trường cũng luôn
chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Tạo điều kiện cho giáo viên
tham dự các lớp tập huấn về chuyên môn, về ứng dụng công nghệ thông tin và
3
khuyến khích giáo viên tự học, tự nghiên cứu để ứng dụng CNTT trong giảng
dạy sao cho phù hợp và có hiệu quả khi sử dụng.
* Khó khăn:
- Kinh phí đầu tư các thiết bị CNTT nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy
ứng dụng CNTT trong trường mầm non còn rất hạn chế, trường chưa có bộ máy
chiếu nên lớp tôi thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin bằng ti vi của phụ
huynh mua kết nối với máy laptop của cá nhân tôi.
- Tuy máy tính điện tử mang lại nhiều tiện ích cho việc giảng dạy của giáo
viên mầm non, nhưng công cụ hiện đại này không thể hỗ trợ và thay thế hoàn
toàn cho các phương pháp trực quan khác của người giáo viên. Đôi lúc có thể
gây ra một số tình huống bất lợi trong quá trình tổ chức bài giảng như là mất
điện, máy bị treo, bị virus...và mỗi khi có sự cố như vậy bản thân tôi không hoàn
toàn chủ động được khi điều khiển tiến trình bài giảng theo như ý muốn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học ở giáo
dục mầm non còn đang ở giai đoạn đầu nên bản thân tôi vẫn còn nhiều mặt hạn
chế. Vì vậy, bản thân vẫn chưa phát huy được hết khả năng của mình và đạt hiệu
quả tối đa của ứng dụng CNTT.
* Kết quả khảo sát thực trạng đầu năm (Tháng 9/2015)
Kết quả
TT
1
2
3
Đạt
Nội dung
khảo sát
Tổng
số
trẻ
Trẻ hứng thú tham
các hoạt động.
27
8
29,6
9
33,4
8
29,6
Trẻ tích cực, tự tin
tìm tòi, khám phá
27
9
33,4
9
33,4
7
25,9
Trẻ có khả năng tư
duy, có sự sáng tạo
27
8
29,6
10
37
Tốt
Khá
TB
Chưa đạt
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số
trẻ % trẻ % trẻ % trẻ
6
22,2
2
Tỉ lệ
%
7,4
2
7,4
3
11,1
Từ kết quả khảo sát trên trong năm học qua tôi đã trăn trở tìm ra các biện
pháp và đã áp dụng vào quá trình giáo dục trẻ mang lại hiệu quả cao.
2.3. Giải pháp để ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng trẻ 5 - 6 tuổi 5 - 6 trong năm học:
Như chúng ta đã biết, trẻ 5-6 tuổi tư duy của trẻ là tư duy trực quan hình
tượng. Vì vậy trong tất cả các hoạt động giáo dục của trẻ khi giáo viên dạy hoặc
4
cung cấp các sự vật hiện tượng cho trẻ phải có đồ dùng trực quan. Yêu cầu đồ
dùng trực quan phải đẹp và sinh động, có tính giáo dục cao thì mới lôi cuốn
được trẻ. Thay vì sử dụng các bức tranh tĩnh tôi đã khai thác trên mạng những
hình ảnh động diễn tả được quá trình chuyển động của sự vật hiện tượng, các
cháu hứng thú, phấn khởi say xưa học tập khi được tiếp thu qua màn hình máy
chiếu. Vì vậy, tôi đã ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi hoạt động
giáo dục cho trẻ.
2.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng phần mềm powerpoint
vào tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Đối với trẻ môi trường xung quanh là vô cùng rộng lớn và khó hiểu, vì vậy
trẻ rất tò mò và luôn đặt ra cho mình vô vàn các câu hỏi như: Nó là cài gì ?, Vì
sao nó lại như vậy ?... Vì thế việc tổ chức khám phá môi trường xung quanh cần
linh hoạt một cách có hệ thống và khoa học. Trên thực tế có nhiều giờ hoạt động
khám phá môi trường xung quanh, giáo viên không thể có đủ điều kiện để cho
trẻ được cầm nắm hay quan sát trực tiếp. Nếu giáo viên chỉ cho trẻ quan sát
tranh thì giờ học sẽ trở nên đơn điệu, trẻ sẽ nhàm chán, hiệu quả của giờ học sẽ
có phần hạn chế. Nếu sử dụng phần mềm powerpoint cho trẻ quan sát các hình
ảnh có thật như: Tiếng kêu của các con vật, các con vật đang chuyển động,
những bông hoa đầy sắc màu, những hình ảnh thiên nhiên phong phú…với
những hình ảnh “thật” thì trẻ sẽ rất thích thú, tập trung chú ý, thích tìm tòi, khám
phá giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, trẻ thỏa mãn được mọi thắc
mắc của mình. Vì thế, tôi đã xây dựng bài giảng điện tử bằng cách tạo ra các sile
trình chiếu và kết hợp với hình ảnh, hiệu ứng âm thanh phù hợp với từng sile để
tổ chức hoạt động khám phá trên màn hình thành công đạt kết quả.
VD: Trong giờ hoạt động khám phá môi trường xung quanh. Đề tài: “Tìm
hiểu về các con vật trong gia đình” (Con Gà mái, Con Vịt, Con ngan...) với chủ
đề : « thế giới động vật », để tổ chức giờ dạy đạt kết quả. Tôi đã vào internet
trang “Các con vật trong gia đình” tải dwoload âm thanh các con vật về cho trẻ
cùng khám phá nhằm phát triển tai nghe và nhận biết cho trẻ. Ngoài ra tôi còn
sưu tầm hình ảnh các con vật sống trong gia đình đang chuyển động về, cài đặt
kết nối các side với nhau trên máy tính, tạo ra các hình ảnh dưới mỗi hình ảnh
đánh tên các con vật ở dưới để trẻ cùng gọi tên nhằm phát triển ngôn ngữ cho
trẻ. Khi tổ chức hoạt động tiến hành các bước dạy tôi chỉ cần trình chiếu trên
màn hình ti vi.
Tiến hành hoạt động: Vào đầu hoạt động tôi cho cả lớp hát để ổn định tổ
chức bài : “Gà Trống, Mèo con và Cún con” đi vào lớp ngồi vào chỗ. Các con
vừa hát các bài hát nói về những con gì? Các con có biết con vật đó sống ở đâu
không? Hôm nay cô cùng các con cùng tìm hiểu và khám phá về các con vật này
nhé. Sau đó cô và trẻ đàm thoại: Cô đưa các hình ảnh về các con vật đang
5
chuyển động ra cho trẻ gọi tên: Con Gà Mái, Con Vịt, Con Ngan, Con chim Bồ
Câu…? Dưới mỗi hình ảnh có tên các con vật để trẻ được gọi tên nhằm phát
triển ngôn ngữ và nhận biết được mặt chữ. Đồng thời tôi cùng đàm thoại về các
con vật, so sánh các con vật với nhau: Chúng sống ở đâu? ăn gì , có đặc điểm
gì...? Cho trẻ quan sát lần lượt từng hình ảnh động của các con vật như đi kiếm
ăn, tiếng kêu gọi bày… trên máy chiếu. Trẻ kể lại những gì trẻ được quan sát.
Ngoài những con vật trẻ được quan sát cô cho trẻ quan sát các con vật khác như:
Con Ngỗng, Con Gà Trống,… để mở rộng thêm hiểu biết cho trẻ về các con vật
sống trong gia đình. Như vậy, trẻ rất hứng thú học, thích tìm tòi, khám phá. Cuối
cùng cô củng cố cho trẻ qua trò chơi. Trò chơi: “Đoán tên con vật” cho trẻ nghe
âm thanh hoặc một bộ phận nào đó của các con vật rồi cho trẻ đoán tên con vật
đó, mỗi đội sẽ cầm 1 sắc xô khi âm thanh tiếng con vật xuất hiện, đội nào gõ sắc
xô đoán đúng tên con vật đó khi cô mở màn hình ra đúng con vật đó thì đội đó
chiến thắng và cho trẻ gọi tên con vật đó để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Hình ảnh: Trẻ đang khám phá môi trường xung quanh
VD: Chủ đề: “Các hiện tượng tự nhiên” tôi sưu tầm rất nhiều các hình
ảnh về các hiện tượng tự nhiên thường sảy ra hàng năm ở nước ta và ở các nước
khác như: lũ lụt ở Miền Trung; Hạn hán ở Đồng Bằng Sông Hồng; Sóng thần,
động đất ở Nhật Bản…. Tạo ra các side trình chiếu trên máy chiếu cho trẻ tìm
hiểu khám phá. Thông qua giờ học, trẻ được trò chuyện, quan sát trên màn hình
trẻ sẽ tò mò, ham hiểu biết, tích cực tìm tòi, khám phá cùng cô và các bạn. Như
vậy trẻ sẽ hiểu thêm về về các hiện tượng tự nhiên, gây cho trẻ sự tò mò vì sao
như vậy?... cô trình chiếu kết hợp giải thích cho trẻ hiểu và giáo dục trẻ biết cách
bảo vệ môi trường, có hành vi phản ứng lại với các tác nhân làm ảnh hưởng đến
6
môi trường để gây nên các hiện tượng tự nhiên hàng năm, ảnh hưởng đến đời
sống con người, cây cối, con vật…
Với các hình ảnh có thật, đẹp mắt, sinh động, lôi cuốn trẻ, giúp trẻ có khả
năng ghi nhớ nhanh, rèn sự tư duy, óc tưởng tượng, khả năng nhanh nhạy sáng
tạo cho trẻ. Như vậy trẻ sẽ rất thích học mỗi khi đến hoạt động khám phá khoa
học và khả năng nhận thức của trẻ sẽ phát trển mạnh.
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động làm quen
tác phẩm văn học.
Trước đây, để dạy 1 hoạt động kể truyện hay đọc thơ cho trẻ, theo cách
thông thường là sử dụng tranh ảnh minh hoạ cho câu truyện, bài thơ. Vì thế, Tôi
phải chuẩn bị vẽ tranh theo trình tự nội dung của cốt truyện; bài thơ, sau đó phải
tô màu cho bức tranh thật đẹp và sinh động. Mặc dù, vẽ đẹp, hình ảnh đẹp
nhưng cho trẻ quan sát tranh thì sự thu hút và lôi cuốn cháu chưa được cao. Khi
cô kể truyện, đọc thơ cho trẻ nghe thì phải ngồi lật từng trang, vừa mất thời gian
mà không gây hứng thú cho trẻ. Vì vậy, để chuẩn bị được một hoạt động kể
truyện hay thơ cho trẻ đạt được kết quả là vất vả và mất thời gian.
Nhưng hiện nay tôi sử dụng CNTT để kể truyện, đọc thơ cho trẻ dưới nhiều
hình thức khác như: Quan sát tranh truyện, mô hình bằng trực quan, quan sát các
hình ảnh đẹp, âm thanh về câu truyện, bài thơ trên màn hình với màu sắc sinh
động, hình ảnh to đã làm trẻ hứng thú tiếp thu và hiểu nội dung câu truyện, bài
thơ nhanh hơn, hiệu quả giảng dạy đã đạt kết quả cao hơn. Với công nghệ tiên
tiến tôi chỉ cần “nhấp chuột” là những hình ảnh sống động về câu truyện, bài thơ
cứ lần lượt xuất hiện theo trình tự nội dung của tác phẩm. Bản thân cũng đỡ vất
vả, trẻ hứng thú sẽ chú ý và tập trung trong giờ học hơn. Ngoài ra tôi kết hợp
cho trẻ nghe âm thanh lời kể thực của câu chuyện, lời đọc bài thơ trên màn chiếu
bằng cách cô mở loa cho trẻ nghe, đồng thời trẻ được quan sát các hình ảnh theo
nội dung câu chuyện hay bài thơ đó trên màn hình. Qua đó trẻ có thể nhớ được
tác phẩm nhanh và lâu hơn. Bên cạnh đó, để hiểu nội dung tác phẩm tôi còn tổ
chức cho trẻ chơi trò chơi: “Ô cửa bí mật” hoặc “những con số kỳ diệu” trên
màn hình: Cô giới thiệu ô cửa nêu cách chơi: trong mỗi ô cửa là một ô số và bên
trong ô số là câu hỏi, bên trong câu hỏi mở ra là các hình ảnh về nội dung câu
chuyện, cho trẻ chơi theo tổ; nhóm đại diện 1 bạn lên chọn ô cửa xem bên trong
là câu hỏi gì, cô đọc câu hỏi yêu cầu 1 phút để đội thỏa luận, suy nghĩ nhanh.
Sau đó 1 phút thảo luận lên đưa ra câu trả lời đội hô to: “1,2,3 rê” bạn đại diện
sẽ trả lời câu hỏi của cô, khi cô mở ô cửa ra có hình ảnh đúng với câu trả lời của
đội bạn thì đội đó được thưởng. Cứ như thế trẻ sẽ tích cực tham gia chơi mở các
ô cửa với các hiệu ứng chạy trên màn hình rất thích và hiểu nội dung bài thơ rất
nhanh.
7
Hình ảnh: Giờ hoạt động làm quen tác phẩm văn học
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động âm nhạc.
Hoạt động âm nhạc cung cấp cho trẻ những kiến thức ban đầu về âm nhạc,
sự nhịp nhàng, uyển chuyển và dạy cho trẻ kỹ năng lắng tai nghe, hát đúng nhạc
và vận động theo nhạc. Trước đây giờ hoạt động âm nhạc tôi chỉ dạy một cách
thông thường là dẫn dắt trẻ đến bài hát cần dạy, dạy hát cho trẻ và hát cho trẻ
nghe, nhiều khi trẻ không hứng thú nên giờ hoạt động đạt kết quả chưa cao. Vì
vậy để giờ hoạt động âm nhạc đạt được kết quả cao thì tôi đã sử dụng ứng dụng
công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ để phù hợp với khả
năng phát triển tình cảm nhu cầu xã hội, phát triển cái hay cái đẹp trong mỗi tác
phẩm đến trẻ.
Trong giờ dạy hát tôi đưa các hình ảnh lên trên màn hình cho trẻ cùng quan
sát, trò chuyện, đàm thoại với nhau về các hình ảnh có liên quan đến nội dung
bài hát để giáo dục tình cảm cho trẻ và dẫn dắt đưa trẻ đến với nội dung bài sẽ
dạy hát. Nghe hát, ngoài những lần cô hát cho trẻ nghe, tôi đã sưu tầm dowloat
tải âm thanh của bài hát sẽ cho trẻ nghe hát về để mở loa cho trẻ nghe sau những
lần cô hát trẻ nghe. Để tạo ra không khí khác, luyện tai nghe nhạc, cảm thụ âm
nhạc cho trẻ…
VD: Chủ đề: “Động vật”. Dạy hát: “Gọi Bướm” tôi cùng trẻ quan sát hình
ảnh: “Các con vật, con côn trùng” trên màn hình, cô cùng trẻ trò chuyện về các
con vật đáng yêu xung quanh bé, sau đó giới thiệu bài hát sẽ hát, rồi cô hát cho
trẻ nghe và cho trẻ hát. Còn phần hát cho trẻ nghe, cô hát bài: “Lượn tròn lượn
khéo” lần 1, lần 2 cô hát cho trẻ nghe kết hợp động tác minh họa, lần 3 cô mở
loa cho trẻ nghe hát trên máy tính, khi cô mở nhạc qua loa cho trẻ nghe thì sẽ
8
mời cả lớp đứng lên nhún theo giai điệu của bài hát và cảm thụ giai điệu bài hát,
luyện tai nghe nhạc cho trẻ.
Phương pháp nhạy cảm nhất ở bậc học mầm non là hoạt động vui chơi. Đối
với giáo dục âm nhạc, các trò chơi có vai trò quan trong việc giúp trẻ phát triển
năng khiếu. Các trò chơi âm nhạc ở trường mầm non rất đa dạng và phong phú.
Hiện nay, trò chơi âm nhạc được coi là một trong các hình thức vận động theo
nhạc của chương trình giáo dục âm nhạc Mầm Non. Âm nhạc giúp trẻ luyện tai
nghe nhạc, củng cố ca hát, tạo cảm giác nhịp điệu, phát triển năng khiếu âm
nhạc. Các yếu tố đó góp phần làm cho trẻ cảm thụ âm nhạc. Mỗi loại trò chơi
đều có ý nghĩa giúp trẻ phát triển trí tuệ, tạo cho trẻ có những phản xạ nhanh,
nhạy, có tác dụng trong việc củng cố và tiếp thu những nội dung giáo dục. Chính
vì vậy. Bản thân tôi đã tìm tòi, ứng dụng các phần mềm tin học để thiết kế các
trò chơi âm nhạc nhằm làm tăng thêm sự phong phú âm nhạc cho trẻ. Để trò
chơi âm nhạc thực sự lôi cuốn và hấp dẫn trẻ thì việc chỉ sử dụng phần mềm
powerpoint thì chưa đủ mà chúng ta cần có thêm một số các phần mềm khác để
hỗ trợ như: Total Video Converter, FreeSoundRecorder để hoàn thành trò chơi
một cách nhanh và hấp dẫn. Giúp trẻ nhớ tên các bài hát đã học, thuộc lời và giai
điệu các bài hát, rèn cho trẻ khả năng tri giác, kỹ năng ghi nhớ có chủ định, tai
nghe nhạc.
VD: Trò chơi “Nốt nhạc kỳ diệu” tôi đã sử dụng CNTT kết hợp cài đặt các
phần nềm trên máy tính vào thiết kế trò chơi âm nhạc. Với cách chơi trò chơi
này như sau: Trên màn hình xuất hiện 4 nốt nhạc, sau mỗi nốt nhạc sẽ xuất hiện
1 hình ảnh. Mỗi đội lên chọn một nốt nhạc mình thích, cô sẽ kích chuột vào nốt
nhạc đội vừa chọn đó, nốt nhạc sẽ mở bên trong là 1 hình ảnh. Lúc này nhiệm
vụ của từng đội là phải đoán tên bài hát có hình ảnh đó và hát đúng giai điệu của
bài hát. Sau đó, để biết chính xác đội đó hát đúng bài hát hay không bằng cách:
cô kiểm tra, cô sẽ kích chuột vào ô cửa có hình ảnh và bài hát vang lên đúng với
bài hát mà đội vừa đoán hát thì là đội đó chiến thắng. Còn khi cô kiểm tra mà
không đúng bài hát và không đoán đúng tên bài hát thì đội đó thua và phải chơi
lại. Như vậy trẻ sẽ rất thích và tích cực tham gia chơi. Với cách làm trên tôi đã
thiết kế được những trò chơi âm nhạc phù hợp với từng chủ đề. Với mỗi chủ đề
tôi sẽ thay bằng các hình ảnh, các bài hát phù hợp, và đặt tên khác nhau cho mỗi
trò chơi, cùng một cách làm nhưng tôi đã tạo ra được rất nhiều trò chơi cho trẻ
chơi mà vẫn mới lạ hấp dẫn được trẻ. Trẻ sẽ tích cực tham gia giờ hoạt động âm
nhạc, trẻ sẽ thuộc các bài hát trong chương trình rất nhanh, khả năng vận động
và tai nghe nhạc cũng rất tốt.
VD: Chủ đề: “Trường mầm non” với trò chơi “ Nốt nhạc kỳ diệu”: Tôi
chụp các hình ảnh về: Trường mầm non chèn bài hát “ trường chúng cháu là
trường mầm non”, hình ảnh cô dắt tay bé vào lớp chèn hài hát “ Cô và mẹ”…
9
Hình ảnh: giờ hoạt động âm nhạc
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động cho trẻ hoạt
động làm quen với chữ viết.
Để một giờ hoạt động làm quen với chữ cái đạt hiệu quả: trẻ biết nhận biết
chữ cái đã học, làm quen và nhận biết chữ cái mới và phát âm chính xác các âm,
lôi cuốn kích thích trẻ tham gia vào hoạt động tốt nhất, thì tôi đã sử dụng công
nghệ thông tin áp dụng vào giờ dạy.
Tôi đã lựa chọn nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức sau đó kết
hợp với phần mềm tin học đã được cài đặt sẵn trong máy cùng với khai thác tài
liệu trên mạng Internet để lựa chọn hình ảnh, phong nền, kiểu chữ cho phù hợp
với chủ đề và nội dung bài dạy.
Xây dựng bài giảng điện tử bằng cách tạo ra các sile trình chiếu và kết
hợp với hình ảnh, hiệu ứng âm thanh phù hợp với từng sile chiếu hình.
VD: Chủ đề: “Gia đình”: tôi xây dựng trò chơi với chữ cái U,Ư qua hình
thức“Ô chữ kỳ diệu”.
Trước tiên, tôi cho trẻ quan sát và nhận xét tranh trên màn chiếu, sau đó
đọc từ dưới tranh cùng cô. Trẻ được tri giác chữ cái mới bằng hiệu ứng cho chữ
xuất hiện. Với các phông chữ chạy trên màn hình trẻ sẽ rất thích, và sẽ đọc
nhanh và nhận biết được các chữ cái cũ trên màn hình và sau đó làm quen với
chữ cái mới qua cô phát âm, chữ cái đó có màu sắc rất đẹp, to, rõ ràng. Như vậy,
trẻ sẽ rất hứng thú, sẽ đọc phát âm và làm quen với chữ cái mới rất nhanh, nhớ
lại chữ cái đã học khi cô cho xuất hiện các chữ cái trên màn hình. Sau đó, kết
hợp cho trẻ, chơi trò chơi tìm hình ảnh qua ô số có chứa chữ cái bên trong để trẻ
được ôn chữ cái đã học. Sau khi mở hết ô số có chứa các chữ cái thì bên trong là
hình ảnh xuất hiện, trẻ đọc từ dưới hình ảnh qua đó còn phát triển ngôn ngữ cho
trẻ.
Với cách làm như vậy. Trẻ được làm quen và nhận biết, phát âm các chữ
cái. Được tham gia vào các trò chơi trên máy tính. Kết hợp với những âm thanh
10
sống động kích thích trẻ tham gia vào hoạt động tốt nhất, với các hiệu ứng chạy
trên màn hình thu hút sự chú ý của trẻ.
Hình ảnh: Trẻ hoạt động làm quen chữ cái
2.3.5. Sử dụng phần mềm Painter ứng dụng công nghệ thông tin hướng
dẫn trẻ hoạt động tạo hình:
Hoạt động tạo hình là bộ phận của văn hóa tinh thần, nó gắn liền với kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo để thực hiện nghệ thuật. Thông qua hoạt động tạo hình
đem đến cho trẻ ấn tượng về cái đẹp và những cảm xúc chân thật, những phẩm
chất tốt đẹp của nhân cánh con người.
Dạy tạo hình là dạy cho trẻ có kỹ năng vẽ, xé dán, nặn, tô màu, chắp ghép…..
Một điều không thể thiếu trong các giờ tạo hình của trẻ là tranh (vật) mẫu của
cô. Với những bức tranh cô vẽ trên giấy, tô màu sáp (màu nước) đã thành quen
thuộc đối với trẻ. Đối với những bức tranh vẽ có hình ảnh rõ nét màu sắc hài hoà
sẽ thu hút sự chú ý của trẻ, trẻ sẽ nhớ lâu, kích thích trí tưởng tượng, óc sáng tạo
cho trẻ, bên cạnh đó tôi còn sưu tầm và chụp những hình ảnh thật cho trẻ quan
sát trên màn hình ti vi để trẻ dễ cảm nhận hơn.
Với những hình thức cho trẻ hoạt động như: Cho trẻ quan sát tranh vẽ, cô
hát cho trẻ nghe, trẻ bắt chước cô… đã trở nên quá quen thuộc đối với trẻ, làm
trẻ nhàm chán nên hiệu quả giờ học không cao. Chính vì vậy, để một giờ tạo
hình đạt kết quả, thu hút sự tập trung chú ý của trẻ. Tôi đã sử dụng phần nềm
ứng dụng CNTT vào vẽ tranh và tô màu tranh trên máy tính, tôi sưu tập các hình
ảnh về cho trẻ quan sát các hình ảnh trên máy chiếu có liên quan đến nội dung
bài dạy. Bức tranh trên máy tính có màu sắc rất đẹp, những hình ảnh đặc sắc,
màu sắc nổi bật… trẻ sẽ rất thích, kích thích sự tò mò của trẻ, trẻ sẽ tập trung
chú ý, hiệu quả giờ hoạt động sẽ rất tốt:
VD: Với chủ đề : “Thế giới thực vật”. Đề tài: “Vẽ hoa” tôi đã chụp ảnh về
các vườn hoa thật, có đủ các loại hoa với các màu sắc khác nhau tạo thành một
vi deo, Dưới mỗi loài hoa tôi đánh chữ tên loài hoa đó ở dưới . Tổ chức hoạt
11
động: Tôi cho trẻ quan sát các loài hoa trên màn hình chứ không cần phải cho trẻ
đi quan sát thực tế làm ảnh hưởng đến thời gian cũng như đảm bảo an toàn giao
thông mà trẻ còn cảm nhận một cách thực tế sinh động. Tiếp theo tôi kết hợp
phần mềm máy tính vẽ và tô màu các bức tranh về các loài hoa trên máy tính với
màu sắc, phong nền đẹp, hài hòa. Sau đó tôi cài đặt kết nối các hình ảnh theo các
side trình chiếu với nhau tạo thành một bài giảng lôgic trên máy tính khi tổ chức
hoạt động tạo hình tôi chỉ trình chiếu.
Cụ thể tôi đã tổ chức giờ hoạt động như sau: Cô và trẻ cùng hát bài hát:
“Màu hoa” đi từ ngoài vào lớp. Trò chuyện với trẻ về nội dung bài hát: Bài hát
nói về gì? Trong bài hát có những màu hoa gì? Cho trẻ kể tên các loài hoa mà trẻ
biết? Cho trẻ quan sát các loài hoa trên máy tính và gọi tên các loài hoa nhằm
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Cô hỏi trẻ: Thế các con có thích vẽ về các
loài hoa thân yêu xung quanh của mình để giới thiệu cho cô và các bạn biết
không? Cô cũng đã sưu tầm rất nhiều tranh vẽ về các loài hoa, các con hãy quan
sát và cùng khám phá xem các bức tranh vẽ về những bông hoa như thế nào nhé.
Cô cho trẻ quan sát từng bức tranh và đàm thoại từng bức tranh về màu sắc, bố
cục, đường nét… Sau đó cho trẻ nêu lên ý tưởng trẻ sẽ vẽ về hoa gì? Cho trẻ hát
đi về bàn của mình để thực hiện. Khi trẻ thực hiện tôi mở loa cho trẻ nghe hát
về: “Hoa trong vườn” để tạo cảm hứng cho trẻ. Cô quan sát, hướng dẫn, gợi
mở, nhắc nhở trẻ vẽ, khuyến khích trẻ vẽ. Kết thúc cho trẻ mang tranh của mình
lên trưng bày sản phẩm, nhận xét các bức tranh của mình; của bạn. Cho trẻ hát
và ra ngoài. Cuối giờ cho trẻ dán những bức tranh đẹp lên góc tường nghệ thuật
để một số bạn chưa vẽ đẹp học tập.
Hình ảnh: giờ hoạt động tạo hình
Với các chủ đề khác tôi cũng soạn giáo án trên điện tử tìm ra cách tổ chức
hoạt động tạo hình có ứng dụng công nghệ thông tin như tôi đã và đang thực
12
hiện. Việc sử dụng phần mềm tin học vào tổ chức các hoạt động tạo hình cho trẻ
mầm non sẽ tạo ra những điều mới lạ kích thích sự tò mò của trẻ, Trẻ sẽ tập
trung chú ý, kết quả trên trẻ sẽ rất tốt, sản phẩm tạo hình trẻ tạo ra rất đẹp, bên
cạnh đó còn rèn cho trẻ có sự tư duy, và có khả năng sáng tạo hơn.
VD: Trong chủ đề: “Thế giới động vật”. Tổ chức một giờ hoạt động: “Vẽ
những con vật sống trong gia đình” theo (Đề tài). Để chuẩn bị tốt và đạt hiệu
quả cho một giờ hoạt động, tôi sưu tầm, chụp các hình ảnh về các con vật như:
Con Gà Trống, Con Vịt, Con Mèo… tạo thành một side lôgic trên máy tính.
Tiếp theo tôi kết hợp phần mềm máy tính vẽ và tô màu các bức tranh về các con
vật trên máy tính với màu sắc, phong nền đẹp, hài hòa. Sau đó tôi cài đặt kết nối
các hình ảnh theo các side trình chiếu với nhau tạo thành một bài giảng lôgic
trên máy tính khi tổ chức hoạt động tạo hình tôi chỉ trình chiếu…
2.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động cho trẻ hoạt
động làm quen với Toán.
Hoạt động dạy trẻ làm quen với biểu tượng toán sơ đẳng, là một hoạt động
rất quan trọng nó góp phần hình thành và phát triển khả năng nhận thức, sự tìm
tòi, quan sát, so sánh của trẻ. Để giờ hoạt động làm quen với toán đạt kết quả,
thu hút sự tập trung chú ý của trẻ cao tôi đã đưa công nghệ thông tin vào hoạt
động sử dụng các hiệu ứng hình ảnh đã thu hút được trẻ tích cực hoạt động và
tiếp thu kiến thức đạt hiệu quả cao. Qua các hình ảnh giúp trẻ phát triển tư duy
hình tượng và bước đầu hình thành ở trẻ tư duy logic và tư duy trừu tượng được
tốt hơn. Xây dựng bài giảng điện tử bằng cách tạo ra các sile trình chiếu và kết
hợp với hình ảnh, hiệu ứng âm thanh phù hợp với từng sile chiếu hình. Ở mỗi
chủ đề khác nhau tôi chọn các hình ảnh phù hợp với chủ đề và bài dạy để cài đặt
các hình ảnh, các side để trình chiếu tổ chức vào các hoạt động cho trẻ học.
VD: Chủ đề: “Bản thân”. Đề tài: “Đếm đến 6, Nhận biết các nhóm có 6
đối tượng. Nhận biết số 6”
Tôi vào mạng internet chọn đối tượng để chèn, âm thanh và hiệu ứng phù
hợp với bài dạy. Tôi tổ chức như sau:
- Cho trẻ ôn luyện số lượng 5: Trò chơi: “Bé đoán giỏi” trẻ cùng khám phá
các đồ dùng cá nhân, cho trẻ đếm số lượng trong phạm vi 5 về các đồ dùng với
số lượng khác nhau cùng kiểm tra kết quả.
- Phần nội dung trọng tâm: “Đếm đến 6, nhận biết các nhóm có 6 đối
tượng” cho hình ảnh xuất hiện trên máy chiếu. Đó là những chiếc áo, chiếc quần
có số lượng là 6-5. Trẻ quan sát đếm và nhận xét 2 nhóm có số lượng như thế
nào với nhau? tương ứng với số mấy? Trong quá trình trẻ quan sát trên máy
chiếu các thao tác cô thực hiện, ở dưới trẻ sẽ thực hiện trên đồ dùng của trẻ. Sau
đó hỏi trẻ : Làm thế nào để 2 nhóm có số lượng bằng nhau (Trẻ trả lời) cô thực
hiện thêm vào nhóm có số lượng ít hơn 6 là nhóm quần, ít hơn là 1 cái quần, để
13
cho 2 nhóm bằng nhau các con phải làm thế nào?. Cho trẻ thực hiện thêm 1 cái
quần vào nhóm đồ dùng của trẻ. Hỏi trẻ: Nhóm quần và nhóm áo bây giờ như
thế nào với nhau? (bằng nhau và đều bằng 6, gắn thẻ số 6 thay cho số 5). Cứ như
vậy, trẻ được quan sát trên màn chiếu các bước cô thực hiện và trẻ thực hiện
cùng cô. Với các hình ảnh to, rõ ràng trẻ sẽ đếm được và ghi nhớ chữ số rất
nhanh. Bên cạnh đó trẻ rất thích được quan sát những con số có màu sắc đẹp, trẻ
thích thú và tích cực học toán và nhớ con số cần học nhanh hơn.
Cứ như vậy, mỗi hoạt động học tôi đã cài đặt và tìm ra các phương pháp tổ
chức học khác nhau, các trò chơi khác nhau có sử dụng CNTT vào tổ chức các
hoạt động học toán cho trẻ gây sự hứng thú cho trẻ, làm cho trẻ tích cực tham
gia vào hoạt động khả năng ghi nhớ nhận biết các con số và phán đoán rất nhanh
nhằm phát triển tư duy cho trẻ.
Hình ảnh : Hoạt động làm quen biểu tượng toán sơ đẳng
2.3.7. Ứng dụng CNTT vào tổ chức hoạt động ngoài trời.
Hoạt động ngoài trời là trẻ được tiếp xúc với không khí trong lành của
thiên nhiên, được đi tham quan để từ đó mở rộng vốn hiể u biết về môi
trường xã hội - môi trường tự nhiên cho trẻ. Nhưng nhiều khi vì điều kiện
không cho phép, thời tiết xấu hoặc để đảm bảo an toàn cho trẻ,... Cho nên
bản thân tôi đã sử dụng CNTT vào tổ chức cho trẻ được tham quan và quan
sát thực tế từ các hình ảnh có thật, các hình ảnh chụp trên màn chiếu. Sau đó
cho trẻ ra ngoài sân chơi vận động và chơi tự do ở ngoài trời. Như vậy kiến
thức trẻ lĩnh hội được sẽ khắc sâu.
VD: Ở chủ đề: “Quê hương - Đất nước - Bác Hồ”: Hoạt động có mục
đích: “Làng quê của Bác Hồ”. Vì làng quê của Bác ở quá xa ( Nghệ An) tôi
14
không thể cho trẻ vào Nghệ An thăm quan quan sát được, mà tôi sưu tầm
các hình ảnh thật, đẹp, rõ nét về: Làng quê của Bác Hồ, hình ảnh tình cảm
của Bác giành cho các cháu thiếu nhi, hình ảnh thân thiện với phong cách
làm việc của Bác… tạo thành side logic. Khi cho trẻ tìm hiểu, khám phá. Tôi
chỉ cần trình chiếu và trò chuyện cùng trẻ giúp trẻ có thêm hiểu biết về làng
quê của Bác cũng như về con người và tình cảm của Bác Hồ dành cho mọi
người. Từ đó giúp trẻ mở rộng vốn hiểu biết của mình.
Cũng trong chủ đề này: khi cho trẻ biết về vẻ đẹp của quê hương đất nước. Tôi cho trẻ quan sát: “chùa một cột”, “Vịnh Hạ Long”, hoặc các
danh lam thắng cảnh, di tích,lễ hội… của quê hương đất nước qua màn chiếu
bằng cách sưu tầm hoặc chụp các hình ảnh đó về tạo thành các side logíc
trên máy tính, khi cho trẻ quan sát tôi chỉ cần trình chiếu trò chuyện và giới
thiệu cho trẻ biết.
2.3.8. Ứng dụng CNTT vào tổ chức hoạt động góc.
Thông qua họat động góc trẻ được “Học bằng chơi, chơi mà học” trẻ
được cùng nhau chơi, cùng nhau phối hợp tạo ra sản phẩm, từ đó giúp trẻ có
tính tự giác, phát triển tư duy, rèn kĩ năng giao tiếp cho trẻ. Thông qua hoạt
động góc “xã hội trẻ em” được hình thành trẻ được hóa thân vào các vai
chơi mà trẻ thấy trong đời sống hàng ngày. Chính vì vậy để trẻ thực hiện tốt
các thao tác chơi, nhập vai chơi tốt, phát triển các kĩ năng như giao tiếp…
cho trẻ tôi đã sử dụng ứng dụng CNTT vào tổ chức hoạt động góc đó là:
Trước khi vào hoạt động góc tôi cho trẻ hát hoặc đọc thơ, chơi trò chơi để
tạo không khí thoải mái cho trẻ, sau đó cô cùng trẻ trò chuyện về chủ đề
đang học. Cho trẻ quan sát các hình ảnh có liên quan đến chủ đề và các góc
mà trẻ sẽ chơi trên nàm chiếu và giới thiệu các góc hôm nay trẻ sẽ chơi.
Với mỗi chủ đề khác nhau tôi sẽ sưu tầm các hình ảnh, các nội dung…
phù hợp với các góc chơi để trẻ được quan sát, tìm hiểu trên màn chiếu và từ
đó trẻ khám phá muốn bắt chước và muốn làm được như vậy. Chính vì vậy
trong quá trình chơi trẻ sẽ thể hiện vai chơi tốt, thể hiện được các kĩ năng
thao tác chơi của mình, giúp trẻ phát triển toàn diện.
VD : Trong chủ đề: “Phương tiện giao thông” tôi cho trẻ hát bài: “Nhớ
lời cô dặn” đi vào lớp đứng ở giữa lớp. Sau đó cô hỏi: các con vừa hát bài
hát nói về gì? Chúng mình đang thực hiện ở chủ đề gì? Cô trò chuyện trên
màn hình: chúng mình đang học ở chủ đề Giao thông? Trong chủ đề giao
thông có những loại phương tiện giao thông đường gì ? (trẻ trả lời). Cho trẻ
quan sát trên màn hình các hình ảnh có liên quan đến nội dung góc sẽ chơi:
Các con quan sát xem các loại phương tiện giao thông này tham gia ở đâu?
Cô giáo đang hướng dẫn bạn nhỏ điều gì?…. Như vậy trẻ được quan sát trên
màn hình thấy rõ được hình ảnh về chủ đề đang thực hiện trẻ sẽ rất thích và
15
hứng thú. Khi cô giới thiệu về các góc chơi mà trẻ hôm nay sẽ chơi trẻ sẽ
tích cực hưởng ứng, nhập vai chơi và thể hiện vai chơi và các kĩ năng trong
khi chơi.
Hình ảnh : Minh họa giờ hoạt động góc
2.3.9. Ứng dụng CNTT vào trong hoạt động trong các hoạt động
khác.
Trong giờ đón trẻ xong, cho trẻ vào lớp trò chuyện về chủ đề trẻ học
tôi cho trẻ xem các hình ảnh có nội dung liên quan đến c hủ đề học trên màn
chiếu, rồi cho trẻ về các góc chơi tự do. Nhằm giúp trẻ rèn luyện và phát
triển kĩ năng ứng xử, giao tiếp.
Trong giờ hoạt động buổi chiều tôi cho trẻ ôn lại kiến thức đã học hoặc
tham gia các trò chơi sử dụng CNTT trên máy tính, màn chiếu. Như: đếm và
nhận biết các con số, các chữ cái, các hình ảnh, tổ chức cho trẻ nghe kể
chuyện, bài hát, cho trẻ chơi các trò chơi trên máy tính, xem các chương
trình dành cho thiếu nhi …trên máy tính, trên máy chiếu. Từ đó giúp trẻ nhớ
lạ kiến thức đã học, khắc sâu các con số, chữ cái, câu chuyện, bài hát…
Trong các hoạt động ngày lễ, ngày hội ngoài tham gia tập trung ở
trường, tôi còn tổ chức cho trẻ tìm hiểu thêm về các ngày lễ ngày hội của
quê hương, đất nước qua màn chiếu bằng cách tôi chụp ảnh, sưu tầm các
hình ảnh về ngày hội ngày lễ hội như: Lễ hội Lê Lai, Lê Lợi; lễ hội giỗ tổ
Hùng Vương; lễ hội chùa hương; hoặc lễ hội của quê hương Nga Sơn như:
Lễ hội Mai An Tiêm… tạo thành các clíp trên máy tính tại lớp. khi đến ngày
hội ngày lễ tôi cho trẻ được quan sát, khám phá và và trò chuyện cùng trẻ để
giúp trẻ mở mang kiến thức về ngày hội ngày lễ và các phong cảnh đẹp của
quê hương.
16
Hình ảnh lễ hội Mai An Tiêm
Hình ảnh lễ hội đền Hùng
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một năm thực hiện giảng dạy với những kinh nghiệm trên tôi thấy lớp
mình đang phụ trách những hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin đạt kết
quả tốt, các cháu hào hứng tích cực hơn trong hoạt động, trẻ mạnh dạn tự tin hơn
rất nhiều. Lớp học của tôi đã thu được những kết quả :
* Đối với giáo viên:
Nắm chắc nội dung, phương pháp tổ chức hướng dẫn trẻ trong các hoạt
động giáo dục. Có kinh nghiệm kiến thức hơn trong quá trình giảng dạy áp dụng
công nghệ thông tin.
Bản thân đã xây dựng bài giảng điện tử trong các hoạt động, đã đem đến
cho trẻ những giờ hoạt động nhẹ nhàng, thoải mái với những hình ảnh phong
phú, âm thanh sống động. Qua bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen với những
hiện tượng tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế.
Ứng dụng CNTT đã nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động cho
trẻ đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Mặt khác, nâng cao trình độ của bản thân
ngang tầm với giáo dục mầm non của các trường trong huyện nhà..
* Đối với trẻ:
Trong các hoạt động chung, trẻ say mê tìm kiếm, khám phá hoạt động
trên máy tính, kiến thức được khắc sâu, độc lập sáng tạo hơn, tích cực tham
gia vào các hoạt động, trẻ mạnh dạn trong giao tiếp. Từ đó, trẻ được tham
gia các hoạt động theo nhu cầu và hứng thú, có nhiều cơ hội trao đổi với
bạn, với cha mẹ và cô giáo về những kiến thức đã khám phá được.
Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm của các cháu 5- 6 tuổi sau khi
ứng dụng CNTT vào giảng dạy:
TT
Nội dung
Tổng
Kết quả
17
Đạt
khảo sát
số
Tốt
Khá
TB
Số
trẻ
Tỉ lệ
%
Số
trẻ
Tỉ lệ
%
Số
trẻ
Tỉ lệ
%
Chưa
đạt
1
Trẻ hứng thú tham gia
vào các hoạt động.
27
12
44,5
13
48,1
2
7,4
0
2
Trẻ tích cực, tự tin tìm
tòi, khám phá
27
10
37
14
51,9
3
11,1
0
3
Trẻ có khả năng tư
duy, có sự sáng tạo
27
12
40,7
12
44,5
4
14,8
0
* Đối với phụ huynh:
Việc phối hợp với cô giáo giúp trẻ hoạt động tốt khi ứng dụng công nghệ
thông tin được phụ huynh đồng tình hưởng ứng, tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành tốt công việc.
100% phụ huynh quan tâm động viên kịp thời tới trẻ ,dạy trẻ ở mọi lúc, mọi
nơi.
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy “Một số biện pháp ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non Nga Giáp” bằng những phương pháp nêu trên đạt kết quả cao
hơn nhiều so với hoạt động thường.Tỷ lệ trẻ chưa đạt không còn, trẻ trung bình
giảm.
3 . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Thực hiện chương trình đổi mới hình thức tổ chức giáo dục trẻ mầm non
được tiếp cận với công nghệ thông tin hiện nay là một vấn đề quan trọng và cần
thiết. Do đó các hoạt động cho trẻ tham gia cần mới lạ, hấp dẫn lôi cuốn trẻ
tham gia tích cực vào các hoạt động. Chính vì vậy, để đạt được những kết quả
trên đây tôi rút ra bài học kinh nghiệm là:
Đòi hỏi bản thân cần tích cực tìm tòi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa, để ứng
dụng được nhiều phần mềm tin học khác vào trong công tác chăm sóc và giáo
dục trẻ. Khi sử dụng các phần mềm giáo dục, cần chú ý không nên quá lạm dụng
vào ứng dụng CNTT. Vì nếu không, sẽ làm mất đi tính thẩm mỹ của bài giảng.
Phải nắm được yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng trong độ tuổi lớp mình
phụ trách, nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để có hình thức và biện pháp
18
sư phạm sử dụng ứng dụng CNTT phù hợp với việc tổ chức các hoạt động giúp
trẻ tiếp thu các kiến thức theo yêu cầu độ tuổi đề ra.
Tích cực học tập bạn bè đồng nghiệp về các kinh nghiệm ứng dụng tin học
vào trong giảng dạy. Thường xuyên tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến
thức về CNTT. Tự trau dồi các kiến thức kỹ năng tin học, tìm hiểu các phần
mềm có thể ứng dụng vào ngành học của mình.
3.2. Kiến nghị:
Qua quá trình thực hiên viết sáng kiến kinh nghiệm tôi có một số đề xuất sau:
Cần nâng cao nhận thức của nhân dân về xã hội hóa giáo dục mầm non với
nhiều hình thức khác nhau để tạo sự liên kết giữa gia đình và nhà trường chia sẻ
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển về mọi mặt của trẻ, tạo điều kiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ.
Chương trình giáo dục mầm non mới đòi hỏi phải nâng cao năng lực,
phương pháp giảng dạy như: soạn bài bằng giáo án điện tử, tiết dạy phải gây
hứng thú đến với trẻ... Vì vậy tôi đề xuất phòng giáo dục cần hỗ trợ thêm trang
thiết bị: Máy tính, máy chiếu papol,đồ dùng, đồ chơi cho nhà trường có điều
kiện giáo dục, chăm sóc trẻ đạt kết quả.
Hằng năm sở giáo dục và phòng giáo dục cần tăng cường thêm tài liệu để giáo
viên tham khảo, nâng cao kinh nghiệm tay nghề của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi đã rút ra trong quá trình ứng dụng tin
học vào các hoạt động dạy học cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
giúp trẻ phát triển toàn diện đạt các yêu cầu độ tuổi đề ra. Hình thành ở trẻ hứng
thú, niềm đam mê, tích cực học tập, khám phá, tìm tòi, sáng tạo…., để từ đó
giúp trẻ phát triểm toàn diện, nhằm xây dựng thế hệ mầm non thành những chủ
nhân có kiến thức trình độ đáp ứng được yêu cầu mới của thời đại.
Qua đề tài nghiên cứu này tôi không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
được sự bổ xung góp ý của các bạn đồng nghiệp, của ban giám hiệu trường, Phòng
GD Huyện Nga Sơn để tôi làm tốt hơn việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong hoạt động giảng dạy cho trẻ ở trường Mầm Non. Để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi được hoàn thiện và tiếp tục đưa vào dạy trẻ đạt kết quả cao, giúp trẻ
phát triển toàn diện về mọi mặt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Nga Giáp, Ngày 10 tháng 4 Năm 2016
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN
Mai Thị Mỵ
Mã Thị Nguyệt
19
20
MỤC LỤC
Đề mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2,3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.3.8
2.3.9
2.4
3
3.1
3.2
Nội dung
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sánh kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng phần mềm powerpoint
vào tổ chức hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động làm quen
tác phẩm văn học.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động âm nhạc
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động cho trẻ
hoạt động làm quen với chữ viết
Sử dụng phần mềm paintet ứng dụng công nghệ thông tin
hướng dẫn trẻ hoạt động tạo hình.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tổ chức hoạt động cho
trẻ hoạt động làm quen với toán..
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động ngoài
trời
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức hoạt động góc.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động trong các
hoạt động khác.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Trang
1
1
1
2
2
2
2;3
3;4
4
5;6
7
8;9
10;11
11;12
13;14
14;15
15;16
16;17
17;18
19
19
19;20
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ánh Tuyết – “Giáo trình tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non” NXB
Đại học sư phạm.
2. Đổi mới hình thức tổ các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng
tích hợp chủ đề - NXB Bộ giáo dục.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo
lớn ( 5 – 6 tuổi). NXB giáo dục Việt Nam.
4. Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non – NXB BGD
& ĐT Hà Nội, 2013.
5. Tài liệu về ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục – NXBGD.
6. Tạp chí giáo dục mầm non số 273.
7. Giáo trình: Giáo dục học mầm non – Đào Thanh Âm – Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội.
8. Chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo thông tư số
17/2009/TT- BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào
tạo) Tái bản lần thứ 5.
9. Mạng Internet.
22
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRẺ 5 – 6 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA GIÁP
Người thực hiện: Mã Thị Nguyệt
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Giáp
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn
THANH HÓA NĂM 2016
23
24