Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 18 – 24 THÁNG Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.93 MB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong công tác giáo dục trẻ mầm non hiện nay, chúng ta càng thấy rõ vai
trò của ngôn ngữ đối với việc đào tạo cho các cháu trở thành con người phát
triển về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân
cách con người. Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong
những điều kiện quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều ngôn ngữ và trên cơ sở
hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng số vốn đó một
cách thành thạo. Ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là lứa tuổi từ 18 – 24 tháng tuổi,
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất quan trọng. Khi sinh ra cất tiếng khóc chào
đời, trẻ được tiếp xúc với ngôn ngữ qua lời ru của bà, qua câu hát của mẹ cũng
ảnh hưởng đến ngôn ngữ của trẻ. Trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua các hoạt
động có chủ đích cơ bản như: hoạt động với đồ vật, thơ, truyện,…. trẻ phát triển
hơn về ngôn ngữ, trẻ thích đến trường đi học, góp phần hình thành, phát triển
nhân cách cho trẻ.
Ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con
người và sự vật hiện tượng xung quanh. Để thực hiện được điều đó phải thông
qua nhiều phương tiện khác nhau như qua các giờ học, các trò chơi, dạo chơi
ngoài trời, và trong sinh hoạt hàng ngày. Rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho
trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác, hướng dẫn trẻ biết các diễn
đạt ý muốn của mình cho người khác hiểu. Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự
vật hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên đặc điểm của đối tượng. Không
những thế, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm chuẩn
của tiếng việt, đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục: Tính khoa học, tính hệ
thống.
Ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu
những điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh. Những từ các cháu được sử
dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi, những gì gần gũi xung quanh mà hằng
ngày trẻ tiếp xúc. Ngoài ra, trẻ cũng nói được một số từ chỉ hành động, chỉ công
việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ những hành động của những
con vật mà trẻ biết. Ví dụ: “ôtô, con cua, con cá, ông bà, bố mẹ, anh, chị, mèo


kêu meo meo, ô tô chạy…”. Tôi nhận thấy ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế , bộ
máy phát âm đang dần hoàn thiện nên khi trẻ nói còn chậm, nói ngọng, hay kéo
dài giọng, đôi khi còn ê, a ậm ừ không mạch lạc. Để giúp trẻ phát triển ngôn
ngữ, tôi thấy người giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm ngôn ngữ của trẻ, mặt
khác giáo viên cần nói rõ ràng rành mạch, dễ nghe, dễ hiểu.
Tư duy ở lứa tuổi này là tư duy trực quan, khả năng tri giác về sự vật hiện
tượng bắt đầu được hoàn thiện. trẻ hay bắt chước các cử chỉ và lời nói của người
khác. Do vậy ngôn ngữ của giáo viên cần phải trong sáng và chính xác để trẻ nói
theo.


Ngôn ngữ của trẻ em còn hạn chế, một số phụ huynh còn cho rằng con em
mình đến trường chỉ chơi nhất là ở lứa tuổi nhà trẻ không học hành gì. Hơn nữa,
lứa tuổi nhà trẻ chưa tự tin mạnh dạn, còn nhút nhát. Chủ yếu trẻ được tiếp xúc
và phát triển ngôn ngữ qua ti vi, phim ảnh…. Chưa được sự chỉ bảo, uốn nắn
của người lớn. Và trường mầm non Nga Trung là chuẩn Quốc gia mức độ một.
Nhưng vẫn còn những hạn chế cơ bản đó là: Đồ dùng đồ chơi theo chuẩn
thông tư 02/BGD&ĐT chưa đáp ứng cho 100% số nhóm lớp, mới chỉ đạt yêu
cầu tối thiểu và phòng học đang còn thiều nhiều, anh hưởng lớn đến chất lượng
học của trẻ.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã đi sâu nghiên cứu và làm sáng
kiến “Một số kinh nghiệm nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 – 24 tháng tuổi”.
II. Mục đích nghiên cứu:
+ Tìm ra một số biện pháp
+ Phát triển vốn từ cho trẻ
+ Phát triển lời nói mạch lạt
+ Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp
+Giúp trẻ mang tính biểu cảm
III. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ18-24 tháng trường

mầm non Nga Trung.
IV .phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng phương pháp sau.
+ Phương pháp ng hiên cưú lý luận
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp trò chuyện
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp thực hành
B. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 – 24 tháng tuổi.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Các kết luận nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý trẻ mầm non cho thấy, trẻ
độ tuổi nhà trẻ 18 -24 tháng tuổi là giai đoạn khởi đầu của sự hình thành và phát
triển nhân cách và phát triển ngôn ngữ các mặt phát triển của trẻ hòa quyện vào
nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, không tách bạch rõ nét. Trẻ hoàn toàn còn non nớt về
tất cả mọi mặt, nhạy cảm với tác động bên ngoài.
Do đặc điểm tâm sinh lý của trẻ lứa tuổi này các cơ quan trong cơ thể trẻ
phát triển và dần dần hoàn thiện, nhất là hệ thần kinh, trẻ rất hiếu động ham
thích bắt chước cái mới, cái đẹp cái lạ...Thích khám phá thế giới xung quanh trẻ
mà khả năng tập trung chú ý của trẻ chưa cao, ngôn ngữ của trẻ cũng hạn chế;
trẻ rất dễ bị tổn thương về tâm lý. Vì thế cần tạo mối quan hệ giữa cô và trẻ là
tính cảm tình yêu thương mẹ con. Chính vì điều đó mà đòi hỏi hoạt động lao
động sư phạm của cô giáo mầm non phải rất linh hoạt, nhạy bén, thực hiện các
2


hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở
mỗi độ tuổi.
Theo nghiên cứu khoa học về đặc điểm lứa tuổi mầm non, thì trẻ trong độ
tuổi nhà trẻ 18 – 24 tháng nhu cầu phát triển từ của trẻ rất mạnh mẽ nhất với

khoảng 2000 từ. Vì vậy trẻ rất thích nói theo người lớn, thích đọc thơ để thỏa
mãn nhu cầu phát triển tâm lý của trẻ.
Thế giới đồ vật đã trở thành đối tượng nhận thức của trẻ, nhu cầu nhận thức
tò mò, ham hiểu biết được phát triển hết sức mạnh mẽ và hứng thú hoạt động
với đồ vật ngày một tăng lên, kích thích trẻ hướng đến người lớn để nhờ giúp
đỡ. Từ đó nảy sinh nhu cầu giao tiếp bằng ngôn ngữ, đây là thời kỳ chuyển từ
tiền phát triển ngôn ngữ sang phát triển ngôn ngữ và là thời kỳ phát triển ngôn
ngữ nhanh nhất. Nói tóm lại, việc rèn luyện cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi phát âm,
phát triển vốn từ, nghe hiểu lời nói, nhắc lại các âm, các tiếng và các câu. Biết
sử dụng ngôn ngữ giao tiếp. Đó là nhiệm vụ rất quan trọng, cấp thiết của cô giáo
Mầm non nói chung và bản thân tôi nói riêng. Đây chính là mục đích của tôi khi
nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM.
1.Thuân lợi:
a. Đối với học sinh.
Đa phần các bậc phụ huynh có nhận thức khá tốt về vai trò ý nghĩa của giáo
dục mầm non, có thái độ tích cực trong việc phối hợp giữa gia đình và nhà
trường trong việc thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ.
Phần lớn các cháu trong trường nói chung và lớp tôi nói riêng đều ngoan,
có khả năng tiếp thu các kiến thức kỹ năng theo yêu cầu độ tuổi khá tốt.
Tỷ lệ trẻ huy động ra lớp cao, trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 43%. trẻ. Vì vậy rất
thuận lợi trong lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ .
b. Đối với giáo viên
Đa số cán bộ giáo viên nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao trong thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên có tấm lòng yêu nghề
mến trẻ, luôn thể hiện sự quan tâm chăm sóc trẻ như người mẹ hiền thứ 2 của
trẻ.
Bản thân tôi là giáo viên luôn có ý thức, trách nhiệm cao trong hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ; tôi không ngừng hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn và

năng lực sư phạm .
Nhà trường phân công tôi trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ ở độ tuổi 18-24
tháng, có ít nhiều kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, với kinh nghiệm làm mẹ đã giúp tôi
thuận lợi trong công việc hơn, tôi cũng nhận được sự động viên giúp đỡ của ban
giám hiệu Nhà trường, bạn bè đồng nghiệp, sự ủng hộ của gia đình, phụ huynh,
đặc biệt là tình cảm yêu quý của các bé dành cho tôi.
Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho
các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường. Nhà trường đã chú trọng
đến đầu tư trang thiết bị cho hoạt động trải nghiệm thực hành về khám phá khoa
3


học cũng như các điều kiện để trẻ trải nghiệm thực hành các hoạt động học tập
vui chơi, tạo điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ.
2.Khó khăn:
a. Đối với học sinh.
Bên cạnh những thuận lợi thì bản thân tôi cũng gặp không ít khó khăn
trong công tác giảng dạy. Tất cả các trẻ đều mới bắt đầu đến lớp, do đặc điểm
sinh lý của trẻ giai đoạn này ngôn ngữ đang phát triển nên khả năng giao tiếp
của trẻ còn rất nhiều hạn chế. Mặt khác môi trường thay đổi nên tất cả còn rất
mới mẻ đối với trẻ. Ngôn ngữ của trẻ còn rất nghèo nàn nên để đưa trẻ vào nề
nếp cũng cần phải có nhiều thời gian. Trong lớp phần lớn trẻ phát âm còn chưa
rõ ràng còn nói chưa rõ nên việc dạy cho trẻ cũng còn gặp nhiều khó khăn. Và
đa phần nhiều phụ huynh đi làm ăn xa, làm công ty. Phụ huynh chưa có thời
gian nói chuyện nhiều với con. Vì thế nó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình phát
triển ngôn ngữ ở trẻ.
b. Đối với giáo viên
Những điểm hạn chế về giáo viên đó là: Phương pháp tổ chức hoạt động
vẫn còn nặng về hoạt động của cô, chưa linh hoạt, sáng tạo; chưa lấy trẻ làm

trung tâm đặc biệt là ở các giáo viên cao tuổi. Những khó khăn về cơ sở vật
chất, trang thiết bị như: Các trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu, chưa có
như máy tính nối mạng cho các nhóm lớp để khai thác ứng dụng trong hoạt động
giáo dục trẻ.
Đặc biệt phòng học cho các nhóm lớp còn thiếu. Lớp nhà trẻ còn phải học
chung nhóm 18-24, nhóm 25-36 tháng.Vì thế ảnh hưởng đến việc chăm sóc và
giáo dục trẻ.
* Kết quả
Để đi sâu thực hiện việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trước tiên tôi đã tiến
hành việc khảo sát chất lượng ban đầu trên .
Số
Nội dung khảo sát
Số cháu đạt
trẻ
khảo
Tốt % Khá % TB %

18

Khả năng nghe hiểu
lời nói
Nghe, nhắc lại các âm,
các tiếng và các câu.
Khả năng sử dụng
ngôn ngữ giao tiếp.
Làm quen với sách.

4

22


5

28

7

39

2

11

5

27

6

33

7

39

2

11

4


22

5

28

7

39

2

11

3

17

6

33

7

39

2

11


4


Nhìn vào bảng thực trạng, chúng ta thấy được kết quả khảo sát qua các
hoạt động trong lớp là rất thấp. Vì thế tôi rất băn khoăn trăn trở làm thế nào để
giáo dục phát triển ngôn ngữ ở trẻ đạt kết quả tốt. Tôi mạnh dạn đưa ra những
giải pháp.
III. GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Môi trường cho trẻ hoạt động là nơi có nguồn thông tin phong phú, khuyến
khích tính độc lập và hoạt động tích cực cho trẻ. Để cung cấp nguồn thông tin
tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ hết khả năng, năng lực của mình, việc đầu tiên giáo
viên phải xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ hoạt động. Khi xây dựng môi
trường cho trẻ hoạt động phải đảm bảo theo các nguyên tắc, quy trình xây dựng
môi trường giáo dục trong trường mầm non. Tôi đã thực hiện trong quá trình
hoạt động của trẻ.
a.Trang trí tranh ảnh theo chủ đề:
Nhằm kích thích tính tò mò ham hiểu biết của trẻ, tôi đã tận dụng các mảng
tường trống để trang trí các hình ảnh xung quanh lớp phù hợp với chủ đề.
Ví dụ: Chủ đề : Bé và gia đình thân yêu của bé.
Để trẻ hiểu biết và nâng cao ngôn ngữ cho trẻ tôi đã trang trí xung quanh
lớp các mảng tường trống hình ảnh về gia đình.
Hình ảnh các thành viên trong gia đình.
Hình ảnh các hoạt động trong gia đình
Hình ảnh các đồ dùng trong gia đình.
ôi cho trẻ khám phá các bức tranh vào giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi. Tôi
cùng trẻ trò chuyện về các bức tranh, ảnh xung quanh lớp.
Bạn nhỏ trong tranh đang làm gì? (Đang mời bà ăn cam).
Cô lồng ghép giáo dục trẻ hiếu kính, lễ phép với ông bà cha mẹ và những

người lớn tuổi, biết yêu thương những người xung quan.

Tranh minh hoạ: Khám phá môi trường trong lớp.
5


Ví dụ: Với chủ đề: Bé có thể đi khắp nơi bằng các phương tiện.
Tôi đã treo ở xunh quanh lớp các bức tranh về phương tiện giao thông như
xe đạp, xe máy, ô tô… và những bức tranh có phương tiện giao thông đang hoạt
động.. tôi trò chuyện cùng trẻ về những bức tranh để trẻ nói tên, đặc điểm môi
trường hoạt đông của các phương tiện giao thông đó.
Tôi hỏi trẻ: Tranh của cô có gì? (xe ô tô)
Xe ô tô chạy ở đâu? (Ở trên đường)
Xe ô tô là phương tiện giao thông đường gì? (Đường bộ)
Khi ngồi trong xe ô tô chúng mình ngồi như thế nào?
Khi trẻ trả lời cô động viên khuyến khích trẻ và giúp đỡ khi trẻ gặp khó
khăn.Từ đó cô giới thiệu về chủ đề đang thực hiện, cung cấp kiến thức, bổ sung
kiến thức, kinh nghiệm hoạt động cho trẻ và đặc biệt là cung cấp và phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.
Các hình ảnh tôi trang trí có nội dung rõ ràng, màu sắc đẹp và hình ảnh
sống động, các hình ảnh này đều mang tính thẫm mỹ và tính giáo dục cao.
Tôi trang trí và dán tranh vừa tầm mắt của trẻ, giúp trẻ quan sát, trò chuyện
cùng cô dễ dàng hơn.
b.Môi trường ngoài lớp :
Trên các mảng tường ngoài lớp tôi trang trí bằng cách vẽ hình các con vật
khóm hoa, cây xanh, các hình ảnh thể hiện nội dung các câu chuyện, bài thơ phù
hợp với lứa tuổi… để khi cho trẻ đi dạo, đi chơi cô trò chuyện với trẻ về các bức
vẽ trên tường kích thích trẻ trả lời, luyện phát âm chuẩn các từ.
Ví dụ: Bức tranh bạn Thỏ con đang chào bố để đi học:
Bức tranh vẽ gì đây? (Bạn Thỏ ạ).

Bạn Thỏ đang làm gì? ( Bạn Thỏ đang chào bố).
Bạn Thỏ chào bố để đi học đấy. Bạn Thỏ rất ngoan , trước khi đi học bạn
chào bố để đến lớp, khi đến lớp bạn lại chào cô giáo. Bạn đi học rất ngoan đúng
không nào.
Tương tự ở các mảng tường cô đặt ra các câu hỏi, khuyến khích trẻ trả lời,
cô định hướng, nhắc nhở, giúp đỡ khi trẻ không tự trả lời được. Cô cho nhiều trẻ
được trả lời và sau mỗi câu trả lời cho trẻ được nhắc lại. Như vậy cô cung cấp và
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

6


Hình ảnh minh hoạ: Khám phá môi trường ngoài lớp.
*Kết quả: Đã xây dựng môi trường giáo dục theo từng chủ đề và kích
thích tính tò mò, ham hiểu biét của trẻ.
2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động các hoạt động
phát triển ngôn ngữ (hoạt động có chủ đích).
Để đưa trẻ vào tiết học với sự hứng thú thì đồ dùng trực quan là nền tảng để
tổ chức việc tích cực ngôn ngữ của trẻ. Hệ thống câu hỏi của cô phải rõ ràng,
ngắn gọn. Trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu, không nói
cụt lủn hoặc cộc lốc.
Ví dụ: Ở chủ đề : Bé và gia đình thân yêu của bé.
Tôi đã tiến hành dạy trẻ bài thơ “Yêu Mẹ” (Xem phụ lục)
Để đưa trẻ vào tiết học hứng thú tôi cho trẻ đàm thoại bức tranh vẽ mẹ bế
em bé. Cô hỏi trẻ.
Tranh vẽ ai đây?(Vẽ mẹ và bé)
Mẹ đang làm gì? (Mẹ đang bế em bé),
Mẹ đang thơm em bé đấy.
Cô nhẹ nhàng đưa trẻ vào giờ học. Cô đọc thơ diễn cảm, rõ ràng toàn bộ
bài thơ, kết hợp với động tác minh hoạ nhẹ nhàng,(chú ý các từ tượng hình,

tượng thanh nếu có trong bài thơ.) Cô đọc diễn cảm nhiều lần khuyến khích trẻ
đọc nhẩm theo cô. Sau đó cô cho nhóm 2-3 trẻ đọc, cá nhân trẻ đọc toàn bộ bài
thơ . Nếu trẻ gặp khó khăn cô có thể nhẹ nhàng giúp trẻ nhớ lại và đọc tiếp đến
hết bài thơ. Cô cho trẻ vừa đọc vừa làm động tác minh hoạ, mô phỏng nội dung
bài thơ, làm như vậy trẻ phát triển ngôn ngữ nhanh hơn và sâu hơn. Ngoài các
lần dạy trên giờ luyện tập có chủ định, giáo viên còn đọc thơ cho trẻ nghe dạy
trẻ ở mọi lúc mọi nơi nhằm phát triển phong phú hơn ngôn ngữ cho trẻ.
a.Trong giờ: Kể chuyện .
Đề tài: Bé mai đi công viên. (Trong chủ đề; Bé có thể đi khắp nơi bằng các
phương tiện giao thông).
Cô cho trẻ hát bài “Em tập lái ô tô” Sau đó quan sát mô hình “Công viên
của bé” và trò chuyện về công viên : Công viên có nhiều cây, có hoa, có đu
quay, cầu trượt….. Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện “Bé Mai đi công viên”.
Cô đàm thoại cùng trẻ
Cô vừa kể cho chúng mình nghe câu chuyện gì? (Chuyện bé mai đi công
viên.)
Trong câu chuyện có những ai? (Trong chuyện có bố mẹ và bé Mai).
(2-3 trẻ trả lời)
Trong chuyện có bố mẹ và bé Mai Bạn mai gặp ai và Mai đã làm gì?
(Trẻ trả lời và nhắc lại 2-3 lần)
Trẻ trả lời các tình huống xảy ra cô gợi ý giúp đỡ trẻ hoàn thành câu trẻ lời
của mình. Cho nhiều trẻ nhắc lại lại câu trả lời.
Những hành động của bạn Mai là đúng hay sai? Từ những câu hỏi và hành
động của bé Mai giúp trẻ lĩnh hội thêm cách ứng xử văn hoá nâng cao sự hiểu
biết cho trẻ. Với các truyện ngắn có nội dung đơn giản, nhất là truyện thơ dễ nhớ
7


có thể cho trẻ tự kể lại cùng với sự giúp đỡ của cô. Như vậy trẻ sẽ hiểu thêm và
phát triển ngôn ngữ và mở rộng thêm được ngôn ngữ của mình.

b.Giờ kể chuyện theo tranh.
Cô và trẻ trò chuyện về bức tranh, trước tiên tôi để vài phút cho trẻ tự xem
tranh, tự trò chuyện với nhau về bức tranh. Tôi hướng dẫn trẻ xem tranh bằng
cách đặt các câu hỏi về nhân vật, hành động, đặc điểm, trạng thái của nhân vật
trong tranh.
Ví dụ: Giờ kể chuyện theo tranh "Mẹ tắm cho bé".
+ Đây là ai? (Mẹ)
+ Còn đây là ai? (bé)
+ Mẹ đang làm gì? (Tắm cho bé)
+ Được mẹ tắm trông bé thế nào? (Bé thích bé thích bé cười).
Xen kẽ các câu hỏi, tôi cho từng trẻ trả lời, rồi cho cả nhóm đồng thanh trả
lời. Để trẻ hiểu rõ hơn các hình ảnh và các vật hành động trong tranh khi trò
chuyện với trẻ. Tôi phối hợp các thủ thuật khác nhau như: nói mẫu, nhắc lại,
giảng giải khen ngợi, nhắc nhở và bắt chước các hành động trong tranh.
Sau khi cho trẻ quan sát và trò chuyện về bức tranh tôi kể mẫu cho trẻ
nghe. nội dung lời kể cần đơn giản ngắn gọn nhưng có đầy đủ phần mở đầu,mô
tả, kết thúc. Để hấp dẫn trẻ, trong lời kể của tôi thường có các câu đối thoại giữa
các nhân vật, kết thúc lời kể là những nhận xét ,khen ngợi các nhân vật, các
hành động trong tranh. Tôi khuyến khích để trẻ tự kể khi trẻ kể tôi cho trẻ đứng
gần tranh dùng que chỉ lên các hình đang mô tả nếu trẻ gặp khó khăn tôi nhắc
nhở và gợi ý giúp trẻ kể. Từ đó ngôn ngữ của trẻ được phát triển và hoàn thiện.

Hình ảnh minh hoạ: Giờ học kể chuyện theo tranh
Kết quả: Thông qua hoạt động học có chủ đích và bằng phương pháp
8


Trực quan, phương pháp đàm thoại ,đã giúp trẻ khả năng nghe lời nói.
Nghe nhắc lại các tiếng các câu ,thể hiện rõ tốt tăng 15% khá 12% trung
bình, giảm xuống 15% chưa đạt giảm xuống 10%.

3 . Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở các hoạt động trong ngày
Ở lứa tuổi 18-24 tháng tuổi, trẻ còn rất bỡ ngỡ với môi trường lớp học, các
hoạt động còn rất mới mẻ đối với trẻ. Vì vậy để giúp trẻ làm quen với các hoạt
động đòi hỏi cô phải kiên trì rèn luyện cho trẻ trong đó phát triển ngôn ngữ thật
sự quan trọng. Ngoài việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong các hoạt động trong
ngày thì việc mở rộng và phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi cũng là
biện pháp tốt và mang lại hiệu quả rất cao.
a. Qua giờ đón trẻ:
Lần đầu tiên bước vào lớp học với môi trường hoạt động còn xa lạ, lúc này
trẻ không cởi mở nói chuyện cùng cô hay chơi chung với bạn. nên để tạo không
khí gần gũi cô phải tích cực trò chuyện cùng trẻ và gợi ý hướng trẻ vào câu trả
lời để trẻ tích cực chủ động hơn trong việc trò chuyện với cô với bạn.
Ví dụ: Hôm nay ai đưa con đi học? (Mẹ con ạ).
Mẹ con tên gì? (Mẹ con tên Lan ạ).
Cô trò chuyện với trẻ về những người thân của trẻ và cùng trẻ trò chuyện
về các bức tranh trên tường hỏi trẻ về nội dung của bức tranh.
Ví dụ: Trong tranh có ai đây? (Có em bé ạ).
Có ai nữa đây? (Có bố mẹ, ông bà, cô giáo)
Em bé đang làm gì?
(Trẻ chưa nói được cô gợi ý giúp trẻ trả lời, cho nhiều trẻ được trả lời và
cho trẻ nhắc lại câu trả lời).
Trong khi trò chuyện cô giáo dục trẻ có thói quen vệ sinh và biết lễ phép
chào hỏi mọi người. Từ những câu chuyện, những hình ảnh cô hình thành thói
quen tốt cho trẻ.

Tranh minh hoạ: Trò chuyện về nội dung tranh
9


b. Giờ trả trẻ:

Trong lúc chờ bố mẹ đến đón cô đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe,
khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản. Giúp trẻ
chủ động, hứng thú vui vẻ khi được trò chuyện. Tôi cũng rèn cho trẻ có thói
quen chào cô, chào các bạn khi ra về, giúp trẻ kiểm tra lại tất cả đồ dùng của trẻ
xem đã đầy đủ chưa? Cô có thể hỏi trẻ khi đưa ba lô cho trẻ như:
Đây là ba lô của ai? (trẻ nói)
Con đang cầm gì? (ba lô) trẻ trả lời
Ba lô dùng để làm gì?( trẻ nói)….
Từ những câu hỏi như thế tôi đã khuyến khích trẻ trò chuyện và giúp trẻ
phát triển thêm ngôn ngữ ngày càng thêm phong phú.
c.Trong giờ hoạt động ngoài trời.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không những chỉ phát triển trong giờ học mà cô
còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc mọi nơi như giờ đi chơi, đi dạo, hoạt
động ngoài trời và các hoạt động khác….Cô tạo không khí cho trẻ thêm tự tin
khi tham gia vào hoạt động.
Khi cho trẻ đi dạo, tôi cũng phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ được quan sát trò
chuyện về sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trò chuyện về con vật , cây cối
trong sân trường. Tôi luôn dùng những câu hỏi kích thích tư duy của trẻ hoạt động
như: Con nhìn thấy con chó đang làm gì? Con mèo đang làm gì đấy? cô luôn sửa
sai câu nói của trẻ mọi lúc mọi nơi, để trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
Cô định hưóng và hướng dẫn đưa trẻ vào hoạt động một cách nhẹ nhàng
,giúp trẻ trong khi chơi và luyện cho trẻ những thao tác đơn giản.
Ví dụ: Chủ đề: Những con vật đáng yêu” khi cho trẻ xem những bức
tranh . Cô hỏi trẻ:
Các con nhìn xem tranh của cô có những gì nào?(Con gà ạ)
Con gà trống gáy như thế nào nhỉ? (Con gà trống gáy Ò ó o ).
Vậy con gì ăn cỏ? (Con bò ăn cỏ)
Ví dụ: Ở chủ đề “Cây rau quả và những bông hoa đẹp” tôi cho trẻ quan sát
Cây Đào .Vào mùa xuân khi hoa đào đang nở rộ tôi đã cho trẻ đứng xung quanh
cây đào. Tôi đã đặt câu hỏi giúp trẻ hiểu biết thêm về cây đào.

Đây là cây gì nhỉ? Đây là cây đào. (Cô cho trẻ phát âm 2-3 lần)
Cây đào có gì đây? (Lá, cành, hoa..)
Hoa đào dùng để làm gì?
Để có những bông hoa đẹp chúng mình phải làm gì?
Sau mỗi câu hỏi, cô gợi ý giúp trẻ trả lời. Đồng thời cô lồng ghép giáo dục
trẻ chăm sóc bảo vệ cây. Biết lợi ích của cây xanh .
Từ việc cho trẻ quan sát cây đào cô cho trẻ phát âm nhiều lần nhằm cung
cấp ngôn ngữ cho trẻ. Từ đó trẻ hiểu thêm từ, phát âm đúng và trả lời chính xác
câu hỏi mà cô đưa ra. Hoạt động ngoài trời cho trẻ được quan sát trải nghiệm
thực tế giúp trẻ hiểu hơn, phát triển ngôn ngữ mạch lạc hơn.

10


Hình ảnh minh hoạ: Hoạt động dạo chơi.
d. Hoạt động chơi với đồ vật ở các góc.
Bên cạnh hoạt động ngoài trời thì hoạt động vui chơi cũng là một trong
những hoạt động quan trọng nhằm giúp trẻ phát âm tốt hơn và cung cấp thêm
ngôn ngữ cho trẻ. Cô giáo cần tổ chức một cách linh hoạt các trò chơi khác nhau
giúp trẻ biết cách sử dụng được các câu đơn giản.
+ Ví dụ: Trò chơi bắt chước tiếng kêu của con vật.
Cô nói tên con vật trẻ nói tiếng kêu của con vật theo yêu cầu.
Con mèo: Con mèo kêu meo meo
Con chó: Con chó sủa gâu gâu
Con gà trống: Con gà trống gáy ò ó o.
(Cho trẻ được chơi được phát âm nhiều lần)
Ngoài những trò chơi tự do, trò chơi có luật cô giáo còn sử dụng trò chơi
sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Qua trò chơi sáng tạo trẻ được giao tiếp
với nhau, do vậy ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh trong khi chơi, mạnh
dạn hơn trong giao tiếp.

Ví dụ: Trò chơi bế em, cô nhập vai làm mẹ búp bê cho búp bê ăn, búp bê
ngủ, trẻ bắt chước những từ cô giáo nói như: Con của mẹ ngoan quá. Biết hát ru
“à ơi” cho em bé ngủ. Và như vậy ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển theo.

Hình ảnh minh hoạ : Hoạt động chơi với đồ vật ở các góc.
11


Ví dụ: Ở góc thao tác vai: “Chủ đề bé có thể đi khắp nơi bằng các phương
tiện giao thông” cô đưa tranh ra và hỏi trẻ:
Cô có bức tranh vẽ ai đây?
Chú công an ạ.
Đây là chú công an đang điều khiển giao thông đấy, để làm các chú công
an giao thông thì chúng mình phải có những gì nhỉ?
Phải có còi và gậy ạ.
Như vậy ở các góc chơi khác nhau cô giúp trẻ hiểu thêm từ mới và rèn
thêm cho trẻ khả năng hiểu từ và phát âm chính xác hơn.
Ở góc xây dựng lắp ghép trên mô hình ngã tư đường. tôi cho trẻ chơi với
các phương tiện giao thông trẻ thích và hỏi trẻ.
Con đang làm gì đấy? (Con đang lái ô tô).
Sao xe của con lại đứng im vậy? (Đang đèn đỏ ạ)
Trẻ được trải nghiệm, được xử lý các tình huống xảy ra giúp trẻ thêm hứng
thú và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
Tập cho trẻ làm quen với sách. Trẻ mở sách, xem và gọi tên sự vật, hành
động của các nhân vật có ở trong tranh, giúp trẻ có thói quen trong việc làm
quen với sách, biết yêu quý sách.
-Trong sách có gì vậy con? (trẻ trả lời) trẻ chỉ và gọi tên hành động trẻ
nhìn thấy.
- Khi xem sách con giở sách như thế nào (Nhẹ nhàng).
- Khi xem xong sách con phải làm gì? (gấp sách, cất sách)


Tranh minh hoạ: Hoạt động làm quen vơi sách
Kết quả: Pháp triển ngôn ngữ qua các hoạt động trong ngày mang hiệu qủa
rất cao. Giúp trẻ khả năng nói, nghe, giao tiếp, khả năng xem sách tăng cao, và
giúp tôi hiểu thêm kiến thức về các chuyên đề.
4. Lồng ghép tích hợp vào các môn học khác và các hoạt động khác có
nội dung phù hợp.
Để khắc sâu kiến thức cô không chỉ dạy trong hoạt động chính mà việc
lồng ghép tích hợp vào các môn học khác, hay các hoạt động khác cũng rất quan
12


trọng. Việc lồng ghép vào các hoạt động âm nhạc hay trò chơi, hoạt động nhận
biết tập nói… Giáo viên cũng phải sử dụng biện pháp nhẹ nhàng giúp trẻ tiếp
thu dễ dàng mà không miễn cưỡng.
a. Hoạt động: Nhận biết tập nói
+ Ví dụ: Ở chủ đề “cây, rau, quả và những bông hoa đẹp” Bài: Hoa hồng,
hoa cúc. Cô phải chuẩn bị hoa thật để trẻ được nhìn, được sờ, được ngửi.
Các con nhìn xem cô có hoa gì đây? (Hoa hồng ạ.)
Bông hoa có gì đây? (lá, cành, cánh hoa). ( 2-3 trẻ trả lời)
Cánh hoa hồng như thế nào nhỉ? (cho trẻ sê)
Cánh hoa hồng mịn màng ạ. ( 2-3 trẻ trả lời)
Các con ngửi xem mùi hương như thế nào? (Cho trẻ ngửi và nhận xét).
Hoa hồng thơm ạ. (2-3 trẻ trả lời)
+ Hay khi cho trẻ quan sát Con Vịt (ở chủ đề những con vật đáng yêu).
Cô hỏi trẻ:
Đây là con gì? (Con vịt ạ).( 2-3 trẻ trả lời)
Còn đây là gì? (chân, mỏ, mắt vịt)
Đây là chân vịt ạ. (2-3 trẻ trả lời)
Vịt kiếm ăn ở đâu? (Vịt kiếm ăn ở dưới nước). ( 2-3 trẻ trả lời)

- Môn học: HĐVĐV Trong chủ đề: Cây, rau, quả và những bông hoa đẹp
Đề tài: Chọn các bông hoa màu đỏ, màu vàng xâu lại với nhau. Cô cùng trẻ
hát bài “Màu hoa” sau đó hỏi trẻ:
Trong bài hát hoa có những màu gì?
Trẻ kể: màu tím, màu đỏ, màu vàng. (cả lớp nói, nhóm, cá nhân nói)
Cô hướng dẫn trẻ xâu hoa và hỏi trẻ ý tưởng của trẻ .
Hương ơi, con xâu hoa làm gì đấy. (Con xâu hoa tặng mẹ).
Cô hỏi trẻ cách xâu và hướng dẫn khi trẻ gặp khó khăn. Cô hỏi khi trẻ làm
và giáo dục trẻ tình yêu thương người thân , bạn bè, tặng những chiếc vòng xinh
xắn cho những người mình yêu quý.

Hình ảnh minh hoạ : Trẻ hoạt động với đồ vật
13


b. Hoạt động: Trong giờ âm nhạc.
Âm nhạc là môn bổ trợ cho trẻ phát triển ngôn ngữ rất tốt. Vì thế tôi cho
trẻ hát thuộc các bài hát “một con vịt” hay “Cá vàng bơi” “Trời nắng trời
mưa”....giúp trẻ khi hát về con vật gì thì gọi tên và nói về đặc điểm của con vật
đó. Để lôi cuốn trẻ vào hoạt động cô cần dùng thủ thuật để gây hứng thú cho trẻ.
Ví dụ: Đối với chủ đề : Bé và gia đình thân yêu của bé.
Dạy bài hát: lời chào buổi sáng. (Nguyễn Thị Nhung)
Trước hết cô cho trẻ quan sát bức tranh vẽ một em bé đang chào bố mẹ.
+ Cô hỏi trẻ: bức tranh có ai đây? (Bạn nhỏ ạ).
- Bạn đang làm gì đấy? (Chào bố mẹ để đi học ạ).
Cô mở rộng thêm để trẻ biết được trong gia đình ngoài bố mẹ ra còn có ông
bà, anh, chị, em…
Tiếp theo cô vào nội dung bài hát, giới thiệu tên bài hát, tên tác giả và yêu
cầu trẻ nhắc lại tên bài hát, tên tác giả, và đàm thoại với trẻ về nội dung bài hát
một cách nhẹ nhàng giúp trẻ vừa ghi nhớ tên bài hát, tên tác giả và trẻ còn hiểu

sâu hơn về nội dung bài học.
Việc tích hợp các môn học khác cô giáo phải linh hoạt, lựa chọn nội dung
sao cho phù hợp với nội dung câu chuyện, giúp trẻ tham gia vào hoạt động một
cách tích cựcnhất và ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ nhất.
c.Hoạt động: Trong giờ hoạt động.
Thông qua hoạt động vận động giúp cho trẻ phát triển khỏe mạnh, từ đó trẻ
mạnh dạn tự tin hơn. Trẻ nhớ tên bài tập, trả lời các câu hỏi của cô như vậy cung
cấp thêm vốn từ và trẻ phát triển ngôn ngữ tốt hơn.
Ví dụ; Khi dạy trẻ“Tung bóng bằng hai tay”
Cô có gì đây?(Quả bóng ạ)
Qủa bóng màu gì?(Quả bóng màu vàng)
Cô giới thiệu tên bài tập và thực hiện mẫu sau đó hỏi trẻ:
Cô thực hiện bài tập gì?(Tung bóng bằng hai tay)
Tôi cho cả lớp trả lời tên bài tập, nếu trẻ chưa trả lời đúng thì tôi nhắc lại
cho trẻ nói theo. Sau lần cá nhân tập, nhóm tập tôi đều hỏi trẻ vừa tập bài tập
gì?. Như vậy giúp trẻ nhứ tên bài tập và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
*Kết quả: Tôi đã lòng ghép, tích hợp vào các môn học khác và các hoạt
động
Khác có nội dung phù hơp và đem lại hiệu quả rất cao khả năng nghe hiểu
Lời nói nghe, nhắc lại các âm các tiếng và các câu tăng lên rõ rệt.
5. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua đồ dùng đồ chơi của trẻ.
Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ tôi đã tăng cường sưu tập và làm thêm đồ
dùng đồ chơi để phục vụ cho các môn học, giúp trẻ có thêm đồ dùng trực quan
sinh động , hấp dẫn, lôi cuốn trẻ vào tiết học, để trẻ hào hứng , phấn khởi phát
triển tư duy của mình.
Bên cạnh những đồ dùng đồ chơi mua sẵn tôi cũng đã tự làm thêm các đô
dùng đồ chơi để phục vụ cho trẻ như: Từ những chai uống sữa nhỏ của trẻ tôi đã
tận dụng làm những con búp bê xinh xinh để trẻ chăm ẵm và trò chuyện. hay
14



cũng từ những chai sữa ấy tôi đã làm gia đình thỏ để trẻ chơi tập kể chuyện về
gia đình bạn thỏ. Tôi cũng đã tận dụng những hộp sữa chua để làm những chú
lợn con xinh xinh ngộ nghĩnh cho trẻ vui chơi và trò chuyện.

Hình ảnh minh hoạ: Đồ dùng đồ chơi tự tạo.
Từ những tấm bìa cát tông bỏ đi và hộp đựng sữa tôi đã làm cho trẻ chiếc
vòng quay kì diệu để trẻ được chơi, được gọi tên, hay nói lên đặc điểm của
những thứ trẻ quay được.

Hình ảnh minh họa: Đồ dùng đồ chơi tự tạo
Trẻ hứng thú với những đồ dùng đồ chơi mới lạ hấp dẫn, trẻ chơi và học
hỏi , tích luỹ thêm nhiều ngôn ngữ bổ ích.
15


6. Phối kết hợp với phụ huynh trong hoạt động phát triển ngôn ngữ
cho trẻ.
Muốn cho trẻ phát triển ngôn ngữ chính xác và hiệu quả thì việc phối kết
hợp với phụ huynh cũng rất cần thiết. Hằng ngày đến lớp cô cần trao đổi với phụ
huynh những gì trẻ đã làm được và những gì trẻ chưa làm được trên lớp. Cô nắm
bắt tình hình ở nhà của trẻ từ đó cùng nhau đưa ra biện pháp phù hợp. ngoài ra
cô cần treo thông tin của trẻ, các bài thơ, bài đồng dao, câu chuyện để phụ
huynh nắm bắt được bài học của con em mình ở lớp để hướng dẫn trẻ thêm khi ở
nhà. Cô cũng vận động các bậc phụ huynh sưu tầm tranh ảnh, những bài thơ câu
chuyện có nội dung giáo dục phù hợp, đóng góp trang thiết bị , nguyên vật liệu
và làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt.
Cô giáo cũng tận dụng mọi điều kiện có thể để trao đổi với phụ huynh về tình
hình phát triển của trẻ đặc biệt là khả năng phát âm của trẻ. Trao đổi trong giờ
đón trẻ, trả trẻ,ổi trong hội nghị cha mẹ học sinh, treo thông tin ở góc trao đổi

với phụ huynh để phụ huynh biết được tình hình của con em mình . Từ đó phải
phối hợp cùng cô giáo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Có như vậy thì việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mới đạt kết quả cao. Việc làm tốt công tác phối hợp
giữa giáo viên và phụ huynh đã giúp cô giáo nắm vững hơn khả năng của trẻ, từ
đó có kế hoạch cụ thể và biện pháp phù hợp đối với từng trẻ, nhằm nâng cao
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
*Kết quả: Tôi đã phồi kết hợp với phụ huynh trong hoạt động phát trỉên
Ngôn ngữ cho trẻ hiệu quả tăng rỏ dệt đa số phụ huynh đả hiểu tầm quan
trọng phát triển ngôn ngữ cho con mình.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
Sau một năm học, tôi thực hiện áp dụng các biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, thông qua trò chuyện và đàm thoại, thông qua hoạt
động có chủ đích, thông qua hoạt động vui chơi và phối hợp với các bậc phụ
huynh giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đã đạt được kết quả thể hiện qua bảng khảo
sát cuối năm như sau:
* Kết quả trẻ:

16


Số
trẻ

18

Nội dung khảo
sát
Khả năng nghe hiểu
lời nói.

Nghe, nhắc lại các
âm, các tiếng và các
câu.
Khả năng sử dụng
ngôn ngữ giao tiếp.
Làm quen với sách

Số cháu đạt

Chưa
đạt

%

Tốt

%

Khá

%

TB

%

8

45


7

39

2

11

1

5

8

45

7

39

2

11

1

5

7


39

7

39

3

17

1

5

7

39

7

39

3

17

1

5


* Đối với giáo viên:
- Tôi đã tạo được môi trường học tập và vui chơi cho trẻ trong và ngoài lớp
học có khoa học.
- Bổ sung được nhiều kiến thức cho các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
trong ngày.
- Giờ cho trẻ hoạt động thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ tôi đã được ban
giám hiệu Nhà trường và đồng nghiệp đánh giá xếp loại giỏi
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Để đạt được kết quả trên không phải trong một ngày, một buổi mà có được,
cô phải linh hoạt chủ động lựa chọn nội dung phương pháp truyền đạt đến trẻ.
Cô phải tận dụng mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động đón trẻ, trả trẻ, dạo chơi
ngoài trời, trong buổi sinh hoạt chiều, lồng ghép tích hợp vào các môn học khác.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà trẻ là
vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ còn phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau. Tôi nhận thấy việc rèn luyện và phát
triển ngôn ngữ cho trẻ là cả quá trình liên tục và có hệ thống. Đòi hỏi giáo viên
phải kiên trì, bền bỉ, khắc phục khó khăn để tìm phương tiện, điều kiện cần thiết
cho sự phát triển toàn diện của các cháu. Cô cũng cần thường xuyên trao đổi với
phụ huynh những gì trẻ làm được và chưa làm được để cùng nhau chăm sóc giáo
dục trẻ đạt kết quả tốt hơn.
II. KIẾN NGHỊ
Để chất lượng giáo dục không ngừng được tăng lên đối với tất cả các môn
học và đặc biệt là việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18-24 tháng, tôi xin có một số
ý kiến đề xuất như sau:
- Đối với nhà trường:
17


+ Tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ

dùng đồ chơi để phục vụ cho các hoạt động của trẻ.
- Đối với phòng giáo dục
+ Thường xuyên mở các lớp chuyên đề làm đồ dùng đồ chơi phục vụ các
môn học.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, có kế hoạch hướng dẫn cụ thể nhằm thu
được kết quả cao trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên mầm non
đặc biệt là giáo viên nhà trẻ.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân áp dụng vào việc phát triển
ngôn ngôn ngữ cho trẻ 18-24 tháng tuổi. Qua đây tôi rất mong cán bộ chuyên
môn phòng giáo dục, ban giám hiệu nhà trưòng và bạn bè đồng nghiệp đọc góp
ý, xây dựng, bổ sung thêm để tôi có được bài học kinh nghiệm tốt hơn làm cẩm
nang cho mình, nhằm thu được hiệu quả cao trong công tác chăm sóc giáo dục
trẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Nga Sơn, ngày 06 tháng 04 năm 2016
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người làm sáng kiến

Trần Thị Hiền

Trịnh Thị Thuận

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT


Tên tài liệu

Tác giả

1

Chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non

Trường CĐSP TW II

2

Chương trình giáo dục Mầm non

Bộ giáo dục -đào tạo

3

Tap chí giáo dục Mầm non

Bộ giáo dục -đào tạo

4

Sách chăm sóc sức khỏe trẻ em từ 0-6
tuổi của trường CĐSP nhà trường
mẫu giáo TW1

5


Tranh ảnh sách báo…

6

Sách “Các hoạt động phát triển ngôn Do nhà xuất bản giáo
ngữ cho trẻ Mầm non” (Theo chương dục nắm 2012, của
trình giáo dục Mầm non mới),
đồng các tác giả Bùi
Kim Tuyến, Nguyễn
Thị cẩm Bích, Lưu Thị
Lan, Vũ Thị Hồng Tâm
và Đặng Thu Quỳnh

7

Các chuyên đề mầm non

Trên các phương tiên
thông tin đại chúng…

19


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU

TRANG

I. Lý do chọn đề tài


1

II. Mục đích nghiên cứu

2

III. Đối tượng nghiên cứu

2

IV. Phương pháp nghiên cứu

2

B. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

I. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh khi nghiệm

2

II. Thực trạng của vấn đề trươc cứu nghiên

3

III. Giải pháp đã sử dụng sáng kiến kinh nghiệm để giải
quyết vấn đề.


5

1 .Tổ chức xây dựng môi trường giáo dục phát triển ngôn
ngữ cho trẻ

5

2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động các hoạt
động phát triển ngôn ngữ (hoạt động có chủ đích).

7

3. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở các hoạt động trong ngày.

9

4. Lồng ghép tích hợp vào các môn học khác và các hoạt
động khác có nội dung phù hợp.

12

5. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua đồ dùng đồ chơi
của trẻ.

14

6. Phối kết hơp với phụ huynh trong hoat động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ.

16


IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, đồng nghiệp, nhà trường.

16

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17

I. Kết luận.

17

II. Kiến nghị.

17

20



×