Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.06 KB, 14 trang )

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chương trình Toán lớp 5 gồm có 5 chương. Trong đó chương 4 Số đo
thời gian – Toán chuyển động đều chỉ có 20 tiết. Đây là một dạng toán tương
đối khó với học sinh (HS). Học tốt dạng toán này giúp HS rèn kĩ năng đổi đơn
vị đo thời gian, kĩ năng tính toán, giải toán chuyển động đều. Đồng thời là cơ
sở tiền đề giúp HS học tốt chương trình môn Toán và môn Vật lí ở các lớp trên.
Làm thế nào để giúp HS học tốt dạng toán chuyển động đều? Đó là câu
hỏi đặt ra cho không ít giáo viên (GV) Tiểu học. Qua thực tế giảng dạy tôi
chọn đề tài “Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5”.
1. Nhiệm vụ của cá nhân
- Tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng việc học toán chuyển động đều.
- Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa và các tài liệu liên quan nhằm tìm ra
những giải pháp giúp HS thực hiện tốt cách chuyển đổi đơn vị đo thời gian và
giải các bài toán chuyển động đều ở lớp 5. Ngoài ra, còn giúp HS nắm vững
phương pháp giải toán nhanh và chính xác.
2. Thực trạng (những hạn chế, yếu kém) trong phạm vi công việc
Trong giảng dạy môn Toán lớp 5 tôi nhận thấy toán chuyển động đều là
loại toán mới, HS còn gặp nhiều khó khăn khi giải toán. Thời lượng chương
trình dành cho loại toán này rất ít chỉ có 20 tiết. Trong đó 1 tiết chuyển đổi
đơn vị đo thời gian, 7 tiết về cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian, 9 tiết về tính
quãng đường, vận tốc, thời gian. Sau đó phần ôn tập cuối năm có 3 tiết.
Với loại toán mới, đa dạng, phức tạp nhưng thời gian rất ít nên các em
còn một số hạn chế sau:
- HS còn sai lầm khi đổi đơn vị đo thời gian.
- HS thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian chưa
thành thạo.
- Trong quá trình giải toán HS trình bày lời giải không chặt chẽ, thiếu
lôgic. Khả năng nhận dạng bài và vận dụng phương pháp giải cho từng dạng
bài còn lúng túng.
- HS chưa được củng cố rèn luyện kĩ năng giải toán một cách hệ thống,
sâu sắc, việc mở rộng hiểu biết và phát triển khả năng tư duy, trí thông minh,


óc sáng tạo còn hạn chế. Do đó HS chán nản khi gặp loại toán này.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
- Để giải quyết vấn đề đã nêu tôi quan tâm tạo phấn khởi, hứng thú. Giúp
HS tích cực tham gia vào quá trình học tập, để phát triển tư duy óc sáng tạo,
khả năng phân tích, tổng hợp.


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

- Yêu cầu HS cần nắm vững được chuẩn kiến thức và kỹ năng cơ bản của
dạng toán chuyển động đều. Tôi tiến hành theo các bước:
1. Rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo
Tôi nhận thấy một sai lầm mà nhiều HS mắc phải khi giải toán chuyển
động đều đó là các em chưa nắm vững cách đổi đơn vị đo thời gian.
Hầu hết các bài toán chuyển động đều yêu cầu phải đổi đơn vị đo trước
khi tính toán. Tôi chủ động cung cấp cho HS cách đổi như sau:
a. Giúp HS nắm vững bảng đơn vị đo thời gian, mối liên hệ giữa các đơn
vị đo cơ bản. (1 giờ = 60 phút ; 1 phút = 60 giây; 1 ngày = 24 giờ ...)
b. Cách đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn. Ta thực hiện tính chia. Số chia
luôn thay đổi tùy vào đơn vị đổi. Có khi là chia cho 60, 24, 7, 12, ...
Ví dụ: 30 phút = ? giờ. (30 : 60 =

1
= 0,5) Vậy 30 phút = 0,5 giờ.
2

Trường hợp chia còn dư thì ta viết dưới dạng phân số.
Ví dụ: 1 giờ 20 phút = ? giờ (Có 2 cách tính)
- 1 giờ 20 phút = 80 phút =
- 1 giờ 20 phút = 1


80
4
giờ = giờ
60
3

20
1
4
giờ = 1 giờ = giờ
60
3
3

c. Cách đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé. Ta thực hiện tính nhân. Thừa số
thứ hai luôn thay đổi tùy vào đơn vị đổi. Có khi là nhân với 60, 24, 7, 12, ...
Ví dụ: Đổi

3
3
3
giờ = ? phút. ( × 60 = 45); Vậy giờ = 45 phút
4
4
4

d. Cách đổi từ km/giờ sang m/phút.
Ví dụ: 120 km/giờ = ? m/phút. Ta làm theo 2 bước:
Bước 1: Thực hiện đổi từ km/giờ sang km/phút.

- Thực hiện đổi 120 km/giờ = ? km/phút. (120 km/giờ nghĩa là trung bình
1 giờ đi được 120 km hay là trung bình 60 phút đi được 120 km). Vậy 1
phút đi được bao nhiêu km? (120 : 60 = 2). Vậy 120 km/giờ = 2 km/phút.
- Cách đổi: Muốn đổi từ km/giờ sang km/phút ta lấy số phải đổi chia 60.
Bước 2: Thực hiện đổi từ km/phút sang m/phút.
- Đổi 2 km/phút = ? m/phút. Ta đổi 1 km = 1000 m (2 km × 1000 = 2000m)
* Vậy 2 km/phút = 2000 m/phút.
- Cách đổi: Muốn đổi từ km/phút sang m/phút ta lấy số phải đổi nhân 1000.
* Vậy 120 km/giờ = 2 km/phút = 2000 m/phút.

Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

2


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

đ. Cách đổi từ m/phút sang km/giờ. (Ta tiến hành ngược lại)
2. Cung cấp cho HS nắm vững các hệ thống qui tắc và công thức tính
Trước khi cùng HS luyện giải bài tập, tôi củng cố và cung cấp cho các
em một số kiến thức liên quan như sau:
Các đại lượng thường gặp trong chuyển động đều là:
+ Quãng đường: kí hiệu là s. Đơn vị đo thường dùng là km hoặc m, ...
+ Thời gian: kí hiệu là t. Đơn vị đo thường dùng là giờ, phút hoặc giây.
+ Vận tốc: kí hiệu là v. Đơn vị đo thường dùng là km/giờ, km/phút,
m/phút, m/giây (đối với những chuyển động quá nhanh) và quan trọng là vận
tốc chính là trung bình quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.
Công thức

v=s:t


s=v × t

t=s:v

Chú ý: Trong mỗi công thức trên, các đại lượng phải sử dụng trong cùng
một hệ thống đơn vị đo. Chẳng hạn:
+ Nếu đơn vị đo quãng đường là km, đơn vị đo thời gian là giờ thì đơn vị
đo vận tốc là km/giờ.
+ Nếu đơn vị đo quãng đường là km, đơn vị đo thời gian là phút thì đơn
vị đo vận tốc là km/phút.
+ Nếu đơn vị đo quãng đường là m, đơn vị đo thời gian là phút thì đơn vị
đo vận tốc là m/phút…
Đồng thời tôi giúp HS nắm vững mối quan hệ giữa các đại lượng vận
tốc, quãng đường, thời gian.
- Khi đi cùng vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian.
(Quãng đường càng dài thì thời gian đi càng lâu)
- Khi đi cùng thời gian thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc.
(Quãng đường càng dài thì vận tốc càng nhanh)
- Khi đi cùng quãng đường thì thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc.
(Thời gian ngắn thì vận tốc nhanh, thời gian dài thì vận tốc chậm).
3. Giúp HS giải các bài tập theo từng dạng bài cụ thể
Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp bởi bài toán là sự
kết hợp đa dạng nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Vì vậy, trong quá
trình hướng dẫn HS ở mỗi dạng toán tôi đi theo các bước của bài toán hợp:
- Nghiên cứu kỹ bài toán.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho và cố gắng tóm tắt bài
toán (chủ yếu bằng sơ đồ đoạn thẳng).
- Lập kế hoạch giải toán.
Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B


3


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

- Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để viết bài giải rồi thử
lại kết quả.
Tuy nhiên, do đặc điểm của bài toán chuyển động có sự gắn bó thống
nhất của 3 bước đầu tiên, có những bước đã quá rõ ràng (chẳng hạn có dạng
toán sau khi đã vẽ được sơ đồ thì bước lập kế hoạch giải rất đơn giản) nên ở
đây, xin trình bày theo hai ý chính:
- Phân tích và hướng dẫn giải
- Lời giải và nhận xét
a. Dạng 1: Những bài toán áp dụng công thức các yếu tố đề cho đã tường minh.
Đây là dạng toán đơn giản nhất. HS dễ dàng vận dụng công thức để giải.
Ví dụ 1: Một người đi xe máy đi trong 3 giờ được 105km. Tính vận tốc
của người đi xe máy. (Bài tập 1/139 Toán 5)
- Với đề bài trên tôi hướng dẫn cho HS như sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của đầu bài.
* Phân tích bài toán:

+ Đề bài hỏi gì? Cho biết gì?
+ Tính vận tốc theo đơn vị nào?
+ Áp dụng công thức nào để tính?

- Qua đó HS dễ dàng vận dụng công thức để tính theo yêu cầu.
b. Dạng 2: Những bài toán áp dụng công thức các yếu tố đề cho chưa tường minh.
Ví dụ 1: Một ô tô đi từ A lúc 7 giờ 30 phút, đến B lúc 12 giờ 15phút với
vận tốc 46 km/giờ. Tính độ dài quãng đường AB. (Bài tập 2/141)

- Với bài toán trên tôi tiến hành hướng dẫn HS các bước sau:
* Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
* Phân tích đề toán.
+ Đề bài hỏi gì? Cho biết gì?
+ Để tính quãng đường của ô tô cần biết yếu tố gì?
(Vận tốc, thời gian của ô tô)
+ Để tính thời gian của ô tô đi ta cần biết yếu tố nào?
(Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi)
* Giúp HS nắm rõ quá trình phân tích bài toán bằng sơ đồ sau:
Quãng đường
Vận tốc ô tô

Thời gian ô tô đi

Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

4


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

Thời gian đến nơi

Thời gian xuất phát

Từ sơ đồ phân tích trên HS có thể tổng hợp tìm cách giải.
Thời gian đến nơi

Vận tốc ô tô


Thời gian xuất phát

Thời gian ô tô đi

Quãng đường

* Lưu ý: Khi giải bài toán này cần hướng dẫn HS cách tính thời gian đi
trên đường bằng cách lấy thời gian đến nơi trừ thời gian xuất phát.
c. Dạng 3: Bài toán dựa vào mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc và
thời gian.
Ví dụ: Trên quãng đường AB nếu đi xe máy với vận tốc 36 km/giờ thì
hết 3 giờ. Hỏi nếu đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian.
- Với bài toán trên, HS có thể giải theo 2 cách khác nhau:
Cách 1: Theo các bước:

+ Tính quãng đường AB.
+ Tính thời gian xe đạp đi hết quãng đường.

Cách 2: Tôi hướng dẫn HS dựa vào mối quan hệ giữa vận tốc và thời
gian khi đi trên cùng một quãng đường. Nếu vận tốc nhanh thì thời gian đi ít,
ngược lại vận tốc chậm thì thời gian đi nhiều. Vận tốc giảm đi bao nhiêu lần
thì thời gian tăng lên bấy nhiêu lần.
* Các bước thực hiện.
- Tính vận tốc xe máy gấp bao nhiêu lần vận tốc xe đạp.
- Tính thời gian xe đạp đi.
d. Dạng 4: Bài toán về 2 động tử chuyển động ngược chiều nhau.
Đây là một dạng toán tương đối khó. Thông qua cách giải một số bài tập
tôi rút ra hệ thống quy tắc và công thức giúp HS dễ vận dụng khi làm bài.
Tổng vận tốc = vận tốc 1 + vận tốc 2.
Thời gian gặp nhau = Quãng đường : Tổng vận tốc

Quãng đường = Tổng vận tốc × Thời gian gặp nhau.
Tổng vận tốc = Quãng đường : Thời gian gặp nhau
Ví dụ: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc,
một xe đi từ A đến B với vận tốc 42km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc
Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

5


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

50km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau? (Bài 1b/145
Toán 5).
Với bài toán trên, tôi hướng dẫn HS phân tích bài toán và giải:
- Đọc kĩ yêu cầu của bài tập và trả lời các câu hỏi sau:
+ Đề bài hỏi gì? Cho biết gì?
+ Bài toán thuộc dạng nào? (Hai động tử chuyển động ngược chiều nhau).
+ Để tính thời gian gặp nhau cần yếu tố nào? (Quãng đường và tổng vận tốc)
- Hướng dẫn HS áp dụng hệ thống công thức về dạng toán 2 động tử
chuyển động ngược chiều nhau để giải.
* Qua bài trên điều quan trọng là: Giúp HS nhận diện ra dạng toán.
đ. Dạng 5: Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau.
Cách tiến hành cũng tương tự dạng toán trên, tôi hình thành cho HS hệ
thống công thức.
Hai động tử chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đường và khởi
hành cùng một lúc để đuổi kịp nhau thì:
- Hiệu vận tốc = Vận tốc 1 - Vận tốc 2 (Vận tốc 1 > Vận tốc 2).
- Thời gian đuổi kịp = Khoảng cách lúc đầu : Hiệu vận tốc
- Khoảng cách lúc đầu = Hiệu vận tốc × Thời gian đuổi kịp
- Hiệu vận tốc = Khoảng cách lúc đầu : Thời gian đuổi kịp

Ví dụ 1: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12 km/giờ, cùng lúc
đó một người đi xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 36 km/giờ và đuổi
theo xe đạp. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp?
(Bài 1a/145 Toán 5)
Với bài toán trên, tôi hướng dẫn HS cách giải qua các bước:
- Đọc kĩ đề bài, xác định kĩ yêu cầu của đề.
- Phân tích bài toán.
+ Đề bài hỏi gì? Cho biết gì?
+ Bài toán thuộc dạng nào? (Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi
nhau).
Vẽ sơ đồ để HS dễ hình dung nội dung bài toán.
Xe máy (v = 36 km/giờ)
A

Xe đạp (v = 12 km/giờ)
B

C

48 km
Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

6


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

- Để tính thời gian đuổi kịp nhau ta cần biết yếu tố nào?
(Khoảng cách lúc đầu và hiệu vận tốc)
- HS vận dụng hệ thống quy tắc đã được cung cấp để giải bài toán.

Ví dụ 2: Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 37 phút với vận tốc 36 km/giờ.
Đến 11 giờ 7 phút, một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54
km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ? (Bài 3/146 Toán 5)
Với bài toán trên cách giải tương tự như ví dụ 1 nhưng phức tạp hơn vì
đây là bài toán ẩn khoảng cách lúc đầu giữa 2 xe.
Tôi hướng dẫn HS tìm cách giải như sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của bài toán.
- Phân tích bài toán:
+ Đề bài hỏi gì? Cho biết gì?
+ Bài toán thuộc dạng toán gì?
(Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau)
+ Để biết ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ta cần biết yếu tố nào?
(Thời gian đuổi kịp và thời điểm ô tô xuất phát)
+ Để tính được thời gian đuổi kịp ta cần biết yếu tố nào?
(Hiệu vận tốc, khoảng cách lúc đầu)
+ Muốn tính khoảng cách lúc đầu cần biết gì?
(Vận tốc xe máy và thời gian xe máy đi trước)
+ Muốn tính thời gian xe máy đi trước cần biết gì?
(Thời gian xe máy xuất phát và thời gian ô tô xuất phát)
Lưu ý : Khi giải bài toán trên, HS phải thiết lập được mối quan hệ giữa
các yếu tố trong bài toán. Từ các mối quan hệ lập sơ đồ phân tích, tổng hợp
dựa vào sơ đồ giải bài toán.
e. Dạng 6: Bài toán liên quan đến vận tốc dòng nước.
Đối với những bài toán này được đưa vào phần ôn tập. Sách giáo khoa
không đưa ra hệ thống công thức tính. Phần này trên chuẩn kiến thức kĩ năng
dành cho HS khá, giỏi) nhưng khi giảng dạy tôi cũng chủ động cung cấp cho
HS một số công thức tính để các em dễ dàng vận dụng khi giải toán.
- Vận tốc thực: Vận tốc tàu khi nước lặng.
- Vận tốc dòng nước: Vận tốc chảy của dòng sông.
* Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước.

* Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước.
Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

7


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

Dùng sơ đồ để thiết lập mối quan hệ giữa vận tốc dòng nước, vận tốc
thực của tàu với vận tốc tàu xuôi dòng và vận tốc tàu khi ngược dòng:
Vận tốc thực

Vận tốc dòng nước

Vận tốc xuôi dòng
Vận tốc ngược dòng Vận tốc dòng nước
Vận tốc thực
* Vận tốc dòng nước = (Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc ngược dòng) : 2
* Vận tốc thực = (Vận tốc xuôi dòng + Vận tốc ngược dòng) : 2
Ví dụ 1: Một con thuyền đi với vận tốc 7,2 km/giờ khi nước lặng, vận tốc
của dòng nước là 1,6 km/giờ.
a) Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi được bao nhiêu ki-lô-mét?
b) Nếu thuyền đi ngược dòng thì cần bao nhiêu thời gian để đi quãng
đường như khi xuôi dòng trong 3,5 giờ? (Bài 4/177 Toán 5)
Với bài toán trên, tôi hướng dẫn HS như sau:
+ Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?
+ Để tính được quãng sông thuyền đi xuôi dòng cần biết điều gì?
(Vận tốc xuôi dòng, thời gian đi xuôi dòng)
+ Tính vận tốc xuôi dòng bằng cách nào?
(Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước).

(Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước).
Ví dụ 2: Một tàu thuỷ khi đi xuôi dòng có vận tốc 28,4 km/giờ và đi
ngược dòng có vận tốc 18,6 km/giờ. Tính vận tốc tàu thuỷ khi nước lặng và
vận tốc dòng nước ? (Bài 5/178 Toán 5)
Với bài toán trên tôi hướng dẫn HS như sau:
- Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Dựa vào hệ thống công thức đã được cung cấp, kết hợp với sơ đồ đoạn
thẳng đã phân tích ở trên học sinh dễ dàng giải được bài toán.
Vận tốc thực?

Vận tốc dòng nước?

Vận tốc xuôi dòng
28,4 km/giờ

Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

8


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

18,6 km/giờ

Vận tốc dòng nước?

Vận tốc ngược dòng
Vận tốc thực?
* Một số lưu ý: Khi giải những bài toán liên quan đến vận tốc dòng nước
là HS phải hiểu rõ “Vận tốc xuôi dòng lớn hơn vận tốc khi ngược dòng”.

Đồng thời giúp các em nắm vững hệ thống công thức mối quan hệ giữa vận
tốc thực với vận tốc xuôi dòng nước, ngược dòng nước.
III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về phía giáo viên
- Tôi đã nắm chắc được phương pháp dạy học. Người thầy trên lớp đóng
vai trò chủ động dẫn dắt, không làm thay trò.
- GV đã có kinh nghiệm giao việc cho HS đúng đối tượng, vừa sức, tạo
cho HS hứng thú tích cực chủ động trong học tập.
2. Về phía học sinh
- Các em nắm vững loại toán chuyển động đều, biết áp dụng các kiến
thức đã học vào giải toán. Hầu hết các em rất thích học môn Toán.
Năm học 2014 – 2015 tôi được phân công dạy toán lớp 5 1 và 52. Sau khi
dạy xong chương bốn từ tuần 25 đến tuần 28 (tiết 122 – 138). Tôi tiến hành
khảo sát chất lượng trên cả 2 lớp. Lớp 5 1 là lớp thực nghiệm và lớp 52 là lớp
đối chứng. Khảo sát theo 3 tiêu chí. Thời gian khảo sát là tiết toán ôn luyện
(lớp 2 buổi/ngày). (Đề khảo sát đính kèm phần phụ lục)
Chuyển đổi đơn vị
đo thời gian

Lớp

51

52

Thực hiện các
phép tính

Giải toán suy luận


Hoàn
thành

Chưa
hoàn
thành

Hoàn
thành

Chưa
hoàn
thành

Hoàn
thành

Chưa
hoàn
thành

SL

34/34

00

33/34

01/34


30/34

04/34

%

100

00

97,1

2,9

88,2

11,8

SL

32/35

03/35

30/35

05/35

26/35


9/35

%

91,4

8,6

85,7

14,3

74,3

25,7

Qua thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát. Tôi nhận thấy chất lượng
nâng lên rõ rệt. Các em nắm vững phương pháp, cách thức giải toán chuyển
động đều, trình bày khoa học. Các em yêu thích và có hứng thú tham gia giải
toán.
Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

9


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy và quá trình nghiên cứu thực nghiệm tôi nhận

thấy. Muốn giúp HS giải tốt toán chuyển động đều, GV phải không ngừng đổi
mới phương pháp dạy học tìm ra cách thức riêng phù hợp với nội dung từng
bài giảng và đối tượng HS. GV phải giúp HS nắm vững hệ thống công thức
liên quan và mối quan hệ giữa các thành phần trong công thức đó. Phân loại
toán chuyển động đều thành từng loại nhỏ để hướng dẫn các em rèn kĩ năng
đổi đơn vị đo, kĩ năng tính toán, kĩ năng trình bày theo trình tự từ đơn giản
đến phức tạp. Đồng thời trong quá trình giảng dạy, GV phải thực sự coi HS là
trung tâm của quá trình dạy học tạo điều kiện cho các em tham gia vào hoạt
động học tập.
V. KẾT LUẬN
Nội dung môn Toán ở Tiểu học kiến thức tuy đơn giản nhưng vô cùng
phong phú. Mỗi một vấn đề, một mạch kiến thức có nét hay riêng nếu đi sâu
nghiên cứu chúng ta sẽ thấy thật hấp dẫn. Tôi thiết nghĩ để quá trình dạy Toán
đạt nhiều thành công GV phải tận tuỵ với nghề, đi sâu nghiên cứu tìm tòi cách
thức phương pháp hợp nhất với nội dung từng bài, phù hợp với từng đối
tượng. Cách thức giúp HS giải Toán chuyển động đều chỉ là một khía cạnh
nhỏ trong nội dung Toán Tiểu học. Tôi đưa ra ý kiến để bạn bè, đồng nghiệp
tham khảo và luôn lắng nghe sự đóng góp chân tình của quý thầy cô để bản
thân có thêm nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy./.
Nhị Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện

Phạm Hữu Hạnh

Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

10


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5


1. Đỗ Trung Hậu, Đỗ Đình Hoan… “Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu
học” NXB Giáo dục năm 1999
2. Đỗ Trung Hậu, Đỗ Đình Hoan “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục và
phương pháp dạy học ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục, 1996”. Tập 1- 2.
3. Tạp chí Giáo dục tiểu học- tháng 2/2002.
4. “Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học”- Trung tâm ĐTTX đại học Huếtháng 5 năm 2007.
5. Tài liệu BDTX chu kì 2007.
6. Sách giáo khoa và sách giáo viên Toán 5.

Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

11


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................Trang 1
1. Nhiệm vụ của cá nhân.........................................................Trang 1
2. Thực trạng .........................................................................Trang 1
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN...................................Trang 2
1. Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo

...............................................Trang 2

2. Cung cấp cho học sinh nắm vững hệ thống công thức ........Trang 3
3. Giúp học sinh giải các bài tập theo dạng bài cụ thể.............Trang 4
III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................Trang 10
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .....................................................Trang 11
V. KẾT LUẬN .....................................................................Trang 11


Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

12


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

ĐỀ KHẢO SÁT MÔN TOÁN
THỜI GIAN: 40 phút

Lớp Năm …
Họ và tên:...............................................

Nhận xét
………………………………………
………………………………………

Bài 1: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 2 giờ 15 phút = ... giờ ,
c)

3
giờ = ... phút
4

,

e) 1, 5 giờ = ... giờ ... phút ,


b) 75 phút = ... phút ... giây
1
4

d) 2 giờ = ... giờ ... phút
g) 3 giờ 45 phút = ... giờ

Bài 2: Tính:
a) 7 giờ 47 phút + 2 phút 28 phút
b) 8 phút 3 giây – 6 phút 18 giây
......
................................................................................
....

................................................................................

.....

................................................................................

....

................................................................................

c) 7 giờ 45 phút × 3
......

d) 19 giờ 18 phút : 3
................................................................................


....

................................................................................

.....

................................................................................

....

................................................................................

Bài 3: Một ca nô đi với vận tốc 15,2 km/giờ. Tính quãng đường đi được của
ca nô trong 3 giờ.
Bài giải
..............................................................................
.............................................................................
.........................................
Bài 4: Một xe đạp đi từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 3 giờ một xe máy
cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt đầu đi,
sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp?
Bài giải
Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

13


Các giải pháp dạy toán chuyển động đều lớp 5

..............................................................................

.............................................................................
................................................

Phạm Hữu Hạnh – Trường Tiểu học Nhị Bình B

14



×