Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.72 KB, 28 trang )

" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________

Phần I: Đặt vấn đề
A- Lý do chọn đề tài
1- Cơ sở lý luận.
Giáo dục là nền tảng văn hoá của một nớc, là sức mạnh tơng lai của một dân
tộc. Chính vì vậy Đảng ta đã nhận định rằng: " Giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu t cho giáo dục là đầu t cho tơng lai." Bởi vậy, việc nâng cao chất lợng học tập
và giáo dục cho học sinh đang đợc Đảng, nhà nớc, cha mẹ học sinh và các ngành
các cấp quan tâm , đặc biệt là bậc Tiểu học.
Tiểu học là bậc học nền tảng đặt nền móng vững chắc cho ngành GD. Mỗi môn
học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu rất
quan trọng của nhân cách con ngời Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học cùng
với môn Tiếng Việt thì môn Toán đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Môn Toán có vai trò rất lớn trong việc rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng
pháp suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, linh hoạt, sáng
tạo
Môn toán là môn học thống nhất có sự sắp xếp theo lôgíc và trật tự nhất định,
nó làm nổi rõ toàn bộ hạt nhân của toàn bộ chơng trình. Môn toán ở tiểu học chiếm
số giờ rất lớn, xuyên suốt quá trình học toán là việc thực hiện các phép tính từ đơn
giản đến phức tạp. Trong chng trỡnh Toỏn lp 5 nhng bi toỏn v Chuyn
ng u " chim mt s lng tng i ln. õy l mt dng toỏn khú i vi
hc sinh. Hc tt dng toỏn ny giỳp hc sinh rốn k nng i n v o thi gian,
k nng tớnh toỏn, k nng gii toỏn cú li vn. ng thi l c s tin giỳp hc
sinh hc tt chng trỡnh toỏn v chng trỡnh vt lớ cỏc lp trờn.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả của việc dạy và học Toán đặc biệt là dạng toán về
chuyển động đều là một yêu cầu bức xúc hiện nay.
2- Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tiễn giảng dạy nhiều năm, qua việc tìm hiểu, nghiên cứu chuyên


môn tôi nhận thấy:
- V phớa hc sinh: Hc sinh tip cn vi toỏn chuyn ng u cũn b ng
gp nhiu khú khn. Cỏc em cha nm vng h thng cụng thc, cha nm c
phng phỏp gii theo tng dng bi khỏc nhau. Trong quỏ trỡnh gii toỏn hc sinh
cũn sai lm khi i n v o thi gian, k nng tớnh toỏn, k nng gii toỏn cú li
vn còn nhầm lẫn. Hc sinh trỡnh by li gii bi toỏn còn sai câu trả lời, khụng
cht ch, thiu lụgớc. Một số em cha phân biệt rõ thời điểm gặp nhau và thời gian đi
đợc, điều đó dẫn đến sự nhầm lẫn rất đáng tiếc trong quá trình giải toán.
- V phớa giỏo viờn: Cha chỳ trng hng dn hc sinh cỏch gii theo tng
dng bi; khụng chỳ ý quan tõm rốn k nng gii toỏn mt cỏch toàn diện cho học
sinh. Thực tế, giáo viên cha biết cách phân loại, tổ chức, hớng dẫn học sinh phát
huy, vận dụng tối đa các kiến thức sẵn có để giải bài toán chuyển động nhằm nâng
cao chất lợng dạy học. Là một ngời giáo viên, trong quá trình dạy học nhiều năm,
tôi rất yêu thích môn Toán phần toán chuyển động đều. Tôi luôn đặt ra câu hỏi phải
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
1
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
làm gì và làm nh thế nào để giúp học sinh khắc phục những sai sót đó và giúp các
em có kỹ năng tính toán thành thạo phát huy tính sáng tạo, nhanh nhẹn, luyện trí
thông minh cho học sinh. Chính vì vậy, tôi rất muốn mang đến cho học sinh của
mình vốn kiến thức phong phú và có hệ thống về môn Toán, đặc biệt tôi muốn
mang đến cho các em phơng pháp giải toán chuyển động một cách khoa học,
không nhầm lẫn giữa dạng này với dạng khác. Để làm đợc việc đó, tôi đã đi sâu vào
nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để tìm ra đặc điểm của mỗi bài, mỗi dạng và có các
phơng pháp giải đặc trng cho từng dạng bài tập.
Vì lý do đó, tụi mnh dn a ra mt vài kinh nghiệm của bản thân giúp hc
sinh làm tt cỏc bi toỏn phần chuyn ng u lp 5.

3- Kết luận
Từ vị trí, tầm quan trọng của bậc Tiểu học nói chung và của học sinh lớp 5
nói riêng. Từ thực tế giảng dạy phát hiện đợc những sai lầm của học sinh khi tính
toán và giải toán phần chuyển động đều. Với lơng tâm và trách nhiệm của một nhà
giáo dục , một "Kỹ s tâm hồn" làm nhiệm vụ "Trồng ngời" nên tôi chọn đề tài này
để nghiên cứu. Tôi mong muốn đợc đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp giáo dục của huyện, tỉnh nhà nói chung và của trờng tôi nói riêng
giúp các em học môn Toán đợc tốt hơn.
B- Mục đích của đề tài.
Tôi chọn đề tài này để nghiên cứu không những nhằm chỉ ra những lỗi học
sinh thờng mắc, mà còn giúp học sinh lớp 5 của trờng thực hiện đúng các phép
tính, có kỹ năng tính toán thành thạo khi giải toán chuyển động đều. Ngoài ra, tôi
còn hy vọng với kinh nghiệm nhỏ bé của mình phần nào giúp giáo viên trong trờng
và đồng nghiệp có thêm phơng pháp, cách thức, kinh nghiệm giảng dạy môn Toán
phần chuyển động đều ở một số trờng hợp học sinh dễ mắc sai lầm. Từ đó tạo nên
nền tảng vững chãi cho các em trong kỹ năng giải Toán và là bàn đạp thúc đẩy việc
học Toán sơ cấp, cao cấp sau này của học sinh. Giúp chất lợng giáo dục của trờng,
huyện nhà ngày càng tiến bớc.
C . khách thể và đối tợng nghiên cứu:
1. Khách thể nghiên cứu:
- Học sinh lớp 5A, Giáo viên dạy lớp 5 Trờng Tiểu học Tiên Tiến.
2. Đối tợng nghiên cứu:
- Biện pháp nâng cao chất lợng dạy toán chuyển động đều lớp 5.
D . nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu thực trạng về việc dạy và học toán chuyển động đều ở lớp 5.
2. Tỡm hiu những sai sót khi giải dạng toán này, phõn dng cỏc bi toỏn
chuyển động đều lớp 5 ng thi phõn tớch, nhn xột nờu ra cỏc bc i nhm
dy tng dng toỏn sao cho phự hp vi kh nng ca hc sinh.
E. phạm vi, giới hạn nghiên cứu:
******************************* *****************************

Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
2
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
1. Phm vi nghiờn cu ca ti l những sai lầm học sinh thờng mắc khi
giải toán chuyển động đều và thực nghiệm một số kinh nghiệm dy toán chuyển
động đều.
2. Giới hạn nghiên cứu của đề tài là một số biện pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lợng dạy toán chuyển động đều ở lớp 5
G - Phơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu hoàn thành đề tài này, tôi chủ yếu dùng các phơng pháp sau:
1- Phơng pháp điều tra: Qua việc phỏng vấn học sinh, qua điều tra sổ điểm, các
bài kiểm tra
2- Phơng pháp thực nghiệm s phạm: Chọn đối tợng học sinh lớp 5 dạy thực
nghiệm .
3 - Phơng pháp quan sát: Qua dự giờ, thăm lớp để phát hiện những lỗi sai của học
sinh.
4- Phơng pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Trên cơ sở quan
sát , phỏng vấn , điều tra để tìm nguyên nhân, phân tích từng mặt của hoạt động rồi
tìm biện pháp giải quyết, cuối cùng tổng kết kinh nghiệm.
5- Phơng pháp thống kê toán học: Thống kê số lợng học sinh giỏi - khá - trung
bình - yếu qua các đợt khảo sát.
Phần II - Nội dung đề tài
Chơng 1. V TR VAI ,TRề CA VIC DY GII CC BI
TON CHUYN NG U TIU HC.
I. Những căn cứ để xây dựng biện pháp dạy toán chuyển động đều
lớp 5



Giáo dục ở tiểu học nhằm giúp học sinh :
+) Có những kiến thức cơ sở ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, các
số thập phân, các đại lợng cơ bản và một số yếu tố hình học .
+) Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành tính, đo lờng, giải bài toán có
nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống .
+) Bớc đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tợng hoá, khái quát hoá,
kích thích trí tởng tợng, gây hứng thú học tập toán, phát triển hợp lý khả năng suy
luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời, bằng viết) các suy luận đơn giản góp phần rèn
luyện phơng pháp học tập, làm việc khoa học, linh hoạt sáng tạo. Ngoài những mục
tiêu trên, cũng nh các môn học khác ở tiểu học, môn toán góp phần hình thành và
rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của ngời lao động trong xã hội hiện
đại.

Môn toán ở tiểu học có nhiệm vụ giúp học sinh:
+) Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, có nhiều ứng dụng trong đời
sống về số học các số tự nhiên, các số thập phân và hình học.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
3
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
+) Có những hiểu biết ban đầu thiết thực nhất về các đại lợng cơ bản nh: Độ
dài, khối lợng, thời gian, diện tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số đơn vị đo
thông dụng nhất của chúng. Biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lờng, biết sử
dụng các đơn vị đo đơn giản.
+) Rèn luyện để nắm chắc các kỹ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về bốn
phép tính với các số tự nhiên, số thập phân, các số đo đại lợng.
+) Biết nhận dạng và bớc đầu biết phân biệt một số các hình hình học thờng
gặp. Biết tính chu vi, diện tích thể tích một số hình. Biết sử dụng các dụng

cụ đơn giản để đo và vẽ một số hình.
+) Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, về biểu thức
toán học, về phơng trình và bất phơng trình đơn giản nhất bằng phơng pháp phù
hợp với tiểu học.
+) Biết cách giải và trình bày bài giải với các bài toán có lời văn. Nắm chắc,
thực hiện đúng quy trình giải toán. Bớc đầu biết giải các bài toán bằng các cách
khác nhau.
+) Thông qua các hoạt động học tập toán, để phát triển đúng mức một số khả
năng trí tuệ và thao tác t duy quan trọng nhất nh: So sánh, phân tích, tổng hợp, trừu
tợng hoá, khái quát hoá, cụ thể hoá, lập luận có căn cứ, bớc đầu làm quen với các
chứng minh đơn giản.
+) Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch có
kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vợt khó khăn, cẩn thận,
kiên trì tự tin.
2- Vai trũ ca toỏn
L mt b phn ca mụn toỏn Tiu hc, Toỏn chuyn ng u cú v trớ vai trũ
chung, cng nh v trớ vai trũ riờng ca nú, v biu hin c th nhng c im
sau:
* Dy gii bi toỏn chuyn ng u gúp phn bi dng v phỏt trin nng lc
trớ tu mt cỏch ton din.
Mi bi toỏn a ra l mt ln hc sinh phi s dng rt nhiu cỏc thao tỏc trớ
tu nhm gii quyt cỏc tỡnh hung cú vn xy ra. Toỏn chuyn ng u l mt
trong nhng loi toỏn khỏ phc tp, th loi a dng , phong phỳ. Vỡ th ng
trc mt bi toỏn chuyn ng, hc sinh phi phỏt huy cao tớnh nng ng ca
cỏc thao tỏc t duy. Qua ú giỳp hc sinh gii quyt c cỏc yờu cu ca bi toỏn.
ng thi cỏc em thy c ý ngha ca bi toỏn vi h thng kin thc ó hc v
chuyn nhng kinh nghim, kin thc va cú vo h thng kinh nghim, kin thc
ca bn thõn.
* Dy gii cỏc bi toỏn chuyn ng u gúp phn hỡnh thnh kin thc, k nng
c bn.

Hc sinh Tiu hc cha kh nng lnh hi kin thc qua lý thuyt thun
tỳy. Hu ht cỏc em phi i qua cỏc bi toỏn, cỏc s trc quan c th, cỏc em
mi d dng rỳt ra cỏc kt lun, cỏc khỏi nim v cỏc ni dung kin thc c bn.
Cỏc kin thc ú sau khi hỡnh thnh li c cng c ỏp dng vo cỏc bi tp vi
mc nõng cao dn t d n khú, t n gin n phc tp.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
4
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
Nm trong xu th ú, toỏn chuyn ng u khụng ch giỳp hc sinh o sõu ,
cng cục chớnh kin thc c bn v loi toỏn ny nh i lng thi gian, di,
vn tc, m nú cũn cng cục nhiu kin thc k nng c bn khỏc . Biu din rừ
nht l kin thc i lng t l thun v i lng t l nghch, k nng túm tt bi
toỏn bng s , k nng tớnh toỏn
* Dy gii cỏc bi toỏn chuyn ng u gúp phn bi dng nng khiu toỏn
hc.
L mt trong nhng th loi toỏn in hỡnh cú tớnh mi nhn, bi toỏn
chuyn ng ờu c bit quan trng. Nú gúp phn khụng nh trong vic phỏt hin
hc sinh nng khiu qua cỏc kỡ thi, bi vỡ i sõu tỡm hiu bn cht ca loi bi toỏn
ny ta thy õy l loi toỏn phc tp, kin thc khụng nng, nhng nhiu bt ng
tng bc gii. Thc t cho thy gn õy loi toỏn ny c s dng khỏ rng rói
trong vic ra cỏc thi v cỏc ti liu bi dng cho giỏo viờn v hc sinh.
* Dy gii cỏc bi toỏn chuyn ng u gõy hng thỳ toỏn hc, giỏo dc t
tng tỡnh cm v nhõn cỏch cho hc sinh.
bc tiu hc núi chung v lp 5 núi riờng do c im nhn thc la
tui ny cỏc em thng ch hay lm nhng vic mỡnh thớch, nhng vic nhanh
thy kt qu.
Trong quỏ trỡnh h thng húa cỏc bi toỏn chuyn ng u, tụi thy i

c n bc dựng cụng thc c bn tỡm ỏp s ca bi toỏn, hc sinh phi
x lớ rt nhiu cỏc chi tit ph ( rt quan trng ) ca bi toỏn. mi bi li cú cỏc
bc phõn tớch, tỡm tũi li gii khỏc nhau. iu ny ũi hi mi hc sinh phi tớch
cc , ch ng sỏng to. Cỏc tỡnh hung ca bi toỏn phi x lớ linh hot, chớnh
xỏc cui cựng a bi toỏn v dng n gin v in hỡnh.
Qua gii bi toỏn chuyn ng u, khụng ch to c s hng thỳ say
mờ mi hc sinh, m cũn to cho cỏc em mt phong cỏch lm vic khoa hc
chớnh xỏc, cn mn , sỏng to.
* Dy gii cỏc bi toỏn chuyn ng u gúp phn cung cp vn hiu bit v cuc
sng cho hc sinh tiu hc.
Cỏc kin thc trong toỏn chuyn ng u rt thc t v gn gi vi thc t
hng ngy nh: quóng ng, thi gian, vn tcs c tớnh toỏn v ỏp dng ra
saoChớnh nhng bi toỏn chuyn ng u s ỏp ng c yờu cu ú.
* Quỏ trỡnh i sõu tỡm hiu vai trũ ca vic dy gii toỏn chuyn ng u ó
chng minh c rng :
Quỏ trỡnh dy gii toỏn núi chung v dy gii toỏn núi riờng gúp phn khụng
nh vo vic phỏt trin v hỡnh thnh nhõn cỏch ton din cho hc sinh
3- !"# $%&'
( Về kiến thức:
Toán chuyển động đều là loại toán khó nhng đối với học sinh lớp 5 yêu cầu chỉ
ở mức độ dơn giản. Tuy vậy tôi đã nghiên cứu và phân loại một số dạng toán thờng
gặp thành các dạng cụ thể và yêu cầu học sinh nắm chắc quy tắc, biết vận dụng để
giải các bài toán chuyển động đều đơn giản nh:
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
5
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
+ Quy tắc tìm vận tốc.

+ quy tắc tìm quãng đờng.
+ quy tắc tìm thời gian.
+ Tìm thời gian khi hai xe chuyển động cùng chiều đuổi kịp nhau.
+ Tìm quãng đờng khi hai xe chuyển động ngợc chiều gặp nhau.
* Về kĩ năng:
Biết áp dụng công thức tính quãng đờng, vận tốc, thời gian một cách thành thạo,
thực hiện phép tính chính xác.
Có thói quen tóm tắt bài toán chuyển động đều.
Sử dụng thành thạo các đơn vị đo độ dài, thời gian. Nắm chắc đơn vị đo quãng đờng
là km/h hoặc m/phút, đơn vị đo thời gian là giờ, phút, giây. Biết phân biệt
giữa hai khái niệm: thời điểm và khoảng thời gian.
4- )*+ ,- .#)$%&'
( Kh nng tri giác ca hc sinh lp 5 :
tui u cp bc Tiu hc, tri giỏc ca cỏc em cũn gn lin vi hot
ng thc tin (r, nn, cm, bt) nhng vi hc sinh lp 5, tri giỏc ca cỏc em
khụng cũn gn lin vi hot ng hc thc tin, cỏc em ó phõn tớch c tng
c im ca i tng, bit tng hp thc tin, cỏc em ó phõn tớch c tng
c im ca i tng, bit tng hp cỏc c im riờng l theo qui nh. Tuy
nhiờn do kh nng chỳ ý cha cao nờn cỏc em vn hay mc sai lm khi tri giỏc bi
toỏn nh: c thiu , chộp sai hay nhm ln gia cỏc bi toỏn na nỏ ging
nhau.
* Kh nng chỳ ý ca hc sinh lp 5.
i vi bi toỏn chuyn ng u c im chung ngụn ng trong
bi l: Mi toỏn thng rt di, khụng c k d nhm. phõn bit c ý
kin ca t, cm t trong bi cho chớnh xỏc, hc sinh thng mc phi li thiu
chỳ ý ti t cm ng cú trong bi m trong quỏ trỡnh gii toỏn, nht l bi toỏn
chuyn ng u thỡ ú l chỡa khúa cú ý ngha vụ cựng quan trng.
Túm li: Chỳ ý ca hc sinh lp 5 cha tht bn vng, kh nng chỳ
ý kộm, chúng mt mi. Cho nờn trong quỏ trỡnh lm mt bi toỏn cú th bc
tỡm hiu v lp k hoch gii rt nhanh, nhng cui bi li trỡnh by ri rc

cht lng kộm.
* c im trớ nh ca hc sinh lp 5.
Hc sinh Tiu hc thng ghi nh mt cỏch mỏy múc do vn ngụn
ng cũn ớt. Vỡ th cỏc em cú xu hng hc thuc lũng tng cõu , tng ch
nhng khụng hiu gỡ. cỏc em trớ nh trc quan hỡnh tng phỏt trin mnh
hn trớ nh logic. Cho nờn cỏc em gii cỏc bi toỏn in hỡnh nh toỏn chuyn
ng u mt cỏch mỏy múc da trờn trớ nh v cỏc phộp tớnh c bn. Khi gp
bi toỏn nõng cao hc sinh rt d mc sai lm. Trớ nh ca cỏc em khụng
gii quyt mõu thun trong bi toỏn.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
6
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
Tuy nhiờn hc sinh lp 5 ó bit phi hp s dng tt c cỏc giỏc quan
ghi nh mt cỏch tng hp. Bc u cú nhiu bin phỏp ghi nh tt hn cỏc
ti liu ó hc.
* c im v tng tng ca hc sinh Tiu hc.
Hc sinh Tiu hc núi chung v hc sinh lp 5 núi riờng cũn rt b ng
trc mt s thao tỏc t duy nh : So sỏnh, phõn tớchKh nng khỏi quỏt
thp, nu cú thỡ ch cú th da vo du hiu bờn ngoi.
i vi bi toỏn chuyn ng u, nú i hi hc sinh s linh hot v
kh nng suy lun, din dch tt. Loi toỏn ny khụng gii bng cụng thc ó cú
sn m cỏc em phi bit phõn tớch, suy lun, din gii t nhng d kin ca bi
toỏn, t ú vn dng nhng kin thc ó cú sn, thỏo g mõu thun v cỏc
tỡnh hung t ra trong bi toỏn.
* c im ngụn ng ca hc sinh lp 5.
Ngụn ng ca hc sinh lp 5 ó phỏt trin mnh m vố ng õm, ng phỏp v
t ng. Riờng hc sinh lp 5 ó nm c mt s qui tc ng phỏp c bn. Tuy

nhiờn khi gii toỏn do b chi phi bi cỏc d kin, gi thit nờn trỡnh by li gii
thng mc sai lm nh : Sai ng phỏp, cha rừ ý, lng cng. Cú em cha hiu t
dn n hiu sai v lm lc .
II-Nghiên cứu thực trạng của việc dạy và học toán
chuyển động đều của giáo viên và học sinh. cách thức tổ
chức thực hiện nhằm nâng cao chất lợng dạy toán
chuyển động đều ở lớp 5.
1. Mục đích điều tra
Mục đích điều tra của tôi là tìm hiểu thực trạng về việc dạy và học toán
chuyển động đều của giáo viên và học sinh, để từ đó đa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao chất lợng dạy và học toán chuyển động đều lớp 5.
2. Đối tợng điều tra
Đối tợng điều tra của tôi trong đề tài này là giáo viên đang dạy lớp 5 và học
sinh lớp 5 của trờng Tiểu học Tiên Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hng Yên.
3. Kết quả điều tra thực trạng và sai lầm của học sinh
Để thấy rõ tình hình thực trạng của việc dạy và học toán chuyển động đều
cũng nh những sai lầm mà học sinh thờng mắc phải, tôi đã tiến hành khảo sát trên 2
lớp 5A và 5B của trờng.
Tôi chọn lớp 5B là lớp tiến hành dạy thực nghiệm, lớp 5A là lớp đối chứng.
Đề kiểm tra có nội dung nh sau:
Câu 1: ( 2 điểm ) Điền vào ô trống trong bảng sau:
S (km) 250 256
v ( km/h) 45 18 12,8
t ( giờ) 2 3 5
Câu 2: ( 2 điểm) Một ngời đi xe đạp trong 45 phút với vận tốc 12, 5km/ giờ.
Tính quãng đờng đi đợc của ngời đó.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
7
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.

________________________________________________________________
____________
Câu 3: ( 3 điểm )
Quãng đờng AB dài 174 km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc. Một xe đi từ a
đến B với vận tốc 45km/ giờ. Một ngời đi từ B đến A với vận tốc 42km/ giờ. Hỏi kể
từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau ?
Câu 4: ( 3 điểm )Xe máy đi hết chiếc cầu dài 1250m trong 2 phút. Tính vận tốc
của xe máy với đơn vị đo là km/giờ.
Với đề bài trên tôi thu đợc kết quả nh sau:
Lớp
S
s
Gii Khỏ Trung bỡnh Yu
SL % SL % SL % SL %
Lớp đối
chứng(5A)
20 3
15
6
30
9
45
2
10
Lớp thực
nghiệm(5B)
20 3
15
5
25

10
50
3
15
Qua kết quả khảo sát thì thấy rằng chất lợng của hai lớp là tơng đơng,
sự chênh lệch giữa trình độ của hai lớp là không đáng kể.
* Sau khi chấm bài tôi thấy : học sinh có những sai lầm nh sau:
- Do thời gian phân bố cho loại toán chuyển động đều ít nên học sinh không
đợc củng cố rèn luyện kĩ năng giải loại toán này một cách hệ thống, sâu sắc, việc
mở rộng hiểu biết và phát triển khả năng t duy, trí thông minh, óc sáng tạo cho học
sinh còn hạn chế.Có những học sinh còn lúng túng trong việc đổi đơn vị đo, hoặc
không chú ý mà cứ làm ngay ở bài 1: 45 X12,5 = 562,5 km.
- Học sinh cha đợc rèn luyện giải theo dạng bài nên khả năng nhận dạng bài,
và vận dụng phơng pháp giải cho từng dạng bài cha có. Dẫn đến học sinh lúng
túng, chán nản khi gặp loại toán này.
- Học sinh chỉ nhớ công thức và vận dụng công thức làm bài, chứ cha có sự
sáng tạo trong từng bài toán tình huống chuyển động cụ thể có trong cuộc sống.
- Khi làm bài nhiều em không đọc kĩ đề bài, suy nghĩ thiếu cẩn thận, hấp tấp
nên bỏ sót dữ kiện đề bài cho. Hoặc không chú ý đến sự tơng ứng giữa các đơn vị
đo của các đại lợng khi thay vào công thức tính dẫn đến sai.
- Nhiều học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản, tiếp thu bài máy móc,
chỉ làm theo mẫu chứ cha tự suy nghĩ để tìm cách giải.
IiI Vấn đề cần giải quyết.
Trớc thực trạng nh vậy, đợc sự đồng ý của chuyên môn, tôi đã áp dụng các
giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần toán chuyển động đều ở lớp 5B. Nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi. Đối với loại toán
chuyển động đều tôi đã thực hiện nh sau:
1 - Dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan
hệ giữa các đại lợng: vận tốc, quãng đờng, thời gian.
******************************* *****************************

Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
8
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
2 Rèn học sinh cách đổi đơn vị đo và ý nghĩa của chúng.
3 - Phân dạng bài tập, giúp học sinh nhận dạng các bài tập và phơng pháp
giải các bài tập của từng dạng. Thông qua đó hớng dẫn học sinh nắm chắc các bớc
giải toán ở từng dạng bài, rèn cho học sinh khắc phục những sai lầm mà học sinh
mắc phải.
4 - Giáo viên tự học, tự bồi dỡng nâng cao kiến thức, tìm tòi phơng pháp
giải, phơng pháp truyền đạt dễ hiểu để học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất.
IV- các biện pháp thực hiện
1- Dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ
giữa các đại l ợng: vận tốc, quãng đ ờng, thời gian
.

Để làm đợc điều này thì ngay trên lớp, khi dạy bài mới tôi đã chú trọng giúp
học sinh hiểu rõ bản chất toán học, hiểu rõ ý nghĩa, bản chất của nội dung kiến
thức. Hớng dẫn học sinh tự tìm hiểu kiến thức bằng hiểu biết của mình dựa trên
những gợi ý, rồi tôi mới hớng dẫn học sinh chốt kiến thức.
Trong nội dung bài mới của toán chuyển động đều, khái niệm vận tốc là một
khái niệm khó hiểu, trừu tợng đối với học sinh nên khi dạy bài này tôi đặc biệt chú
ý. Để học sinh hiểu rõ, nắm chắc bản chất của vận tốc, bằng các ví dụ cụ thể sách
giáo khoa, giúp học sinh hiểu : Nếu đem chia quãng đờng đi đợc cho thời gian đi
quãng đờng đó thì sẽ đợc vận tốc trung bình của động tử. Hay gọi tắt là vận tốc của
động tử.

Vận tốc = Quãng đờng : thời gian
Để học sinh hiểu rõ ý nghĩa của vận tốc là chỉ rõ sự chuyển động nhanh hay

chậm của động tử tôi đã lấy 1 ví dụ để hớng dẫn học sinh nh sau:
/01 : Hai ngời cùng xuất phát một lúc từ A đi đến B. Mỗi giờ ngời thứ nhất
đi đợc 25 km, ngời thứ hai đi đợc 20 km. Hỏi ai đến B trớc?
Bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ngời thứ nhất A B
QĐ trong 1 giờ: 25 km
Ngời thứ hai A B
QĐ trong 1 giờ : 20 km
Từ sơ đồ học sinh dễ dàng nhận thấy ngời đến B trớc là ngời đi nhanh hơn.
Qua đó học sinh hiểu rõ bản chất Vận tốc chính là quãng đờng đi đợc trong một
đơn vị thời gian.
(Trong quá trình dạy học hình thành quy tắc, công thức tính tôi đặc biệt lu ý
học sinh những vấn đề sau để học sinh tránh đợc những nhầm lẫn khi làm bài.
- Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị quãng đờng và đơn vị thời gian.
Chẳng hạn:
s km s m
t giờ v km/giờ t phút v m/phút
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
9
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
-Đơn vị thời gian phụ thuộc vào đơn vị quãng đờng và vận tốc.
Chẳng hạn: s km
v km/giờ t giờ
- Đơn vị quãng đờng phụ thuộc vào đơn vị vận tốc và thời gian.
Chẳng hạn: v km/giờ v m/giờ
t giờ s km t giờ s m
- Các đơn vị của đại lợng khi thay vào công thức phải tơng ứng với nhau. Số

đo thời gian khi thay vào công thức phải viết dới dạng số tự nhiên, số thập phân,
phân số.
(234)56507*"6089"
%530:;/<=)>?
2- Rèn kĩ năng đổi đơn vị đo cho học sinh.
Tôi nhận thấy một sai lầm mà nhiều học sinh mắc phải khi giải toán chuyển
động đều đó là các em cha nắm vững cách đổi đơn vị đo thời gian.
Hầu hết các bài toán chuyển động đều yêu cầu phải đổi đơn vị đo trớc khi
tính toán. Tôi chủ động cung cấp cho học sinh cách đổi nh sau:
(@A&)BC-,DE*$C,D
,-
1 ngày = 24 giờ.
1 giờ = 60 phút.
1 phút = 60 giây
(FGH,DI9,D$%
Bài tập 3/142(SGK toán 5): trớc khi giải các em cần đổi 15 phút = giờ
Hớng dẫn học sinh tìm " tỉ số giữa 2 đơn vị " . Ta quy ớc " Tỉ số của 2 đơn vị " là
giá trị của đơn vị lớn chia cho giá trị của đơn vị nhỏ
ở ví dụ trên, tỉ số của 2 đơn vị là : = 60.

- Ta chia số phải đổi cho tỉ số của 2 đơn vị.
ở ví dụ trên ta thực hiện 15 : 60 =
1
4
= 0,5.
Vậy 15 phút =
1
4
giờ = 0,25 giờ.


J2K)*&-G
L)*#,D
(FGH,D$%9,DI
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
10
1giờ
1phút
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
VD: Đổi
4
3
giờ = phút.
- Tìm tỉ số giữa 2 đơn vị.
ở ví dụ này = 60
ở ví dụ trên ta thực hiện nh sau:
4
3
x 60 = 45.
Vậy
4
3
giờ = 45 phút.
J2KM)*&-G
%L)*#N,D

Tuy nhiên trong thực tế học sinh gặp những bài toán không chỉ đổi đơn thuần
nh thế các em còn phải đổi và hiểu bản chất của km/giờ, km/phút, m/phút.

Tôi hớng dẫn nh sau :
(FGH5OE)5O&A)O&A
VD: 120 km/ giờ = km/ phút = m/ phút.
Ta làm theo 2 b ớc nh sau:
B ớc 1: Thực hiện đổi từ km/giờ sang km/phút.
- Thực hiện đổi 120 km/giờ = km/phút.
- Tỉ số 2 đơn vị giờ và phút là 60.
120 : 60 = 2
* Vậy 120 km/giờ = 2 km/phút.
Ghi nhớ cách đổi: Muốn đổi từ km/giờ sang km/phút ta lấy số phải đổi chia cho 60.
B ớc 2 : Thực hiện đổi từ km/phút sang m/phút.
- Đổi 2 km/phút = m/phút.
- Tỉ số giữa 2 đơn vị km và m là 1000 (Vì 1km = 1000 m).
2 x 1000 = 2000.
* Vậy 2 km/phút = 2000 m/phút.
Ghi nhớ cách đổi: Muốn đổi từ km/phút sang m/phút ta lấy số phải đổi nhân
với 1000.
Vậy 120 km/giờ = 2 km/phút = 2000 m/phút.
(FGHO&A)5O&A)5OE
Ta tiến hành ngợc với cách đổi trên.
Ví dụ: 2000 m/phút = km/phút = km/giờ.
- Tỉ số 2 đơn vị giữa km và m là: 1000.
Ta có: 2000 : 1000 = 2
Vậy 2000 m/phút = 2 km/phút.
- Tỉ số 2 đơn vị giờ và phút là 60.
Ta có: 2 x 60 = 120.
Vậy 2 km/phút = 120 km/giờ.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
11

1giờ
1phút
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
Vậy 2000 m/phút = 2 km/phút = 120 km/giờ.
Ta cũng có thể hớng dẫn học sinh dựa vào bản chất đổi nh sau :
Ví dụ : Bài2/144( SGK toán 5) đi 1250m hết 2 phút => vận tốc là: 625m /phút
Ta phải đổi: v = 625 m/phút ra v = .km/giờ.
Ta có : 625m /phút = 0,625km/ phút nghĩa là : xe máy đi một phút đợc 0,626km
=> Vậy đi 60 phút( tức 1 giờ) đợc : 0,625 X 60 =37,5 km cuối cùng có :
PQN'O&APRS'5OE
3- Giúp học sinh giải các bài tập theo từng dạng bài cụ thể.
- Trong phần này, trớc tiên tôi khắc sâu cho học sinh một số cách tính và công
thức sau:
* Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đ ờng chia cho thời gian.
Công thức: v =
t
s
- v: Vận tốc.
- s: Quãng đờng.
- t: Thời gian.
* Muốn tính quãng đ ờng ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
s = v x t
- s: Quãng đờng.
- v: Vận tốc.
- t: Thời gian.
* Muốn tính thời gian ta lấy quãng đ ờng chia cho vận tốc.
t =
v

s
- t: Thời gian.
- s: Quãng đờng.
- v: Vận tốc.
Đồng thời tôi giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đại lợng vận tốc
quãng đờng, thời gian.
- Khi đi cùng vận tốc thì quãng đờng càng dài thì thời gian đi càng lâu .
- Khi đi cùng thời gian thì quãng đờng càng dài thì vận tốc càng lớn
- Khi đi cùng quãng đờng thì thời gian ngắn thì vận tốc nhanh, thời gian dài
thì vận tốc chậm
( Phải dùng từ nh vậy vì toán tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch các em không đợc học trong
chơng trình tiểu học).
* Tiếp theo, tôi phân thành các dạng cơ bản:
Dạng 1: Những bài toán áp dụng công thức các yếu tố đề cho đã t ờng minh.
Đây là dạng toán đơn giản nhất. Học sinh dễ dàng vận dụng hệ thống
công thức để giải.
Ví dụ: Bài tập 3/139 Toán 5.
Một ngời chạy đợc 400m trong 1phút 20giây. Tính vận tốc chạy của ngời đó
với đơn vị đo là m/giây.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
12
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
- Với đề bài trên tôi hớng dẫn cho học sinh nh sau:
* đọc kĩ yêu cầu của đầu bài.
* Phân tích bài toán.
+ Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Tính vận tốc theo đơn vị nào ?

+ áp dụng công thức nào để tính ?
- Qua đó học sinh dễ dàng vận dụng để tính nhng cần lu ý đơn vị đo thời gian
phải đồng nhất với đơn vị đo vận tốc theo yêu cầu.
Bài giải
1 phút 20 giây = 80 giây.
Vận tốc của ngời đó là:
400 : 80 = 5 ( m/giây )
Đáp số: 5 m/giây.
Ví dụ 2: Bài tập 2/141 Toán 5.
Một ngời đi xe đạp trong 15phút với vận tốc 12,6 km/giờ. Tính quãng đờng
đi đợc của ngời đó ?
- Với ví dụ 2 tơng tự ví dụ 1. Chúng ta chỉ cần lu ý học sinh đơn vị thời gian
bài cho là phút, đơn vị vận tốc là km/giờ. Chính vì vậy cần phải đổi 15phút =
4
1
giờ
= 0,25 giờ.
- Học sinh trình bày bài giải:
Quãng đờng ngời đó đi đợc là:
15phút =
4
1
giờ = 0,25 giờ.
12,6 x 0,25 = 3,15 ( km )
Đáp số: 3,15 km.
Cách giải chung:
- Nắm vững đề bài.
- Xác định công thức áp dụng.
- Lu ý đơn vị đo.
Dạng 2: Các bài toán áp dụng công thức có các yếu tố đề cho ch a t ờng minh.

Ví dụ 1: Bài tập 4/140.
Một xe máy đi từ 6 giờ 30phút đến 7giờ 30phút đợc quãng đờng 40km. Tính
vận tốc của xe máy.
- Với bài toán trên tôi tiến hành hớng dẫn học sinh thông qua các bớc sau:
* Đọc kĩ yêu cầu đề bài. * Phân tích đề toán.
/?/ Đề bài cho biết gì ?Hỏi gì ?
/?/ Để tính vận tốc xe máy cần biết yếu tố gì ?
( Quãng đờng, thời gian xe máy đi )
/?/ Để tính thời gian xe máy đi ta cần biết yếu tố nào ?
( Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi )
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
13
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
Giúp học sinh nắm rõ quá trình phân tích bài toán bằng sơ đồ sau:
Từ sơ đồ phân tích trên học sinh có thể tổng hợp tìm cách giải.
* Học sinh trình bày bài giải.
Giải
Thời gian xe máy đi trên đờng là:
7 giờ 45 phút - 6 giờ 30 phút = 1 giờ 15 phút = 1
4
1
giờ =
4
5
giờ.
Vận tốc xe máy đi đợc là:
40 :

4
5
= 32 km/giờ
Đáp số : 32 km/giờ.
* L u ý: Khi giải bài toán này cần hớng dẫn học sinh cách tính thời gian đi
trên đờng bằng cách lấy thời gian đến nơi trừ thời gian xuất phát.
Ví dụ 2: Bài/166 Toán 5.Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 6giờ 15phút và đến Hải
Phòng 8giờ 56phút. Giữa đờng ô tô nghỉ 25phút. Vận tốc của ô tô là 45km/giờ.
Tính quãng đờng từ Hà Nội đến Hải Phòng ?
Với bài toán này cách giải cũng tiến hành tơng tự VD1. Tôi hớng dẫn học
sinh nh sau:* Đọc kĩ yêu cầu của đề bài.
* Phân tích bài toán.
- Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Để tính quãng đờng từ Hà Nội đến Hải Phòng ta cần biết yếu tố nào ?
( Vận tốc và thời gian xe ô tô đi trên đờng )
- Để tính thời gian đi trên đờng ta cần biết yếu tố nào ?
( Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi, thời gian nghỉ )
*Phân tích bài toán bằng sơ đồ.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
14
Vận tốc xe máy
TUVE KE8=
KE8+& KE6,
KE8+& KE6,
TUVEKE9VE
Vận tốc xe máy
Quãng đZờng Hà Nội - Hải
Phòng
/7*


KE8+
&
KE9V
E
KE6
,
KEL
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
*Từ sơ đồ phân tích, học sinh lập sơ đồ tổng hợp để tìm cách giải.
* Học sinh trình bày bài giải.
Giải
Thời gian ô tô đi trên đờng là:
8giờ 56phút - 6giờ 15phút - 25phút = 2giờ 16phút.
2giờ 16phút =
15
34
giờ.
Quãng đờng từ Hà Nội đến Hải Phòng là:
45 x
15
34
= 102 ( km ).
Đáp số: 102 km.
* ở<7&9$3: Nếu xe nghỉ dọc đờng thì thời gian đi trên đờng
bằng thời gian đến nơi, trừ thời gian xuất phát và thời gian nghỉ dọc đờng.
Dạng 3: Bài toán dựa vào mối quan hệ giữa quãng đ ờng, vận tốc và thời gian.
Ví dụ: Trên quãng đờng AB nếu đi xe máy với vận tốc 36 km/giờ thì hết 3

giờ. Hỏi nếu đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian ?
- Với bài toán trên, học sinh có thể giải theo 2 cách
Cách 1: Theo các bớc.
+ Tính quãng đờng AB.
+ Tính thời gian xe đạp đi hết quãng đờng.
Bài giải
Quãng đờng AB dài là:
36 x 3 = 108 ( km ).
Thời gian xe đạp đi hết quãng đờng là:
108 : 12 = 9 ( giờ ).
Đáp số: 9giờ.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
15
KE8+
&
KE6
,
KE
L
KE9V
E
/7*

Quãng đZờng Hà Nội - Hải
Phòng
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
Cách 2: Tôi hớng dẫn học sinh dựa vào mối quan hệ giữa vận tốc và thời

gian khi đi trên cùng một quãng đờng. Nếu vận tốc nhanh thì thời gian đi hết ít, ng-
ợc lại vận tốc chậm thì thời gian đi hết nhiều. Vận tốc giảm đi bao nhiêu lần thì
thời gian tăng lên bấy nhiêu lần.
* Các bớc thực hiện.
- Tính vận tốc xe máy gấp bao nhiêu lần vận tốc xe đạp.
- Tính thời gian xe đạp đi.
Bài giải
Vận tốc xe máy gấp vận tốc xe đạp số lần là:
36 : 12 = 3 ( Lần )
Thời gian xe đạp đi là:
3 x 3 = 9 ( giờ )
Đáp số : 9 giờ.
Dạng 4 : Bài toán về 2 động tử chuyển động ng ợc chiều nhau .
Đây là một dạng toán tơng đối khó với học sinh. Thông qua cách giải một số bài
tập tôi rút ra hệ thống quy tắc và công thức giúp các em dễ vận
dụng khi làm bài.
Tổng vận tốc = vận tốc 1 + vận tốc 2.

Thời gian gặp nhau =


Quãng đờng = Tổng vận tốc x Thời gian gặp nhau.
Tổng vận tốc =
Ví dụ: Quãng đờng AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ
A đến B với vận tốc 42km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50km/giờ. Hỏi kể
từ lúc bắt đầu đi sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau?
Với bài toán trên, tôi hớng dẫn học sinh phân tích bài toán và giải nh sau:
Đọc kĩ yêu cầu của bài tập và trả lời các câu hỏi sau:
- Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
- bài toán thuộc dạng toán nào ?

( Hai động tử chuyển động ngợc chiều nhau ).
- Để tính thời gian gặp nhau cần biết yếu tố nào ?
( Quãng đờng và tổng vận tốc )
Hớng dẫn học sinh áp dụng hệ thống công thức về dạng toán 2 động tử
chuyển động ngợc chiều nhau để giải.
Bài giải
Tổng vận tốc của 2 xe là:
42 + 50 = 92 ( km/giờ )
Thời gian 2 xe gặp nhau là:
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
16
TUE
KG7*
TUE
KE.&

" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
276 : 92 = 3 ( giờ )
Đáp số: 3 giờ.
* Qua bài trên điều quan trọng là: Giúp học sinh nhận diện ra dạng toán.
*Dạng 5: Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau.
Cách tiến hành cũng tơng tự dạng toán trên, tôi hình thành cho học sinh hệ thống
công thức.
Hai động tử chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đờng và khởi
hành cùng một lúc để đuổi kịp nhau thì:
- Hiệu vận tốc = Vận tốc 1 - Vận tốc 2 ( Vận tốc 1 > Vận tốc 2 ).


- Thời gian đuổi kịp =
- Khoảng cách lúc đầu = Thời gian đuổi kịp X Hiệu vận tốc

- Hiệu vận tốc =
Ví dụ 1: Một ngời đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/giờ, cùng lúc đó một ng-
ời đi xe máy từ a cách B 72km với vận tốc 36km/giờ và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể
từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
Với bài toán trên, tôi hớng dẫn học sinh cách giải thông qua các bớc.
* Đọc kĩ đề bài, xác định kĩ yêu cầu của đề.
* Phân tích bài toán.
- Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Bài toán thuộc dạng nào ?
( Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau )
Vẽ hình để học sinh dễ hình dung nội dung bài toán.
Xe máy Xe đạp
A B C
72km
Để tính thời gian đuổi kịp nhau ta cần biết yếu tố nào ?
( Khoảng cách lúc đầu và hiệu vận tốc )
Học sinh vận dụng hệ thống quy tắc đã đợc cung cấp để giải bài toán.
Bài giải
Hiệu vận tốc của hai xe là:
36 - 12 = 24 ( km /giờ )
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
72 : 24 = 3 ( giờ )
Đáp số: 3 giờ.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
17
J-$A

"47*
J-$A
"KEG5D&
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
Ví dụ 2: Một xe máy đi từ A lúc 8giờ 37phút với vận tốc 36km/giờ.
Đến 11giờ 7phút, một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ.
Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ?
Với bài toán trên cách giải tơng tự nh ví dụ 1 nhng phức tạp hơn vì đây là bài
toán ẩn khoảng cách lúc đầu giữa 2 xe.
Tôi hớng dẫn học sinh tìm cách giải nh sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của bài toán.
* Phân tích bài toán.
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Bài toán thuộc dạng toán gì ?
( Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau )
+ Để biết ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ta cần biết yếu tố nào ?
( Thời gian đuổi kịp và thời điểm ô tô xuất phát )
+ Để tính đợc thời gian đuổi kịp ta cần biết yếu tố nào ?
( Hiệu vận tốc, khoảng cách lúc đầu ) + Muốn tính khoảng cách lúc đầu cần
biết gì ?( Vận tốc xe máy và thời gian xe máy đi trớc )
+ Muốn tính thời gian xe máy đi trớc cần biết gì ?
( Thời gian xe máy xuất phát và thời gian ô tô xuất phát ). Ta có :
Từ sơ đồ phân tích trên học sinh thiết lập sơ đồ tổng hợp.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
18
KE8=
8+&

KE
8+&
KE8=
9V%
TUVE8=
9V%
/7*8=

/7*
47*
KEN8=G
Thời điểm 2 xe gặp nhau
Thời điểm hai xe gặp nhau
KE8=G5D&
47*TUVE8=
9V%
KE8=
9V%
/7*8= /7*
KE8=
8+&
KE8+
&
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
* Học sinh trình bày bài giải.
Thời gian xe máy đi trớc ô tô là:
11giờ 7phút - 8giờ 37phút = 2giờ 30phút = 2,5giờ.
Quãng đờng xe máy đi trớc ô tô là:

36 x 25 = 90 ( km )
Hiệu vận tốc của 2 xe là:
54 - 36 = 18 ( km/giờ )
Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy là:
90 : 18 = 5 ( giờ )
Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là:
11giờ 7phút + 5 giờ = 16 giờ 7phút.
Vậy lúc 16giờ 7phút xe ô tô đuổi kịp xe máy.
L u ý : Khi giải bài toán trên, học sinh phải thiết lập đợc mối quan hệ giữa các
yếu tố trong bài toán. Từ các mối quan hệ lập sơ đồ phân tích, tổng hợp dựa vào sơ
đồ giải bài toán.
*Dạng 6: b ài toán liên quan đến vận tốc dòng n ớc.
Đối với những bài toán này đợc đa vào phần ôn tập. Sách giáo khoa không đa
ra hệ thống công thức tính nên tôi chủ động cung cấp cho học sinh một số công
thức tính để các em dễ dàng vận dụng khi giải toán.
- Vận tốc thực : Vận tốc tàu khi nớc lặng.
- Vận tốc xuôi : Vận tốc tàu khi đi xuôi dòng.
- Vận tốc ngợc : Vận tốc tàu khi ngợc dòng.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
19
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
- Vận tốc dòng nớc ( Vận tốc chảy của dòng sông )
* Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nớc.
* Vận tốc ngợc dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nớc.
Dùng sơ đồ để thiết lập mối quan hệ giữa vận tốc dòng nớc, vận tốc thực của
tàu với vận tốc tàu xuôi dòng và vận tốc tàu khi ngợc dòng






* Từ sơ đồ trên ta dễ dàng có.
* Vận tốc dòng nớc = ( Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc ngợc dòng ) : 2
* Vận tốc thực = ( Vận tốc xuôi dòng + Vận tốc ngợc dòng ) : 2
Từ hệ thống công thức trên, học sinh dễ dàng giải đợc các bài toán.
Ví dụ 1: Một con thuyền đi với vận tốc 7,2 km/giờ khi nớc lặng, vận tốc của
dòng nớc là 1,6km/giờ.
Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5giờ sẽ đi đợc bao nhiêu ki-lô-mét ?
Với bài toán trên, tôi hớng dẫn học sinh nh sau:
* Đọc kĩ đề bài.
* Phân tích bài toán.
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
+ Để tính đợc quãng sông thuyền đi xuôi dòng cần biết điều gì ?
( Vận tốc xuôi dòng, thời gian đi xuôi dòng )
+ Tính vận tốc xuôi dòng bằng cách nào ?
* Học sinh trình bày cách giải.
Vận tốc của thuyền đi xuôi dòng là:
7,2 + 1,6 = 8,8 ( km/giờ )
Độ dài quãng sông thuyền đi xuôi dòng trong 3,5 giờ là:
8,8 x 3,5 = 30,8 ( km )
Đáp số: 30,8 km.
Ví dụ 2: Một tàu thuỷ khi đi xuôi dòng có vận tốc 28,4km/giờ và khi đi ngợc
dòng có vận tốc18,6 km/giờ. Tính vận tốc tàu thuỷ khi nớc lặng và vận tốc dòng n-
ớc ?
Với bài toán trên tôi hớng dẫn học sinh nh sau:
* Đọc kĩ đề bài.
* Phân tích bài toán.

******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
20
Vận tốc dòng nớcVận tốc ngợc

Vận tốc thực

Vận tốc xuôi dòng
Vận tốc thực

Vận tốc dòng nớc
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Dựa vào hệ thống công thức đã đợc cung cấp, kết hợp với sơ đồ đoạn
thẳng đã phân tích ở trên học sinh dễ dàng giải đợc bài toán.
Theo bài ra ta có sơ đồ:
Vận tốc thực Vận tốc dòng nớc
Vận tốc xuôi dòng:
28,4km/giờ
18,6km/giờ Vận tốc dòng nớc
Vận tốc ngợc dòng:
Vận tốc thực
Dựa vào sơ đồ ta có:
Vận tốc dòng nớc là:
( 28,4 - 18,6 ) : 2 = 4,9 ( km/giờ )
Vận tốc của tàu thuỷ khi nớc lặng là:
28,4 - 4,9 = 23,5 ( km/giờ )

Đáp số: 23,5 km/giờ.
4,9 km/giờ.
* Một số l u ý :khi giải những bài toán liên quan đến vận tốc dòng nớc là học sinh
phải hiểu rõ W v7*81X$%,7*5?1XWĐồng thời
giúp các em nắm vững hệ thống công thức mối quan hệ giữa vận tốc thực với vận
tốc xuôi dòng nớc, ngợc dòng nớc.
*Dạng 7: b ài toán dạng động tử có chiều dài đáng kể.
- Đây là dạng toán có một động tử chuyển động mà động tử này rất dài, chiều dài
của nó đáng kể nh: xe lửa, đoàn tàu
- Với dạng toán này, ta vẫn áp dụng trên cơ sở của công thức chung. Tuy nhiên, vì
động tử có chiều dài đáng kể nên khi tính quãng đờng đi đợc ta thờng áp dụng công
thức sau:
TUE?PTUEUYF 1<#Z
TUEUPTUE?[F 1<#Z
( Và S = v x t - trong đó S là quãng đờng, v là vận tốc, t là thời gian)
Ví dụ 1: Một xe lửa dài 120m chạy qua một đờng hầm với vận tốc 72km/giờ.
Từ lúc đầu tầu bắt đầu chui vào hầm đến lúc toa cuối ra khỏi hầm mất 8 phút 12
giây. Hỏi đờng hầm dài bao nhiêu mét?
Giải:
Đổi : 72km = 72 000m
1 giờ = 3600 giây
8 phút 12 giây= 492 giây.
/7*8=$Z9M$<
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
21
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
SN\\\RQ\\PN\;]

TUE8=$Z?$<
N\8^_NP_`^\;]
F 1<E"$<
_`^\[N\P_SN\;]
P_SN5
a&)*_SN5
Ví dụ 2: Một đoàn tàu dài 180m lớt qua một ngời đi xe đạp ngợc chiều với
tàu hết 12 giây. Biết vận tốc xe đạp là 18 km/ giờ, tính vận tốc của tàu?
ở bài toán này, cần giúp cho HS hiểu đợc đây là bài toán dạng chuyển động ngợc
chiều đuổi kịp nhau, vận tốc của tàu chính là chiều dài của tàu trừ đi quãng đờng xe
đạp đã đi rồi chia cho thời gian mà nó đi qua xe đạp (12 giây).
Giải:
aG`5OEP'OM
TUE8=b&9NM$<
'8NPQ\;]
TUE<<U?$<
`\[Q\PN\;]
/7*#<<$<
N\NP\;]OM
PRQ5OE
a&)*RQ]OE
Ví dụ 3: Một xe lửa dài 125m vợt qua một cây cầu với vận tốc 28,8 km/giờ. Thời
gian từ lúc đầu máy vào cầu đến lúc toa cuối ra khỏi cầu là 3 phút 45 giây. Hỏi cây
cầu dài bao nhiêu mét?
Giải:
aGN``5OEP`OM
R&A^'MPNN'M
TUE8=$Z?$<
NN'8`P`\\;]
F 1<M"$<

`\\[N'PQS';]
a&)*QS']
4- Giáo viên tự học tự bồi d ỡng: Trong giảng dạy, ngời giáo viên tiểu học lên lớp
giảng dạy nhiều môn học nên cần phải thực sự có kiến thức, am hiểu các lĩnh vực
khác nhau của cuộc sống. Phải trang bị cho mình một phơng pháp giảng dạy khoa
học, dễ hiểu với học sinh. Phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh thì mới đáp ứng đợc yêu cầu dạy học hiện nay.
- Trong dạy học Toán nói chung cũng nh dạy học toán chuyển động đều nói
riêng để nâng cao chất lợng giảng dạy, trớc hết giáo viên phải hiểu biết sâu rộng về
kiến thức. Quá trình tích lũy kiến thức cần phải xác định là quá trình lâu dài, thờng
xuyên. Vì nếu giáo viên không nắm chắc kiến thức, mơ hồ về kiến thức thì chắc
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
22
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
chắn dạy học không thể có chất lợng. Để làm đợc điều này tôi đã dành thời gian
đọc kĩ sách giáo khoa.Tìm hiểu kĩ chơng trình sách giáo khoa của toàn cấp học.
- Nghiên cứu, xác định đúng trọng tâm của từng bài học. Tìm hiểu rõ nội
dung kiến thức này học sinh đã đợc tiếp cận cha, nếu đã đợc tiếp cận thì ở mức độ
nào. Dự kiến điều gì là vấn đề khó đối với học sinh để tìm ra cách truyền đạt tốt
nhất, dễ hiểu nhất với học sinh.
- Đọc các chuyên đề, tài liệu tham khảo về dạng toán đó để mở rộng kiến
thức.
- Thông qua dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, nêu vấn đề còn phân
vân trớc các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ để làm sáng tỏ những băn khoăn, vớng
mắc về nội dung kiến thức khó, về phơng pháp truyền đạt.
- Trong khi nghiên cứu mở rộng kiến thức, tìm phơng pháp giải cho các dạng
toán, cần tìm tòi nhiều hớng giải khác nhau, để cuối cùng rút ra hớng giải ngắn

gọn, dễ hiểu, phù hợp nhất với học sinh.
Kết quả thực hiện
Qua vic thc hin ging dy bng các biện pháp đã trình bày, với mỗi dạng
toán tôi đều có kho sỏt cht lng hc sinh và sau khi đã hoàn tất các dạng tôi
kiểm tra học sinh một bài tổng hợp để đánh giá chung. Qua khảo sát tôi thấy rằng
chất lợng khi có áp dụng các biện pháp giảng dạy đã nêu ó gúp phn nõng cao
cht lng i trà ca hc sinh, cht lng hc tp ca hc sinh cng u hn . Tụi
ó thng kờ hai kết quả của lớp thực nghiệm ( lớp 5A) và lớp đối chứng nh sau:
Lớp
S
s
Gii Khỏ Trung bỡnh Yu
SL % SL % SL % SL %
Lớp đối
chứng
20 4 20 4 20 11 55 1 5
Lớp thực
nghiệm
20 7 35 7 35 6 30 0 0
Nhỡn vo bng trờn cho thy cht lng tit dy cú áp dụng các biện pháp
dạy học khắc phục sai lầm trong giải toán chuyển động cao hơn hẳn so với tiết dạy
không áp dụng các biện pháp này. Hầu hết các em ở lớp thực nghiệm đều nắm chắc
bài, t duy mạch lạc và đặc biệt có nhiều học sinh giỏi hơn hẳn lớp đối chứng.
Kết luận.
Qua thực tế giảng dạy và quá trình nghiên cứu thực nghiệm tôi nhận thấy.
Muốn giúp học sinh giải tốt toán chuyển động đều, giáo viên phải không ngừng đổi
mới PPDH tìm ra cách thức riêng phù hợp với nội dung từng bài giảng và đối tợng
học sinh. Giáo viên phải giúp học sinh nắm vững hệ thống công thức liên quan và
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến

23
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
mối quan hệ giữa các thành phần công thức đó. Phân loại toán chuyển động đều
thành từng loại nhỏ để hớng dẫn các em rèn kĩ năng đổi đơn vị đo, kĩ năng tính
toán, kĩ năng trình bày theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời trong quá
trình giảng dạy, giáo viên phải thực sự coi học sinh là trung tâm của quá trình dạy
học tạo điều kiện cho các em tham gia vào hoạt động học tập.
Phần IV - Bài học kinh nghiệm
Để dạy toán chuyển động đạt kết quả tốt, ngời giáo viên cần phải:
- Giáo viên cần tìm hiểu thực tế cách giải toán của học sinh từ đó hiểu đợc
nguyên nhân, sai lầm mà các em hay mắc phải dẫn đến học sinh giải cha chính xác
các bài toán chuyển động đều để có kế hoạch bồi dỡng cụ thể sát thực.
- Ngi giỏo viờn phi kiờn trỡ vi mc tiờu t ra, thụng qua cỏc bi tp ca sỏch
giỏo khoa. Khi cỏc em ó lm quen vi mt kin thc mi, ó hiu v thuc quy
tc cụng thc tớnh. Vi mi bi tp, ngi giỏo viờn phi dnh mt lng thi
gian cho cỏc em tỡm hiu . Bng mt quy trỡnh c th nh sau:
* c k (3 5 ln)
* Gch di nhng d kin cho.
* c k cõu hi.
* Túm tt .
- Khi dạy mỗi dạng toán giáo viên cần có sự phân dạng cụ thể để dịnh hớng phơng
pháp dạy cho phù hợp đồng thời học sinh cũng dễ nhớ, nhớ lâu và biết cách phát
triển khi gặp các dạng bài nâng cao hơn, giúp cho việc giải toán của học sinh cũng
bài bản, nhanh và chính xác hơn.
- Biết tổ chức hớng dẫn cho học sinh thực hành giải toán bằng các hoạt động để học
sinh tự tìm tòi ra các bớc giải cần ghi nhớ khi giaỉ bài toán hợp và biết đợc nhiều
cách tóm tắt khác nhau từ đó phân tích mối liên hệ giữa các đại lợng . . . tìm ra lời
giải chính xác nhất

- Lòng ham hiểu biết và ham học ở lứa tuổi trẻ cần đợc kích thích bằng mọi cách.
- Động viên kịp thời các em có tiến bộ, không ngại hớng dẫn chi tiết hơn cho các
em còn lúng túng giúp các em có niềm tin vào chính bản thân mình khi giải toán.
Giáo viên tổ chức các nhóm học tập, thay đổi hình thức học cá nhân,theo lớp, theo
nhóm. . . để khéo léo khuyến khích các em bày tỏ ý kiến cá nhân của mình về các
cách giải. Từ đó giáo viên củng cố các kiến thức sẵn có để vận dụng vào dạng mới.
- Có sự phân loại đối tợng học sinh trong lớp theo mức độ tiếp thu để có phơng
pháp giảng dạy phù hợp đảm bảo mục tiêu giờ dạy, đồng thời tạo điều kiện để t duy
của mỗi học sinh phát triển tốt.
- Một điều quan trọng hơn giáo viên phải biết áp dụng triệt để đổi mới dạy học theo
hớng tích cực.
* Học sinh:- Tích cực học tập không ngại khó, ngại khổ,say mê tìm tòi trên cơ sở
từ các kiến thức đã biết tìm ra kiến thức mới cần ghi nhớ đó là các cách tóm tắt
khác nhau của một bài toán hợp,cách phân tích tìm hớng giải. . . để đa ra cách giải
nhanh nhất ,đúng nhất, phù hợp nhất, chính xác nhất.
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
24
" Một số kinh nghiệm khi dạy toán chuyển động đều cho Học sinh lớp 5.
________________________________________________________________
____________
- Mạnh dạn đa ra những ý kiến của mình về cách tóm tắt, bớc giải cha hiểu hay cha
thống nhất để thầy cô giảng sâu hơn giúp các em nắm chắc dạng toán đó.
- Tham gia các trò chơi học tập đúng ỹ nghĩa, tinh thần Học mà chơi, chơi mà
học
* Nhà trờng: Tạo mọi điều kiện để giáo viên và học sinh tiếp cận với phơng pháp
dậy và học mới: trên máy chiếu, băng hình , các loại sách tham khảo. Tổ chức tốt
các hoạt động giải toán bằng các chơng trình hoạt động nh: Đôi bạn cùng tiến, câu
lạc bộ toán tuổi thơ
Phần V: Những vấn đề bỏ ngỏ và điều kiện thực hiện

I- những vấn đề bỏ ngỏ.
Vấn đề tôi nghiên cứu áp dụng phù hợp với học sinh đại trà. Đối với học sinh
khá giỏi còn nhiều dạng bài tập phức tạp, nâng cao hơn. Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu
trong thời gian tới.
II - Điều kiện thực hiện đề tài.
* Giáo viên:- Giáo viên nhiệt tình say mê tìm tòi nghiên cứu ,chịu học hỏi để tìm ra
cách hớng dẫn có hiệu quả giúp học sinh nhớ lâu ,nắm chắc hơn dạng toán mà các
em đã học.
- Biết cách tổ chức hớng dẫn cho học sinh để học sinh tự tìm ra chính xác các bớc
giải,các cách tóm tắt một bài toán hợp và áp dụng vào các bài toán nâng cao hơn,
các bài toán ứng dụng trong thực tế.
- Có tháí độ rõ ràng với việc học tập của học sinh: khích lệ kịp thời nhng cũng phê
bình nghiêm túc .
- Thờng xuyên kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của các em để khắc phục kịp thời
những sai sót của học sinh.
- Kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để nhắc nhở giúp đỡ các em ôn luyện tốt ở
nhà cũng nh ở trờng.
* Học sinh:- Chấp hành đúng các nội quy của trờng, lớp. Những yêu cầu khi tham
gia giải toán.
- Mạnh dạn đa ra những ý kiến của mình về cách tóm tắt, bớc giải cha hiểu hay cha
thống nhất để thầy cô giảng sâu hơn giúp các em nắm chắc dạng toán đó.
- Tham gia các trò chơi học tập đúng ỹ nghĩa, tinh thần Học mà chơi, chơi mà
học
* Nhà trờng: Tạo mọi điều kiện để giáo viên và học sinh tiếp cận với phơng pháp
dạy và học mới: trên máy chiếu, băng hình , các loại sách tham khảo. Tổ chức tốt
các hoạt động giải toán bằng các chơng trình hoạt động nh: Đôi bạn cùng tiến, câu
lạc bộ toán tuổi thơ
Phần VI - Những kiến nghị đề xuất
Khi thực hiện đề tài này tôi cho học sinh lớp 5B hoạt động giải toán, các em
thực hành rất tốt các bớc giải đã biết tìm ra các cách tóm tắt khác nhau, phân tích

tìm đúng hớng giải và giải tốt các bài toán hợp và có kết quả khả quan để đạt đợc
kết quả cao hơn tôi xin phép đợc kiến nghị nh sau:
1- Đối với Bộ Giáo dục-Đào tạo:
******************************* *****************************
Trần Thị Phợng Trờng Tiểu học Tiên Tiến
25

×