Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Thương mại điện tử cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.82 KB, 40 trang )

Header Page 1 of 161.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM VIỆT PHƢƠNG

THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO MẶT HÀNG NÔNG SẢN
GẮN VỚI NÔNG HỘ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU THỊ MINH NGỌC

Hà Nội – 2016

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................i
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................... ii
DANH SÁCH HÌNH .................................................................................... iii


MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN TMĐT CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘ .........6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thương mại điện tử

6

1.2. Cơ sở lý luận về thương mại điện tử và nông hộ 9
1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử

9

1.2.2 Nông hộ 15
1.2. Mối quan hệ giữa trang web TMĐT với nông hộ

21

1.2.1. Lợi ích của trang web TMĐT với nông hộ 21
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng trang web TMĐT cho
mặt hàng nông sản gắn với nông hộ 23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................27
2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.1.1. Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu 27
2.1.2. Quy trình nghiên cứu 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp định tính bằng phỏng vấn sâu 28

Footer Page 2 of 161.



Header Page 3 of 161.

2.2.2. Phương pháp định tính bằng điều tra xã hội học

Error!

Bookmark not defined.
2.2.3. Công tác thu thập thông tin

Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Công tác xử lý thông tin

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TMĐT CHO
MẶT HÀNG NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘ .... Error! Bookmark not defined.
3.1. Bối cảnh công tác xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản
gắn với nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng vấn đề xây dựng trang web TMĐT cho
mặt hàng nông sản gắn với nông hộ

Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Kết quả mẫu khảo sát Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản hiện tại của nông hộ
Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Mức độ nhận biết và nhu cầu xây dựng TMĐT cho mặt hàng
nông sản của nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Mức độ sẵn sàng cho xây dựng TMĐT cho mặt hàng nông sản của

nông hộ Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Yếu tố ảnh hưởng TMĐT mặt hàng nông sản của nông hộ
Error! Bookmark not defined.
3.3. Mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp tham gia vào trang web TMĐT
trong việc tiêu thụ nông sản cho nông hộ

Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG CHỢ
TMĐT CHO MẶT HÀNG NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘError! Bookmark
not defined.
4.1. Nhóm giải pháp về kỹ thuật xây dựng trang web TMĐT
Bookmark not defined.

Footer Page 3 of 161.

Error!


Header Page 4 of 161.

4.1.1. Giải pháp về thiết kế website Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Giải pháp về hạ tầng, hệ thống thông tin

Error!

Bookmark

not defined.
4.1.3. Giải pháp về an toàn, bảo mật


Error!

Bookmark

not

defined.
4.1.4. Giải pháp về nhân sự Error! Bookmark not defined.
4.2. Giải pháp về phía nông hộ Error! Bookmark not defined.
4.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến marketing điện tử Error!

Bookmark

not defined.
4.3.1. Giải pháp quảng cáo trực tuyến

Error!

Bookmark

not

defined.
4.3.2. Giải pháp quan hệ công chứng điện tử

Error!

Bookmark


not defined.
4.3.3. Giải pháp chính sách xúc tiến Error! Bookmark not defined.
4.4. Giải pháp dành cho đối tượng doanh nghiệp, Hiệp hội bán lẻ tham gia
vào quản lý trang web TMĐT Error! Bookmark not defined.
4.5. Giải pháp về phía các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực TMĐT
Error! Bookmark not defined.
4.6. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước cơ liên quan Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ....................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................29
PHỤ LỤC

Footer Page 4 of 161.


Header Page 5 of 161.

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

S

Ký hiệu

TT

Nguyên nghĩa

1

BĐVHX


Bưu điện văn hóa xã

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

DN

Doanh nghiệp

4

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

5

HCM

Hồ Chí Minh

6

HTX


Hợp tác xã

7



Quyết định

8

TMĐT

Thương mại điện tử

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TT

Thông tấn

1

0
1
1
1
2
1

UNCTAD

USD

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát
triển
United States dollar

i

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.

3

ii

Footer Page 6 of 161.


Header Page 7 of 161.


DANH SÁCH BẢNG

S
TT

Bản

Nội dung

g

1

Bảng
3.1

Nông sản chính tại các tỉnh tham gia điều
tra khảo sát

ii

Footer Page 7 of 161.

Tra
ng

37



Header Page 8 of 161.

DANH SÁCH HÌNH

Hìn

S
TT

Nội dung

h

1

2

3

4

5

6

7

8

9


ng
Hìn

h 1.1
Hìn

Một số mô hình cổng thương mại điện tử
B2B điển hình
Quy trình nghiên cứu

h 2.1
Hìn

Kết quả mẫu khảo sát

h 3.1
Hìn

Tình hình sản xuất nông sản hiện tại

h 3.2
Hìn

Tình hình tiêu thụ nông sản hiện tại

h 3.3
Hìn
h 3.4
Hìn


Mức độ nhận biết và nhu cầu xây dựng
TMĐT
Mức độ ứng dụng CNTT

h 3.5
Hìn
h 3.6
Hìn
h 3.7

Mức độ tham gia đào tạo và tuyên truyền
TMĐT
Yếu tố ảnh hưởng TMĐT mặt hàng nông
sản của nông hộ

iii

Footer Page 8 of 161.

Tra

23

28

37

40


42

45

48

49

52


Header Page 9 of 161.

Hìn

1
0

h 3.8
Hìn

1
1

h 3.9

Mức độ sẵn sàng của Doanh nghiệp về hạ
tầng CNTT và nguồn nhân sự
Mức độ sẵn sàng của Doanh nghiệp về
giao dịch TMĐT của Doanh nghiệp


iv

Footer Page 9 of 161.

55

56


Header Page 10 of 161.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam, nông nghiệp là ngành có sức lan tỏa lớn nhất,
có tính kết nối rất cao với nhiều ngành kinh tế. Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho
công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sử dụng sản phẩm
của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, nông nghiệp còn liên quan mật
thiết đến sức mua của dân cư và sự phát triển thị trường trong nước.
Gần đây, tình hình kinh tế có nhiều khó khăn do bị tác động của khủng hoảng
và suy thoái kinh tế thế giới, nông nghiệp Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò là
trụ đỡ của nền kinh tế. Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đạt 30,14 tỷ
USD, giảm 0,8% so với năm 2014. Thặng dư thương mại của ngành đạt 5,44 tỷ USD
(tính đến tháng 10) giảm 31,6% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được, nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam đang còn bộc lộ những tồn tại, yếu
kém như: khả năng cạnh tranh của một số nông sản chưa cao, thị trường xuất khẩu
thiếu ổn định; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm; huy
động nguồn lực xã hội cho ngành còn thấp, sản xuất hàng hóa manh mún...
Một trong những nguyên nhân của những tồn tại trong ngành nông nghiệp đó

là năng lực các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản còn hạn chế,
đặc biệt là năng lực quản lý, nghiên cứu, dự báo thị trường; Công tác xúc tiến
thương mại chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; quan hệ sản xuất trong nông
nghiệp chậm được đổi mới.
Kinh tế hộ nông dân ở nước ta rất phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn và
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và đổi mới nông thôn. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và
ngành nông nghiệp nói riêng, kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy
mô và tính chất. Nhiều hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản
1

Footer Page 10 of 161.


Header Page 11 of 161.

xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Họ đã
khẳng định được vị trí, vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông
thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một
bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá.
Thương mại điện tử (TMĐT) là một lĩnh vực mới và đang ngày càng thể
hiện vai trò rất lớn trong việc xúc tiến thương mại, trao đổi mua bán sản phẩm
thông qua mạng internet toàn cầu. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Công
Thương, việc ứng dụng TMĐT đã mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp nhất là
trong việc tiếp cận với khách hàng và các hoạt động quản lý, bán hàng. Tuy nhiên
việc mua bán qua các website TMĐT chỉ phổ biến đối với một số loại hàng hóa,
dịch vụ như vé máy bay, đồ điện tử, tour du lịch, hoa tươi, v.v...
Trong lĩnh vực nông nghiệp, hiện nay các kênh thông tin dành cho liên lạc
giữa hai bên sản xuất và kinh doanh còn thiếu và yếu, nhất là đối với các đơn vị sản
xuất hộ gia đình hoặc hợp tác xã, đó là những đơn vị không có được các kiến thức

cần thiết để tìm cho mình các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả. Bằng việc ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT), các nông hộ có thể tiếp cận những thông tin
quan trọng liên quan tới thị trường, sản phẩm, các quy định pháp lý, tài chính, thiết
lập và duy trì các mối liên hệ với khách hàng và đối tác, giúp cho tiến trình kinh
doanh hiệu quả hơn, cải thiện công tác tổ chức và quản lý; tất cả những yếu tố trên
góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra quyết liệt trên toàn cầu.
Từ thực trạng trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu xây dựng trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ là một trong những cấp thiết để giải
quyết bài toán đầu ra và nâng cao hiệu quả công tác tiếp cận thị trường của hộ nông
dân. Trên trang web TMĐT các hộ nông dân có thể đăng các thông tin chi tiết về
các sản phẩm làm ra và sản lượng cần bán để các doanh nghiệp thu mua biết. Qua
trang web TMĐT sản phẩm của các hộ gia đình được nhiều người biết đến hơn,
thúc đẩy khả năng tiêu thụ và chủ động quá trình sản xuất của mình.

2

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Thương mại điện tử cho mặt
hàng nông sản gắn với nông hộ” để tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu bước đầu
xác định được nhu cầu thực tế của các nông hộ, điều kiện và khả năng tiếp cận của
nông hộ với thương mại điện tử, và trên cơ sở đó đề xuất xây dựng website thương
mại điện tử phù hợp cho mặt hàng nông sản, phù hợp với đối tượng vận hành, sử
dụng và mua bán giao dịch trên website.
Chính vì lý do đó, nghiên cứu tập trung vào trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng về nhu cầu xây dựng và phát triển trang web TMĐT cho mặt

hàng nông sản gắn với nông hộ?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển trang web TMĐT
cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ?
- Giải pháp và kiến nghị nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ?
2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
2.1. Mục đích của nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá sự cần thiết của việc xây dựng trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ, từ đó đề xuất các giải pháp xây
dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông sản và nâng cao hiệu quả công tác tìm
đầu cho các nông sản sản xuất bởi các nông hộ.
2.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như nêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng nhu cầu xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng trang web TMĐT cho
mặt hàng nông sản gắn với nông hộ.

3

Footer Page 12 of 161.


Header Page 13 of 161.

- Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt hàng nông
sản gắn với nông hộ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào xây dựng trang web

thương mại điện tử cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về mặt không gian: 04 địa phương khu vực phía bắc gồm Hà Nội, Bắc
Giang, Sơn La, Hải Dương. Với các sản phẩm tiêu biểu như Lúa nếp cái hoa
vàng Tam Hưng, huyện Thanh Oai, Hà Nội; Vải thiều Lục Ngạn, Lục Ngạn,
Bắc Giang; Nhãn Sơn La; Vải quả Hải Dương. Đây là các địa phương có ưu
thế về mặt địa lý, truyền thống trong sản xuất các nông sản an toàn, sạch và
các sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường.

-

Về mặt thời gian: Dữ liệu thu thập thực tế trong giai đoạn năm 2012 – 2016
và phương hướng giải quyết tính tới năm 2020.

4. Những đóng góp dự kiến
Luận văn hệ thống hóa được cơ sở lý luận về TMĐT cho mặt hàng
nông sản gắn với nông hộ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng trang
web TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
hoạt động tuyên truyền, quảng bá, và ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quảng
bá sản phẩm nông sản, đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng trang web TMĐT
cho mặt hàng nông sản, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và của nông hộ. Luận
văn đã xây dựng và đề xuất các phương án nhằm xây dựng thành công trang web
TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ nhằm thúc đẩy hiệu quả của hoạt
động tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm nông sản.
5. Kết cấu của luận văn

4


Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.

Ngoài chương mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục làm 4 chương
như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận TMĐT cho sản
phẩm nông sản gắn với nông hộ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác xây dựng TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn
với nông hộ
Chương 4: Kiến nghị và giải pháp nhằm xây dựng trang web TMĐT cho mặt
hàng nông sản gắn với nông hộ.

5

Footer Page 14 of 161.


Header Page 15 of 161.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
TMĐT CHO SẢN PHẨM NÔNG SẢN GẮN VỚI NÔNG HỘ

1.1. Tổng quan các nghiên cứu về thƣơng mại điện tử
TMĐT là một vấn đề được nhiều học giả quan tâm và tiến hành nghiên cứu,
không chỉ ở riêng Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu
của họ đã được công bố rộng rãi và có tầm ảnh hưởng lớn đối với thực tế TMĐT

cũng như góp phần không nhỏ cho việc xây dựng cơ sở và nền tảng lý luận về
TMĐT. Trong phần viết dưới dây, tác giả trình bày một số nghiên cứu về TMĐT đã
được thực hiện trong và ngoài nước để có cái nhìn tổng quan hơn.
Khan và Mahapatra (2009), nhận xét rằng công nghệ đóng vai trò quan trọng
cho các đơn vị kinh doanh trong việc cải thiện chấtvà lượng dịch vụ. Một trong
những công nghệ màcuộc cách mạng thông tin thực sự mang trong xã hội là công
nghệ thông tin. Sự ra đời của công nghệ thông tin được coi là làn sóng thứ ba của
cuộc cách mạng sau cuộc cách mạng nông nghiệp và công nghiệp. Lợi ích hơn cả
cho hoạt động kinh doanh hiện nay là thương mại điện tử. Những tác động của
thương mại điện tử đã xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, từ dịch vụ
khách hàng tới thiết kế sản phẩm mới. Nó tạo điều kiện hình thành các loại thông
tin mới cho hoạt động kinh doanh và tương tácvới khách hàng như quảng cáo trực
tuyến, tiếp thị, đặt hàng trực tuyến và dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến… Nó
cũng có thể làm giảm chi phí trong việc quản lý các đơn đặt hàng và tương tác với
một loạt các nhà cung cấp và đối tác thương mại, các khu vực mà ở đó chi phí giá
thành của các sản phẩm và dịch vụ thường tăng thêm đáng kể. Các doanh nghiệp
đang ngày càng sử dụng nhiều Internet cho các hoạt động thương mại. Với sự phổ
biến của Internet và lượng lớn người sử dụng của nó có thể truy cập toàn cầu đã làm
6

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

cho sự giao tiếp giữa các doanh nghiệp và khách hàng trở nên cực kỳ hiệu quả.
Tăng trưởng của công nghệ Internet có tiềm năng rất lớn vì nó làm giảm chi phí của
sản phẩm, cung cấp dịch vụ và mở rộng ranh giới địa lý trong việc đưa người mua
và người bán với nhau.
Zeinab Mohamed El Gawady (2005), khi nghiên cứu về tác động của TMĐT

ở các nước phát triển và các nước đang phát triển có nói thương mại điện tử có thể
có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế trong tương lai. Hoạt động thương mại
thông qua Internet sẽ thay đổi bộ mặt doanh nghiệp mãi mãi. Hơn nữa, thương mại
điện tử sẽ thay đổi ngân hàng trong thế kỷ 21. Thương mại điện tử ảnh hưởng đến
nên kinh tế thế giới bằng nhiều con đường khác nhau. Trước hết, nó đã bị ảnh
hưởng bởi công nghệ thông tin và tất cả các ngành kinh tế, thương mại điện tử đã
nâng cao năng suất tăng trưởng trên toàn thế giới. Một số nước đã tận dụng được lợi
ích này để nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Ảnh hưởng của thương mại điện
tử với các nước đang phát triển có thể mạnh mẽ hơn các nước phát triển bởi vì nó
giảm thiểu sự thiếu hiệu quả trong sản xuất và tăng năng suất lớn hơn nhiều ở các
nước đang phát triển.
Tanzila Samin (2012) lại có đánh giá rằng sự phổ biến của internet và hỗ trợ
mạnh mẽ của các công cụ tìm kiếm đã dẫn đến một kỷ nguyên mới của hoạt động
thương mại đó là thương mại điện tử, nó đã thay đổi các khái niệm thông thường
của các doanh nhân. Giao dịch thương mại điện tử với việc bán hàng, mua hàng,
giao dịch thông qua mạng máy tính. Thương mại điện tử có thể nâng cao được tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tăng cơ hội kinh doanh, khả năng cạnh tranh và lợi nhuận
nhiều hơn tới thị trường. Thương mại điện tử đang nổi lên như là một phương pháp
mới giúp các doanh nghiệp thương mại cạnh tranh trên thị trường và qua đó góp
phần vào sự thành công của nền kinh tế.
Nhà báo người Mỹ Thomas L. Friedman (2015), một trong những chuyên gia
hàng đầu thế giới về kinh tế toàn cầu hóa cũng đã khẳng định trong cuốn sách xếp
hạng best seller “The Lexus and Olive”: thương mại điện tử là một nguyên liệu

7

Footer Page 16 of 161.


Header Page 17 of 161.


quan trọng, như một tài nguyên, nó sẵn sàng cho bất kỳ ai khai thác, là cái chung ai
cũng có thể nắm bắt, có thể biến nó thành tài sản của mình.
Lưu Đan Thọ và Tôn Thất Hoàng Hải (2015) cho rằng thương mại điện tử đã
mang lại những kết quả to lớn tại các nước phát triển. Thế nhưng, ở các nước đang
phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, thương mại điện tử dường như còn là
một khái niệm khá mới mẻ. Tuy nhiên, nhiều công ty và người dùng Việt Nam đã
nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích mà thương mại điện tử mang lại, đồng
thời đang dần tiếp cận và thực thi nó. Tại Việt Nam, sau một thời gian ngắn kết nối
Internet, số người dùng Internet đã tăng với tốc độ nhanh chóng. Số trang web tiến
hành thương mại điện tử đang xuất hiện và gia tăng theo cấp số nhân, mặc dù chưa
thật là chuyên nghiệp. Do một số đặc điểm khách quan và chủ quan, các website
thương mại điện tử của Việt Nam tuy đã thu hút được một số khách hàng nhất định.
Xong, về cơ bản, thương mại điện tử vẫn chưa được coi là một mô hình kinh doanh
thành công tại Việt Nam. Có thể nói yếu tố gây khó khăn chủ yếu đối với mô hình
kinh doanh này vẫn là thói quen mua hàng và phương thức thanh toán tại Việt Nam.
Phí Mạnh Cường (2013) đã chứng minh TMĐT đang trở thành phương thức
kinh doanh mang lại nhiều lợi ích. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều
kiện cho việc ứng dụng TMĐT vào trong cuộc sống hiện đại. Có thể nói TMĐT đã
trở thành phương thức kinh doanh đại diện cho nền kinh tế tri thức. Xu hướng toàn
cầu hoá đã tạo điện kiện thuận lợi để TMĐT có thể phát huy được những thế mạnh
của mình như: đẩy nhanh tốc độ của hoạt động kinh doanh, giảm thiểu các chi phí,
vượt qua các trở ngại về không gian và thời gian... Tuy nhiên, để có thể thúc đẩy
mạnh mẽ sự phát triển của TMĐT thì nhà nước cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc vai
trò then chốt của mình trong việc tạo lập các điều kiện về cơ chế, về hạ tầng, về
pháp luật.... cho sự phát triển của TMĐT.
Phạm Thị Hồng (2014) nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử trong nông
nghiệp Việt Nam, trong đó tác giả đã tổng quát hoá việc ứng dụng thương mại điện
tử cho nông nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng; tác giả đề xuất cụ thể hoá


8

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.

một số giải pháp khả thi cho việc ứng dụng thương mại điện tử cho lúa gạo Việt
Nam và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng TMĐT. Nghiên cứu
đã chỉ ra được tầm quan trọng của TMĐT đối với sản phẩm ngành lúa gạo nói riêng
và ngành công nghiệp nói chung.
Nói chung, tất cả các nghiên cứu kể trên đều có đóng góp to lớn về mặt cơ sở
lý luận liên quan đến TMĐT, giúp tác giả có cái nhìn tổng quan hơn về vai trò, tầm
quan trọng, nhân tố tác động đến TMĐT. Từ đó, tác giả tự xây dựng cho mình
phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu riêng nhằm mục đích xây dựng và
phát triển hoàn thiện website TMĐT cho mặt hàng nông sản gắn với nông hộ ở các
tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Giang, Sơn La……
1.2. Cơ sở lý luận về thƣơng mại điện tử và nông hộ
1.2.1. Khái niệm thương mại điện tử
“Thương mại điện tử” (tiếng Anh là e-commerce hoặc electronic-commerce)
còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: thương mại trực tuyến (online
trade), thương mại phi giấy tờ (paperless commerce), kinh doanh điện tử (electronic
business)… thường được hiểu là thương mại được tiến hành trên các phương tiện
điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là qua máy tính và mạng Internet. Do vai trò
ngày càng quan trọng của thương mại điện tử trong hoạt động kinh tế xã hội, nhiều
tổ chức quốc tế, nhiều quốc gia đã cố gắng xác định khái niệm thương mại điện tử
nhằm giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân có thể
hiểu và sử dụng thương mại điện tử một cách thuận tiện nhất.
Tuy nhiên, có nhiều định nghĩa thương mại điện tử được nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau, nhưng khái quát lại thuật ngữ thương mại điện tử được

định nghĩa theo hai cách như sau:
1.2.1.1. Theo nghĩa rộng
Trong luật mẫu về thương mại điện tử của ủy ban Liên hợp quốc về luật
thương mại quốc tế (UNCITRAL), “thuật ngữ thương mại được diễn giải theo nghĩa

9

Footer Page 18 of 161.


Header Page 19 of 161.

rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù
có hay không có hợp đồng. Theo quan điểm này thì thương mại điện tử bao gồm tất
cả các quan hệ mang tính thương mại như: các giao dịch liên quan đến việc cung
cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý
thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình, tư vấn,
đầu tư, cấp vốn, liên doanh; các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ”.
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử hiểu theo nghĩa
này là rất rộng, nó bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế. Việc mua bán
hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của thương mại
điện tử mà thôi.
Còn theo Ủy ban Châu Âu (EC) thì “thương mại điện tử được hiểu là việc
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý
và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh”. Thương mại điện
tử gồm nhiều hành vi, trong đó có các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện
tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế,

mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả lĩnh vực kinh doanh hàng hóa
hữu hình và kinh doanh dịch vụ; các hoạt động kinh doanh mới và các hoạt động
công ích.
Tóm lại, theo nghĩa rộng thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao
dịch tài chính và thương mại bằng các phương tiện điện tử. Nếu hiểu thương mại điện
tử theo phương diện này, thương mại điện tử không phải là một vấn đề mới mẻ. Bởi
vì những giao dịch điện tử, được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc đã tồn tại hàng chục năm nay (fax, telex…) và đã trở nên rất quen thuộc.
1.2.1.2. Theo nghĩa hẹp

10

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.

Thương mại điện tử, hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng internet.
Theo tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “thương mại điện tử được hiểu
bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình”. Theo
tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) thì “thương mại điện
tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua
các mạng truyền thông như Internet”.
Thương mại điện tử là quá trình trao đổi thông tin, hàng hoá hoặc dịch vụ
hoặc thanh toán qua đường truyền điện thoại, các mạng máy tính hoặc các phương
tiện điện tử khác. Thương mại điện tử là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin
vào các giao dịch kinh doanh và quá trình sản xuất. Thương mại điện tử là công cụ

giúp giảm chi phí dịch vụ, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, tăng tốc độ
cung cấp dịch vụ của các hãng, người tiêu dùng và quá trình quản lý. Thương mại
điện tử cung cấp khả năng mua và bán các sản phẩm và thông tin trên Internet và
các dịch vụ trực tuyến khác.
Như vậy, theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động
thương mại được thực hiện thông qua mạng Internet và công nghệ thông tin mà
không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex... Theo nghĩa
này thì thương mại điện tử chỉ mới tồn tại trong những năm gần đây nhưng đã đạt
được những kết quả rất đáng quan tâm. Nếu hiểu thương mại điện tử theo nghĩa
này, ta có thể nói rằng thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm
thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Trên thực tế thương mại điện tử còn được hiểu một cách đơn giản hơn là việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ trên Internet. Song, theo khái niệm mà ta đã nghiên
cứu, thương mại điện tử thực tế phong phú và muôn màu, muôn vẻ hơn. Nó không
chỉ bao gồm việc xử lý giao dịch mua bán và chuyển tiền qua mạng mà còn bao
gồm cả các hoạt động trước (chào hàng, quảng cáo…) và sau (ý kiến khiếu nại,

11

Footer Page 20 of 161.


Header Page 21 of 161.

phàn nàn…) khi bán hàng. Đặc biệt, khi Internet phát triển nhanh, thương mại điện
tử còn phát triển việc mua bán một loại hàng hoá mới, đó là hàng hoá số.
Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp và có
thể đưa ra định nghĩa chung như sau:
Thương mại điện tử là hình thức thực hiện, quản lý và điều hành kinh doanh
thương mại của các thành viên trên thị trường đang được phát triển mạnh trên thế

giới thông qua và với sự trợ giúp của các phương tiện điện tử, vi tính, công nghệ
thông tin và mạng truyền thông.
1.2.1.3. Các mô hình TMĐT
Các giao dịch TMĐT diễn ra giữa 2 nhóm tham gia chủ yếu: doanh nghiệp
và người tiêu dùng. Các giao dịch này diễn ra bằng cách sử dụng các hình thức hoạt
động của thương mại điện tử và được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau:
-

Business to Business (B2B)
B2B là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp.

-

Business to Customer (B2C)
B2C là hoạt động thương mại điện tử mà tập trung vào người tiêu
dùng hơn là các doanh nghiệp.

-

Customer to Business (C2B)
C2B đề cập đến các hoạt động thương mại điện tử, trong đó sử
dụng mô hình định giá ngược mà khách hàng sẽ quyết định giá cả của các
sản phẩm hoặc dịch vụ. Mô hình này quyền cho khách hàng được nâng
cao hơn.

-

Customer to Customer (C2C)
C2C là các hoạt động thương mại điện tử, trong đó sử dụng một

mô hình theo kiểu đấu giá giữa khách hàng với nhau.

12

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.

Trong các loại giao dịch nói trên thì giao dịch thương mại B2B và giao dịch
thương mại B2C là các dạng chủ yếu của thương mại điện tử. Ở luận văn này tác
giả sẽ vận dụng kết hợp cả hai mô hình trên. Trong đó, một bên cần bán sản phẩm
nông sản sản xuất ra, một bên là các doanh nghiệp thu mua nông sản về chế biến
xuất khẩu hoặc người tiêu dùng mua lẻ để phục vụ nhu cầu gia đình.
1.2.1.4. Sự khác nhau giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống
So sánh sự khác nhau giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống
thông qua bảng sau đây:

Các yếu tố

Thƣơng mại điện tử

Thƣơng mại truyền

tác động
Thương

thống
hiệu


công ty

Khách hàng có thể tìm

Khách hàng sẽ đánh

hiểu các thông tin về doanh giá năng lực của doanh
nghiệp thông qua website, nghiệp thông qua qui mô và
nâng cao mức quảng bá và các cơ sơ vật chất khác có
thương hiệu công ty.
liên quan.

Quy mô thị
trường

Chi phí đầu tư nhỏ,

Các

chi

phí

mọi hoạt động marketing, tìm marketing, tiếp cận khách
kiếm nhà cung cấp, khách hàng, trao đổi với nhà cung
hàng đều được giao dịch qua cấp... chỉ có thể diễn ra
mạng và có thể mở rộng trên trong phạm vi hẹp.
phạm vi toàn cầu.
Giảm chi phí


Thông qua các hình

Các

phương

tiện

thức quảng bá trên website, quảng bá thông qua các ấn
doanh nghiệp giảm thiểu phẩm công ty vì vậy tốn
những chi phí về: in ấn một khoản chi phí không
catologue, brochure, giấy tờ,
13

Footer Page 22 of 161.


Header Page 23 of 161.

gửi thư và thuê mặt bằng…

nhỏ cho in ấn, gửi thư… và
có thể nhiều loại chi phí
khác phát sinh.

Hệ thống phân

Giảm các lượng hàng

Phát sinh nhiều chi


tồn kho, lưu kho, lưu bãi và phí kho bãi, chi phí trưng

phối

showroom. Bạn có thể trở bày, giới thiệu hoặc tìm
thành nhà cung cấp trung kiếm các đại lý phân phối.
gian của các nhà sản xuất.
Tiết kiệm thời

Mọi hoạt động trao

Tùy theo tính chất,

gian và chi phí giao đổi mua bán đều diễn ra trên đặc điểm loại hình kinh
mạng bất kể thời gian và địa doanh của doanh nghiệp sẽ
điểm, tạo điều kiện dễ dàng bị giới hạn bởi phạm vi, thời

dịch

hơn trong quá trình mua và gian hoạt động.
bán, đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của khách hàng.
Cập

nhật

Các thông tin sản

Tốn thời gian và chi


thông tin sản phẩm phẩm như khuyến mãi, thay phí thông tin đến khách
đến với khách hàng

đổi giá cả, sản phẩm mới hàng và không mang tính
được cập nhật nhanh chóng chuyên nghiệp.
và dễ dàng hơn thông qua
website.

Củng cố mối

Thông tin khách hàng

Không có công cụ

quan hệ với khách được lưu trữ trong hệ thống quản lý chặt chẽ các thông
hàng

máy tính, từ đó, việc xử lý tin khách hàng dẫn đến các
thông tin, trao đổi thông tin, tình trạng bỏ sót hoặc cung
cung ứng dịch vụ cho khách ứng dịch vụ không chính
hàng nhanh chóng và chính xác.

14

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.


xác.
Nguồn: tác giả tổng hợp
Trang web thương mại điện tử gắn với nông hộ sẽ là cầu nối cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp, trao đổi, liên kết,
giao dịch các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, thực hiện
giao dịch trực tiếp với nhau tại mọi địa điểm và thời điểm. Đây đồng thời cũng là
kênh để các nông hộ, doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá hình ảnh, sản phẩm và tiềm
năng hợp tác tới lượng khách hàng lớn, từ đó nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
1.2.2 Nông hộ
1.2.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ (hộ gia đình nông dân) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh
tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn
chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình (Mai Văn Xuân, 2015).
1.2.2.2. Đặc điểm của nông hộ ở Việt Nam
- Theo báo cáo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
2011, số nông hộ cả nước tại thời điểm 01/7/2011 là 15,35 triệu hộ, giá trị sản phẩm
và dịch vụ của nông hộ bán ra năm 2011 là 38.249 tỷ đồng.
- Kinh tế hộ gia đình phần lớn sản xuất với qui mô nhỏ, tự cấp, tự túc, do
ruộng đất giao cho các hộ manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp.
-Trình độ học vấn, trình độ tay nghề của người lao động thấp, việc tổ chức
sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất
lượng sản xuất, kinh doanh chưa cao và thiếu bền vững.

15

Footer Page 24 of 161.



Header Page 25 of 161.

- Chất lượng sản phẩm hàng hoá của các hộ gia đình chưa cao, chủ yếu dưới
dạng thô, tiêu thụ khó khăn, chưa nắm bắt được thị trường, nên còn thụ động, hiệu
quả thấp.
- Khó khăn và thách thức lớn đối với nông dân nước ta nói chung và kinh tế
hộ nói riêng trong tiến trình hội nhập ngày một sâu vào kinh tế thế giới là chênh
lệch lớn về năng suất lao động giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đây là
một trong số các nguyên nhân chính đang khoét sâu thêm khoảng cách cả thu nhập
lẫn mức chi tiêu giữa nông thôn và thành thị. Điểm xuất phát thấp, tốc độ phát triển
chậm, rủi ro lớn, thì khoảng cách khó có thể rút ngắn nếu không có những giải pháp
mang tính đột phá.
- Hộ nông dân thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối khắc nghiệt của
quy luật thị trường. Cơ hội kiếm tiền sẽ đến với người có vốn, có điều kiện về thông
tin, và kể cả điểm xuất phát cao, sẽ nhiều hơn rất đáng kể so với các đối tượng khác,
nhất là người nghèo. Về nguyên lý, thị trường dường như mang lại cơ hội cho tất cả
mọi người, nhưng không phải mọi người đều có đủ khả năng như nhau để tận dụng
cơ hội đó. Người nắm thông tin, người nhiều vốn, người lanh lợi và phải có chút
“tinh quái” mới tận dụng cơ hội tốt hơn và do đó giàu lên nhanh hơn. Không ít
người lợi dụng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước những năm gần
đây nắm giữ nhiều cổ phiếu; hay những người biết trước thông tin về quy hoạch nên
đầu cơ được những khu đất đắc địa... từ đó càng có điều kiện thu vén những nguồn
lợi từ các cơ hội tốt, lại càng có điều kiện tích lũy làm giàu – giàu sẽ dễ giàu thêm
hơn, nghèo thì thua thiệt và dễ nghèo đi.
- Nhiều hộ nông dân đang rơi vào cảnh thua thiệt đó trước vòng xoáy của các
quy luật thị trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại, chính quyền
cơ sở lại yếu kém, thì không biết dựa vào đâu? Bởi vậy, sự nghiệt ngã của tình cảnh
“nghèo thì nghèo thêm, giàu thì giàu nhanh hơn” đang là tác nhân chính khoét sâu
thêm hố ngăn cách giàu nghèo giữa người giàu và người nghèo, giữa nông thôn và
thành thị. Đây là nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di cư ra thành


16

Footer Page 25 of 161.


×