TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Sƣ Phạm Vật Lí – Công Nghệ
THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN VẬT LÍ LỚP 10
NÂNG CAO SỬ DỤNG MICROSOFT POWERPOINT
VÀ ADOBE PRESENTER 7
GV hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
GVC. Vƣơng Tấn Sĩ
Lê Ngọc Huyền
GV phản biện:
Dƣơng Bích Thảo
Lớp: TL0992A1 – K35
Mã số SV: 1090307
Phạm Phú Cƣờng
Cần Thơ, ngày 02 tháng 5 năm 2013
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học tập tại Trường Đại học Cần Thơ, dưới sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, em đã tiếp thu được những kiến thức
vô cùng quý báu. Hơn thế nữa, cùng với khoảng thời gian thực tập tại
trường THPT, em đã có cơ hội tiếp thu những kinh nghiệm thực tiễn, trên
cơ sở đó giúp em hoàn thành luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Cần thơ đã truyền
đạt kiến thức cho em, đặc biệt là thầy Vương Tấn Sĩ, người đã hết lòng chỉ
dạy, hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu cũng như đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em có thể hoàn thành tốt đề tài luận văn.
Tuy nhiên, vì kiến thức còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm nên
bài luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong quý thầy cô
góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin chúc quý thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt
quý thầy cô của Khoa Sư Phạm được nhiều sức khỏe và thành công trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn!
Trân trọng kính chào.
Cần Thơ, ngày 02 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Huyền
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
II.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................ 2
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 2
IV. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ................................ 2
V.
KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ..................................4
I.
KHÁI NIỆM VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ........................................................... 4
1. Khái niệm về giáo án điện tử ..................................................................... 4
2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử ............................................................... 5
2.1. Xác định mục tiêu bài học ................................................................. 5
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản ................................................................. 7
2.3. Multimedia hóa kiến thức .................................................................. 8
2.4. Xây dựng các thƣ viện tƣ liệu ............................................................ 9
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ ............................................................................ 9
2.6. Chạy thử chƣơng trình ................................................................... 10
II.
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ................................. 10
1. Mục tiêu chính ......................................................................................... 10
2. Kỹ năng trình bày .................................................................................... 10
3. Kỹ năng giảng bài ................................................................................... 11
4. Đáp ứng tiêu chí tự học ........................................................................... 11
5. Kỹ năng Multimedia................................................................................ 11
6. Soạn câu hỏi ............................................................................................ 11
7. Nguồn tƣ liệu ............................................................................................ 11
8. Từ khóa.................................................................................................... 11
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
CHƢƠNG II: THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG MICROSOFT
POWERPOINT 2007……...………………………………………………12
I.
CHUẨN BỊ ................................................................................................... 13
1. Mở trình xử lý tiếng Việt ........................................................................ 13
2. Mở chƣơng trình PowerPoint .................................................................. 13
3. Lƣu file .................................................................................................... 13
II.
THỰC HIỆN NỘI DUNG ............................................................................ 14
1. Chọn định dạng trang thích hợp cho nội dung đƣa vào .......................... 14
2. Đƣa nội dung vào slide ............................................................................ 14
3. Thêm vào các slide mới........................................................................... 14
4. Chèn ngày và giờ (Date and Time), đánh số trang (Page Number), chèn
Header, Footer ...................................................................................... 15
III. ĐỊNH DẠNG NỀN TRANG ........................................................................ 15
1. Màu .......................................................................................................... 15
2. Fill Effect................................................................................................. 16
IV. TẠO KỸ XẢO CHO TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƢỢNG TRONG
TRANG ................................................................................................................. 17
V.
ĐÓNG GÓI ................................................................................................... 18
1. Lƣu file dƣới dạng *.pps ......................................................................... 18
2. Đóng gói .................................................................................................. 19
VI. CÁC TIÊU CHUẨN CỦA GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ........................................ 20
1. Quy cách thiết kế ..................................................................................... 20
2. Kết xuất giáo án điện tử theo chuẩn E – Learning .................................. 20
3. Một số yêu cầu cần thiết khi giảng bài dùng giáo án điện tử .................. 21
CHƢƠNG III: THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG ADOBE
PRESENTER .............................................................................................. 22
I.
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 22
1. Tại sao nên sử dụng Adobe Presenter?..................................................... 22
2. Làm thế nào để có thể lấy đƣợc phần mềm này về sử dụng?................... 22
II.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ DÙNG ADOBE
PRESENTER 7 .......................................................................................... 23
III. HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG ADOBE PRESENTER ..................................... 23
1. Cài đặt Adobe Presenter .......................................................................... 23
2. Sử dụng Adobe Presenter ........................................................................ 24
2.1. Thiết lập giao diện cho bài giảng điện tử ........................................ 24
2.2. Thiết lập các thông tin của giáo viên .............................................. 27
2.3. Ghi âm và đƣa âm thanh vào bài giảng........................................... 29
2.3.1. Cách ghi âm lời bài giảng .................................................... 30
2.3.2. Đƣa âm thanh vào bài giảng ................................................ 31
2.3.3. Đồng bộ âm thanh với các slide trình chiếu ........................ 32
2.4. Chèn hình ảnh ................................................................................. 32
2.5. Chèn các câu hỏi tƣơng tác ............................................................. 34
2.5.1. Add Question ....................................................................... 35
2.5.2. Add Quiz .............................................................................. 36
2.6. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm ......................................................... 37
2.6.1. Các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
(Multiple choice) ............................................................................. 37
2.6.2. Câu hỏi dạng Đúng-Sai (True-False) ................................... 41
2.6.3. Câu hỏi dạng điền khuyết (Fill-in-the-blank) ...................... 42
2.6.4. Câu hỏi có câu trả lời ngắn với ý kiến của mình (Short answer)
.............................................................................................. 43
2.6.5. Câu hỏi dạng ghép đôi (Matching) ...................................... 43
2.6.6. Loại câu hỏi điều tra, thăm dò đánh giá mức độ tiếp thu –Likert
.............................................................................................. 44
2.7. Cài đặt kết quả hiển thị ................................................................... 46
2.8. Cài đặt các kiểu thống kê ................................................................ 46
2.9. Việt hóa các thông tin, nút lệnh trong bài trình chiếu..................... 47
3. Xuất bản giáo án điện tử lên mạng .......................................................... 47
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
CHƢƠNG IV: ỨNG DỤNG THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ MÔN
VẬT LÝ LỚP 10………………………………………………………… 49
1. Giáo án điện tử bài “Chất rắn” (sách giáo khoa VL 10 NC)…………………. 49
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ......................................... 49
PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ...................................................................... 51
2. Giáo án điện tử bài “Lực ma sát” (sách giáo khoa VL 10 NC) ....................... 61
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA BÀI GIẢNG ........................................ 61
PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ..................................................................... 62
3. Giáo án điện tử bài “Lực hấp dẫn” (sách giáo khoa VL 10 NC) ....................... 70
PHẦN I: MỤC TIÊU, YÊU CẦU BÀI GIẢNG ................................................... 70
PHẦN II: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ....................................................................... 72
CHƢƠNG V: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 80
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 83
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trước sự phát triển của xã hội và sự tăng nhanh về khối lượng tri thức của loài
người mà mục tiêu giáo dục luôn được điều chỉnh, thì nội dung dạy học cũng phải
thay đổi theo. Với mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, thì việc yêu cầu đổi mới nội dung dạy học – thay sách giáo khoa mới,
nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu đào tạo đề ra là yêu cầu hết sức thiết thực.
Khi mục tiêu thay đổi thì nội dung cũng thay đổi và phương pháp dạy học cũng
thay đổi theo, thay đổi cách dạy truyền thụ một chiều, học sinh thụ động, trong đó
thầy là trung tâm chuyển sang cách dạy học hoạt động lấy học sinh làm trung tâm,
nhằm hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát huy tính chủ động, tự
lực sáng tạo của học sinh bằng các PP dạy học mới, PP dạy học tích cực.
Thực tế cho thấy chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường phổ thông ở
nước ta đang từng bước được nâng cao. Và việc cải cách sách giáo khoa là một
bước tiến rõ rệt của nền giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên nền giáo dục nước ta vẫn
còn kém phát triển so với xu thế tiến bộ của thời đại. Do cơ sở vật chất trang thiết bị
ở trường phổ thông chưa đáp ứng hết nhu cầu của sách giáo khoa làm hạn chế các
ưu điểm của sách giáo khoa mới. Đặc biệt là đối với chương trình sách giáo khoa
vật lí mới hiện nay, tuy nội dung phong phú và hiện đại hơn, mang tính khoa học và
sát thực tế hơn. Nhưng vẫn chưa đủ để việc dạy và học đạt hiệu quả cao nên cần áp
dụng phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại.
Nhìn chung xã hội phát triển đã đặt ra yêu cầu đổi mới cho ngành giáo dục thì
cũng mang lại cho ngành giáo dục nhiều phương tiện mới để thực hiện nhiệm vụ
của mình. Ở đây tôi muốn nói đến sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ
thông tin; với máy vi tính, máy chiếu, mạng internet và các phần mềm ứng dụng…
Trong đó phù hợp nhất với mức độ phát triển của nước ta hiện nay là việc sử dụng
phần mềm Microsoft Powerpoint và một số phần mềm khác để thiết kế giáo án điện
tử phục vụ cho giảng dạy. Nếu GV có một hệ thống giáo án điện tử được thiết kế
hay, theo hướng dạy học tích cực thì chắc chắn việc GD sẽ có hiệu quả cao hơn.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 1
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
Bản thân là một sinh viên sư phạm, tôi nhận thấy đây là một công việc hết sức
thiết thực của người giáo viên, là hành trang để bước vào sự nghiệp giảng dạy sau
này, là cơ sở vững chắc để tôi có thể nghiên cứu sâu hơn. Đó chính là động lực thúc
đẩy tôi chọn đề tài “Thiết kế giáo án điện tử môn Vật Lí lớp 10 nâng cao sử
dụng Microsoft Powerpoint và Adobe presenter 7” với mong muốn công trình
này sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Với tôi, đây là cả tâm huyết của mình, tôi tin rằng luận văn tốt nghiệp sẽ giúp tôi
học được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu và có thể ứng dụng khi về trường phổ
thông, góp một phần nhỏ bé cho công tác giảng dạy sau này.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu phần mềm Powerpoint và Adobe Presenter 7 để vận dụng chúng vào
việc thiết kế giáo án điện tử nhằm phục vụ cho việc giảng dạy môn Vật Lí 10 nâng
cao và góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
hiện nay.
III. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Nội dung kiến thức các bài nằm trong Chương II. Động lực học chất điểm và
chương VII. Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể (Vật lí 10 Nâng cao).
Phạm vi không gian, thời gian: Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh ở trường THPT Trần Đại Nghĩa trong thời gian thực tập Sư phạm năm 2013.
IV. PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu chung các phần mềm xây dựng giáo án điện tử thông qua sách, giáo
trình, Internet và thông qua các thầy cô, bạn bè.
- Tìm hiểu phần mềm Microsoft Powerpoint và Adobe Presenter 7.
- Nghiên cứu sách giáo khoa Vật Lí 10 hiện hành.
- Tiến hành thiết kế giáo án điện tử sử dụng Microsoft Powerpoint 2007, chuyển
hóa thành giáo án điện tử trực tuyến thông qua phần mềm Adobe Presenter được
tích hợp trên Microsoft Powerpoint 2007.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
2. Phƣơng tiện nghiên cứu:
- Máy vi tính, phần mềm Microsoft Powerpoint 2007 và phần mềm Adobe
Presenter 7.
- Sách giáo khoa Vật Lí lớp 10.
- Một số phần mềm hỗ trợ thực hiện đề tài: Snagit 10, Quick Time, Total Video
Converter, FormatFactory.
V. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Nhận đề tài từ GVHD.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan và khai thác các nguồn tài nguyên có trên
Internet.
- Lập đề cương chi tiết.
- Tiến hành viết lý thuyết nộp GVHD chỉnh sửa, bổ sung.
- Thiết kế các giáo án điện tử sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint &
Adobe Presenter 7.
- Hoàn thành luận văn.
- Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
* Các chữ viết tắt trong đề tài
Học sinh: HS
Giáo dục: GD
Giáo viên: GV
Phương pháp: PP
Sách giáo khoa: SGK
Sách giáo viên: SGV
Trung học phổ thông: THPT
Phương pháp dạy học: PPDH
Công nghệ thông tin: CNTT
Vật lí: VL
Dạy học: DH
Trung học cơ sở: THCS
Mặt phẳng: mp
Nhận xét: NX
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 3
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
I. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
Trong thời gian gần đây, giáo án điện tử được sử dụng tương đối phổ biến ở
nhiều bộ môn. Giáo án điện tử có thể thiết kế với bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tùy
theo trình độ có được về công nghệ thông tin của người viết hoặc dựa vào các phần
mềm trình diễn có sẵn như Frontpage, Publisher, Powerpoint… Trong đó thiết kế
bài giảng với phần mềm Microsoft Powerpoint là đơn giản và dễ sử dụng nhất đối
với đa số các giáo viên ở nước ta hiện nay.
1. Khái niệm về giáo án điện tử.
Giáo án điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
dạy học đều thực hiện thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra.
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường và đa truyền thông.
Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới dạng: văn bản (text), đồ
họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim
video (video clip).
Đặc trưng cơ bản của giáo án điện tử là toàn bộ kiến thức bài học, mọi hoạt động
điều khiển của giáo viên đều được multimedia hóa.
Cần phân biệt khái niệm sách giáo khoa điện tử, giáo trình điện tử, giáo án điện
tử và bài giảng điện tử.
Sách giáo khoa hay giáo trình điện tử là tài liệu giáo khoa, mà trong đó kiến thức
được trình bày với nhiều kênh thông tin khác nhau như bản đồ, đồ họa, hình ảnh
động, hình ảnh tĩnh, âm thanh, … Đặc điểm quan trọng của sách giáo khoa điện tử
là kiến thức được khai thác theo nhiều phương án khác nhau: trọng tâm, đơn giản
hoặc chi tiết… thuận tiện cho người học tra cứu và tìm kiếm thông tin nhanh. Ngày
nay sách giáo khoa điện tử còn cho phép kết nối cập nhật thêm các thông tin mới từ
các trang Web mà địa chỉ đã có sẵn trong sách giáo khoa điện tử.
Giáo án điện tử là bản thiết kế toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên
trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hóa một cách chi
tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án
điện tử là sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
khi bài dạy được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện
tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là cách gọi
khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử.
2. Quy trình thiết kế giáo án điện tử:
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
- Multimedia hóa từng đơn vị kiến thức.
- Xây dựng thư viện tư liệu.
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc phần mềm dễ trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể.
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước:
2.1. Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu là cái đích cần phải đạt được sau mỗi bài học, do chính giáo viên đề ra
để định hướng hoạt động dạy học. Mục tiêu giống mục đích ở chỗ đều là cái đề ra
nhằm đạt đến, nhưng chúng khác nhau cơ bản:
- Mục đích (aim) là mục tiêu khái quát, dài hạn.
Ví dụ: mục đích của chương trình trung học phổ thông.
- Mục tiêu (objective) là mục đích ngắn hạn, cụ thể.
Ví dụ: mục tiêu của một bài dạy học.
Như vậy, mục đích quy định mục tiêu. Mục đích chung của chương trình quy
định mục tiêu cụ thể của các chương, các bài cụ thể ở lớp.
Xác định mục tiêu đúng, cụ thể mới có căn cứ để tổ chức hoạt động dạy học
khoa học và đánh giá khách quan, lượng hóa kết quả dạy học. Trong dạy học,
hướng tập trung vào học sinh, thông thường mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, hoc
sinh cần đạt được những gì. Ở đây là mục tiêu học tập (Learning objectives) chứ
không phải mục tiêu dạy học (Teaching objectives).
Mỗi mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ học
sinh cần đạt được bằng hành động, tránh viết chung chung như “nắm được”, “hiểu
được”… Để viết mục tiêu cụ thể nên dùng các động từ như: phân tích, so sánh, liên
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 5
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
hệ, tổng hợp, chứng minh, đo đạc, tính toán, quan sát, lập được, vẽ được, thu thập,
áp dụng, …
Mục tiêu được đề ra nhằm vào việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ. Liên quan đến
3 nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học, bài học thường có các mục tiêu về kiến
thức, kỹ năng, thái độ.
Theo Bloom, nhóm mục tiêu nhận thức có 6 nhóm từ thấp đến cao:
- Biết: nhận biết, ghi nhớ, tái hiện, định nghĩa khái niệm.
- Hiểu: thông báo, thuyết minh, tóm tắt, thông tin, giải thích, suy rộng.
- Vận dụng: vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
- Phân tích: nhận biết các bộ phận của một tổng thể, so sánh, phân tích, đối
chiếu, phân loại.
- Tổng hợp: tập trung các bộ phận thành một thể thống nhất, lập kế hoạch, dự
đoán.
- Đánh giá: khả năng đưa ra ý kiến một vấn đề.
Đánh giá
Tổng hợp
Phân tích
Vận dụng
Hiểu
Biết
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản của một bài dạy, xác định đúng những nội
dung trọng tâm, trọng điểm của bài, cấu trúc các kiến trúc cơ bản theo ý định
bài học.
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn
lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, sắp xếp theo logic khoa học
và logic sư phạm, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính giáo dục, tính phổ
thông của chương trình. Tuy nhiên trong thực tế quá trình trình dạy học, đã có nhiều
mâu thuẫn xuất hiện giữa:
- Khối lượng tri thức phong phú và thời gian tiết lên lớp có hạn (45 phút) với
nhiều nhiệm vụ đa dạng.
- Yêu cầu đảm bảo tính khoa học và đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh.
- Yêu cầu đảm bảo sự lĩnh hội kiến thức vững chắc với sự phát triển những
năng lực nhận thức của học sinh.
Nhiều giáo viên đã rơi vào hai cực của việc dạy học: một số tham lam ôm đồm
kiến thức, làm cho tiết học nặng nề đối với học sinh, ngược lại một số khác rơi vào
cực kia quá “tóm lược” sách giáo khoa, không bảo đảm truyền thụ đầy đủ kiến thức
cần thiết cho học sinh. Kiến thức cơ bản là những kiến thức chưa vạch ra được bản
chất của sự vật hiện tượng.
Chọn đúng các kiến thức cơ bản của một bài dạy học là một công việc khó, phức
tạp. Để chọn đúng kiến thức cơ bản của một bài dạy học, cần phải quan tâm đến các
điểm sau:
- Nắm vững đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn. Do tính tổng
hợp cao của khoa học bộ môn mà nội dung tri thức liên quan đến hàng loạt ngành
khoa học khác.
- Bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều
bắt buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu dạy học và học tập chủ yếu; chương
trình pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là
nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác, các
kiến thức trong sách giáo khoa đã được quy định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn
kiến thức cơ bản là kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 7
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
Nắm vững chương trình và sách giáo khoa, ngoài nắm vững nội dung từng
chương, từng bài, giáo viên cần có cái nhìn tổng quát chung toàn bộ chương trình và
mối liên hệ “móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan và sự kế tiếp.
Do đó mới xác định được đúng đắn những vấn đề, khái niệm… cần giảng kỹ, cần đi
sâu, cần bổ sung vào và giảm bớt đi được mà không có hại đến toàn bộ hệ thống
kiến thức, trên cơ sở đó chọn lọc các kiến thức cơ bản.
Tuy nhiên, để xác định đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài
liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần dạy học và tạo khả
năng chọn đúng kiến thưc cơ bản. Đồng thời “muốn chọn lọc cái không nhiều, cái
quan trọng thường phải học tập rất nhiều (hầu như tất cả mọi thứ) và không chỉ phải
học tập mà còn phải hiểu biết khá sâu sắc nữa”. Điều đáng chú ý là khi nghiên cứu
nội dung sách giáo khoa, giáo viên không chỉ dừng lại ở nội dung bài khóa mà phải
nghiên cứu các bảng số liệu thống kê, tranh ảnh, câu hỏi và bài tập trong sách giáo
khoa với tư cách là một thành phần của nội dung bài giảng.
Phải hết sức quan tâm đến trình độ học sinh (tức là chú ý đến đối tượng dạy
học). Cần phải biết học sinh đã nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của các em để
cân nhắc lựa chọn kiến thức cơ bản của bài giảng, xem kiến thức nào cần bổ sung,
cải tạo hoặc cần phát triển, đi sâu hơn.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn kết với việc sắp xếp
lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các phần kiến thức của bài,
từ đó làm rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này thật sự cần thiết,
tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể áp dụng được. Cũng cần chú ý cấu trúc
lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của
bài học mà các tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.
2.3. Multimedia hóa kiến thức
Đây là bước quan trọng nhất cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng
cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các bài giảng truyền thống hoặc các
bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hóa kiến thức
được thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh
tĩnh, phim, âm thanh… Kiến thức cho một bài lên lớp thường rất nhiều, hình thức tổ
chức hoạt động dạy học rất phong phú và đa dạng. Giáo viên cần chọn một nội dung
kiến thức nào được trình bày dưới dạng văn bản, sơ đồ, tranh ảnh, video clip…
những hình ảnh, sơ đồ, video clip đó được trình bày dưới dạng nguồn tri thức hỗ trợ
cho học sinh hoạt động học tập chứ không chỉ minh họa đơn thuần.
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài
học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ
Internet, Encarta… hoặc được xây dựng mới bằng đồ họa, hoặc ảnh quét, ảnh chụp,
quay video, bằng các phần mềm đồ họa chuyên dụng như Macromedia Flash…
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt
liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.
Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về
mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
2.4. Xây dựng các thƣ viện tƣ liệu
Sau khi có được tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp
lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý
sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài
giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ
đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn các ngôn ngữ hoặc các
phần mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận
thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong Powerpoint) hoặc
các trang Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (các slide). Tùy theo
nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ họa , tranh
ảnh, âm thanh, video clip…
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 9
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
Văn bản trình bày ngắn gọn cô động, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản.
Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tùy
theo mục đích sử dụng của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt hoặc giảng giải,
giải thích, ghi nhớ, câu trả lời… Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh
thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (background) thống nhất cho tất
cả các trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng biểu diễn theo kiểu “bay nhảy” thu hút sự tò
mò không cần thiết của học sinh, làm phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý
đến làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên
trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt
động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan trọng là đối tượng
trình diễn không chỉ để thầy tương tác với máy tính mà chính sự hỗ trợ một cách
hiệu quả sự tương tác thầy - trò, trò - thầy.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic giữa các đối tượng
trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật trong bài giảng điện tử nên cần khai
thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng được tổ chức một
cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
2.6. Chạy thử chƣơng trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót
đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy
không nên chạy thử từng phần trong khi thiết kế.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
1. Mục tiêu chính của việc xây dựng bài giảng điện tử
a. Giúp người học hiểu bài dễ hơn, chính xác hơn.
b. Đề cao tính tự học nhờ bài giảng điện tử, đáp ứng tính cá thể trong học tập.
c. Giúp người học có thể tự học ở mọi nơi, mọi lúc, trên mọi thiết bị.
2. Kỹ năng trình bày
a. Màu sắc không lòe loẹt.
b. Không có âm thanh ồn ào.
c. Chữ đủ to, rõ, không quá nhỏ.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
d. Không ghi nhiều chữ chi chít.
e. Mỗi slide nên có chủ đề (title).
f. Có slide ngăn cách khi chuyển chủ đề lớn.
3. Kỹ năng giảng bài
a. Tránh không thao thao bất tuyệt từ đầu đến cuối.
b. Hãy đặt câu hỏi trao đổi, khuyến khích người học phát biểu.
c. Trước khi giảng bài, cần tìm hiểu đối tượng nghe giảng, tâm lý và mong muốn
của họ, cố gắng hãy nói cái họ cần hơn là cái mình có.
4. Đáp ứng tiêu chí tự học
a. Có nội dung phù hợp.
b. Có tính sư phạm.
5. Kỹ năng Multimedia
a. Có âm thanh.
b. Có video giáo viên giảng bài.
c. Có hình ảnh, video clips minh họa về chủ đề đang giảng.
d. Công nghệ chuẩn SCORM, AICC, công cụ dễ dùng, có thể online hay
offline… (giải quyết vấn đề mọi lúc, mọi nơi).
6. Soạn câu hỏi
Các câu hỏi ở đây không phải để thi cử, lấy điểm. Các câu hỏi được xây dựng
nhằm kích thích tính động não của người học, thực hiện phương châm lấy người
học làm trung tâm, chú trọng tính chủ động. Có những nội dung không nên giảng
luôn, mà chuyển sang thảo luận, trả lời câu hỏi gợi ý.
7. Nguồn tƣ liệu
Có nguồn tư liệu phong phú liên quan đến bài học. Tài liệu, website tham khảo
để người học tự chủ học thêm. Tuy nhiên cũng tránh việc trích dẫn tràn lan.
8. Từ khóa
Để gợi ý người học đặt từ khóa để tìm trên mạng. Tốt nhất có cả tiếng Anh và
tiếng Việt. Ví dụ: làm thế nào để biết cách tách âm thanh ra khỏi đĩa CD, DVD?
Mấu chốt nằm ở chỗ từ khóa: Ripper.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 11
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ SỬ DỤNG MICROSOFT
POWERPOINT 2007
Microsoft Powerpoint giúp tạo ra một loạt các công cụ trình diễn có minh họa,
nhờ đó có thể thiết kế các mẫu chủ yếu cho bài báo cáo, bài giảng với các trang tiêu
đề, văn bản, các biểu bảng, biểu đồ, các hình họa, ảnh chụp được quét vào máy tính,
các hoạt hình, các phim video và âm thanh. Với các khả năng đó, nhiều giáo viên đã
tận dụng Powerpoint để thiết kế giáo án điện tử.
Sử dụng Powerpoint để soạn thảo giáo án điện tử cho phép tạo ra một tập các
slide theo cấu trúc logic của bài giảng. Mỗi một slide thường chứa đựng trên đó một
đơn vị kiến thức cần truyền thụ của bài giảng. Các slide được liên kết với nhau
trong một file và lần lượt xuất hiện theo một trật tự được quy định bởi người soạn.
Việc xây dựng giáo án điện tử trên máy tính không chỉ cho phép lưu trữ hệ
thống các bài giảng của từng môn học theo từng chức năng mà còn cho phép cập
nhật,sửa đổi để nâng cao chất lượng của bài giảng theo thời gian. Trong
Powerpoint, số lượng các Slide cũng như mỗi liên kết giữa chúng là hoàn toàn tùy ý.
Đặc điểm nổi bật của các trình ứng dụng trên Windows là chúng có thể phát huy
cao độ những khả năng đồ họa của máy tính. Cũng như vậy, Powerpoint cho phép
tạo ra các Slide với những dáng vẻ khác nhau (màu nền, kiểu chữ, màu chữ) rất đa
dạng và phong phú, nhờ đó đã tăng cường được sự chú ý, kích thích hứng thú, tránh
được tâm lý buồn chán, mỏi mệt khi phải làm việc chỉ với bảng đen và phấn trắng.
Việc liên kết các file dữ liệu hầu hết các chương trình trên Windows đã cho
Powerpoint khả năng sử dụng thêm các công cụ khác để phục vụ cho tiến trình dạy
học như: vẽ các biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, xử lý các bảng số liệu…
Các hiệu ứng tác động lên các đối tượng trên các Slide như hiệu ứng xuất hiện
các dòng văn bản, các hình vẽ, ảnh chụp,… khả năng trình diễn các hoạt ảnh, phim
video, ghi âm lời thuyết minh không chỉ đã làm cho hoạt động dạy học diễn ra phù
hợp với logic của quá trình nhận thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách
quan được tái tạo lại một cách có chọn lọc và sinh động, kích thích hứng thú, tăng
cường sự chú ý và niềm tin của học sinh trong quá trình dạy học nhận thức.
Việc trình bày các slide theo thời gian có thể được thực hiện ở ba chế độ tự
động, có định thời gian hoặc không định thời gian. Biết cách sử dụng hợp lý ba chế
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
độ này sẽ cho phép giám sát và khống chế được thời gian trình bày. Nhờ vậy, bài
giảng luôn được thực hiện đúng theo tiến độ đã được định sẵn.
Với chức năng Pointer Option, Powerpoint cung cấp một công cụ viết hoặc vẽ
trên nền các slide để đánh dấu các điểm trọng yếu trong nội dung trình bày và có thể
dễ dàng xóa đi mà không làm ảnh hưởng đến các đối tượng đã được tạo ra trước đó
trên slide. Đây là một chức năng rất ưu việt, thường được dùng để nhấn mạnh nội
dung kiến thức nào đó trong khi giảng dạy.
Để thực hiện một bài giảng dùng Powerpoint, ta làm theo thứ tự các bước sau:
I. CHUẨN BỊ
1. Mở trình xử lý tiếng Việt (Unikey):
Chọn bảng mã Unicode, kiểu gõ tiếng Việt (Telex, vini…).
2. Mở chƣơng trình Powerpoint:
a/ Chọn font chữ sẽ sử dụng trong slide, mặc định là Arial.
b/ Chọn định dạng cho slide phù hợp với nội dung muốn trình bày.
- Vào Ripbon Design
3. Lƣu file
- Vào menu File/Save as, đặt tên file ví dụ: bai 1.ppt
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 13
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
II. THỰC HIỆN NỘI DUNG
1. Chọn định dạng trang thích hợp cho nội dung đƣa vào
- Như tiêu đề, đoạn văn bản, hình, phim, bảng tính, biểu đồ…
2. Đƣa nội dung vào slide
a/ Văn bản
- Trực tiếp gõ hay copy từ tài liệu dán vào (nhớ mở Text Box và chọn canh lề
là Justify). Các tiêu đề phải chọn định dạng Bold.
b/ Hình, audio, video, flash.
3. Thêm vào các slide mới
- Vào Ripbon Home/New Slide (Ctrl + M)
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
4. Chèn ngày và giờ (Date and time), đánh số trang (Page Number), Header,
Footer
- Vào Ripbon Insert/Slide Number, Date and Time.
II. ĐỊNH DẠNG NỀN TRANG
Trang trí cho nền trang trình chiếu vào menu Format/Background, ta có 2
định dạng:
1. Màu: chọn Color
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 15
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
2. Fill Effects
Chú ý khi chọn background cho slide
- Nếu màu chữ đậm thì background phải có màu nhạt và ngược lại.
- Các trang nội dung bài giảng (văn bản và công thức) nên chọn nền trang
màu trắng.
* Thực hiện trình chiếu (F5):
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
IV. TẠO KỸ XẢO CHO TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƢỢNG TRONG TRANG
- Vào Ripbon Animations - Custom Animation: để tạo kỹ xảo cho slide khi
chuyển trình chiếu từ slide này sang slide khác - kỹ xảo cho các đối tượng trong
trang.
* Kỹ xảo trang
* Kỹ xảo cho các đối tượng trong trang
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 17
Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
V. ĐÓNG GÓI
1. Lƣu file dƣới dạng *.pps. Ví dụ: bai50.chat ran.pps. Trong thư mục E;\GIAO
AN\GADT
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: Vƣơng Tấn Sĩ
2. Đóng gói
a. Chọn Publish > Package for CD để mở của sổ Package for CD, đặt tên là:
GIAO AN DIEN TU.
b. Click Option và chọn Embedded True Type font để mang theo font chữ đã
dùng trong file trình chiếu.
- Để bảo vệ file đóng gói có thể đặt lên Password. Click OK.
SVTH: Lê Ngọc Huyền
Trang 19