Tải bản đầy đủ (.pdf) (313 trang)

Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng thuộc bộ giao thông vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 313 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM

NGUYỄN HỮU PHÚ

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 62.34.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS PHẠM VĂN DƯỢC

Tp Hồ Chí Minh, năm 2014

---------------


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào.
Nguyễn Hữu Phú


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ.
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1
19

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ VIỆC ỨNG
DỤNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 19
1.1. LƯỢC SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

19

1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG ĐƯỢC VÀ CÓ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN Ở
CÁC DOANH NGHIỆP

22

1.2.1. Định nghĩa và mục tiêu của Kế toán trách nhiệm

22

1.2.2. Nội dung kế toán trách nhiệm

23


1.2.3. Cơ sở tổ chức Kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp

27

1.2.3.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

27

1.2.3.2. Phân cấp quản lý là cơ sở của Kế toán trách nhiệm

27

1.2.3.3. Đặc thù sản xuất kinh doanh là cơ sở của kế toán trách nhiệm

30

1.2.4. Xác định các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp

31

1.2.4.1. Khái niệm về trung tâm trách nhiệm

31

1.2.4.2. Bản chất của trung tâm trách nhiệm

31

1.2.4.3. Phân loại các trung tâm trách nhiệm


32

1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm

36

1.2.5.1. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm chi phí

37

1.2.5.2. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm doanh thu

37

1.2.5.3. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm lợi nhuận

37


1.2.5.4. Đánh giá thành quả quản lý ở trung tâm đầu tư

38

1.2.5.5. Lý thuyết về mô hình Knowledge Management Star (KM Star) trong việc
đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm

40

1.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm


47

1.2.6.1. Mục tiêu của báo cáo kế toán trách nhiệm

47

1.2.6.2. Đặc điểm báo cáo kế toán trách nhiệm

48

1.2.6.3. Phân loại báo cáo kế toán trách nhiệm

49

1.2.6.4. Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm

50

1.2.7. Mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với việc hình thành kế toán trách nhiệm ở
doanh nghiệp

52

1.2.7.1. Ảnh hưởng của phân cấp quản lý đến hệ thống kế toán trách nhiệm

52

1.2.7.2. Ảnh hưởng của kế toán trách nhiệm đến sự phân cấp quản lý


52

1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ NHỮNG
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

54

1.3.1. Tổ chức kế toán trách nhiệm ở Mỹ

54

1.3.2. Tổ chức kế toán trách nhiệm ở các nước Châu Âu

56

1.3.3. Tổ chức kế toán trách nhiệm ở Ấn Độ

58

1.3.4. Kinh nghiệm cho Việt Nam

61

1.4. ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỆ
THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

63

1.4.1. Hoạt động xây dựng và các loại hình công ty xây dựng ở Việt Nam


63

1.4.1.1 Một số khái niệm

63

1.4.1.2 Các loại hình công ty xây dựng ở Việt Nam

64

1.4.2. Đặc điểm hoạt động của tổng công ty xây dựng và những ảnh hưởng của nó
đến việc tổ chức thực hiện hệ thống kế toán trách nhiệm

65

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

76

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TRONG CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI

77


2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG CHI PHỐI ĐẾN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM


77

2.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam

77

2.1.1.1. Vai trò của doanh nghiệp xây dựng trong nền kinh tế quốc dân

77

2.1.1.2. Đặc điểm mô hình quản lý của các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam 78
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động xây dựng chi phối đến tổ chức hệ thống kế toán
trách nhiệm

79

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất

79

2.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

81

2.1.2.3. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí xây lắp

82

2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM Ở CÁC
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI.


83

2.2.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát

83

2.2.2. Nội dung khảo sát

83

2.2.3. Phương pháp khảo sát

84

2.2.4. Kết quả khảo sát

86

2.2.4.1. Đánh giá chung

86

2.2.4.2. Thực trạng các vấn đề liên quan đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong
các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ Giao thông Vận tải.

87

2.2.4.3. Tình hình vận dụng kế toán trách nhiệm tại các tổng công ty xây dựng
thuộc Bộ GTVT theo đánh giá của các chuyên gia, nhà khoa học


105

2.2.4.4. Tình hình vận dụng kế toán trách nhiệm tại các tổng công ty xây dựng
thuộc Bộ GTVT theo đánh giá của các nhà lãnh đạo

111

2.2.4.5. Một số vấn đề khác có liên quan đến hoạt động xây dựng

130

2.2.4.6. Yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển bền vững

132

2.3. Nhận diện những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng và sự cần thiết phải tổ chức
hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng

133

2.3.1. Hạn chế

133

2.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng

135



2.3.3. Sự cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty
xây dựng

136

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

138

CHƯƠNG 3: XÁC LẬP MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM CHO TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THUỘC BỘ GTVT

139

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG XÁC LẬP MÔ HÌNH

139

3.1.1. Quan điểm

139

3.1.1.1. Quan điểm chung về vận dụng kế toán quản trị cũng như kế toán trách
nhiệm trong các Tổng công ty xây dựng

139

3.1.1.2. Quan điểm về xác lập mô hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho
các Tổng công ty xây dựng


140

3.1.2. Định hướng

142

3.1.3. Thiết kế mô hình

143

3.2. XÁC LẬP ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH CHO MÔ HÌNH ĐƯỢC THIẾT KẾ 148
3.2.1. Xây dựng các định mức chi phí

149

3.2.2. Nhận diện phân loại chi phí ứng xử và kiểm soát chi phí

150

3.2.3. Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết

152

3.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÁO CÁO

153

3.3.1. Xây dựng hệ thống các báo cáo dự toán

153


3.3.2. Xây dựng hệ thống các báo cáo thực hiện

163

3.3.3. Xây dựng hệ thống các báo cáo phân tích

171

3.4. VẬN DỤNG MÔ HÌNH KNOWLEDGE MANAGEMENT STAR (KM
STAR) TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÁC TRUNG
TÂM TRÁCH NHIỆM

182

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

199

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

200

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần Tiếng Việt:

CP

: Cổ phần

DT

: Doanh thu

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HĐTV

: Hội đồng thành viên

LN

: Lợi nhuận

QHXD

: Quy hoạch xây dựng

TCT


: Tổng công ty

TSCĐ

: Tài sản cố định

TV & XD

: Tư vấn và xây dựng

XD

: Xây dựng

XN

: Xí nghiệp

Phần Tiếng Nước ngoài:
BSC

: Balanced Scorecard

BSCI

: Business Social Compliance Initiative

EVA

: Economic Value Added


GRI

: Global Reporting Initiative

IFC

: International Finance Corporation

KM Star

: Knowledge Management Star

NOPAT

: Net Operating Profit After Tax

NPR

: The National Performance Review

RI

: Residual Income

ROCE

: Return On Capital Employed

TC


: Total Capital

WACC

: Weighted Average Cost of Capital


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU

TÊN BẢNG

Bảng 2-1:

Thống kê giá trị sản xuất xây dựng

Bảng 2-2:

Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về tầm

Trang

78

nhìn chiến lược

112

Bảng 2-3:


Kết quả kiểm định sau về tầm nhìn chiến lược

113

Bảng 2-4:

Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về tổ
chức bộ máy và phân cấp quản lý

Bảng 2-5:

Kết quả kiểm định sau về tổ chức bộ máy và phân cấp
quản lý

Bảng 2-6:

123

Kết quả kiểm định sau về công cụ để đánh giá trách
nhiệm quản lý

Bảng 2-10:

120

Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về công
cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý

Bảng 2-9:


119

Kết quả kiểm định sau về hệ thống các báo cáo đánh giá
trách nhiệm quản lý

Bảng 2-8:

116

Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về hệ
thống các báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý

Bảng 2-7:

115

124

Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về hành
vi

126

Bảng 2-11:

Kết quả kiểm định sau về hành vi

127


Bảng 3-1:

Mục tiêu, nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm

145

Bảng 3-2:

Bảng tổng hợp kinh phí dự toán

155

Bảng 3-3:

Dự toán chi phí

156

Bảng 3-4:

Báo cáo đơn giá dự toán chi tiết

157

Bảng 3-5:

Báo cáo dự toán của trung tâm doanh thu

159


Bảng 3-6:

Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận

160


Bảng 3-7:

Báo cáo dự toán của trung tâm đầu tư

162

Bảng 3-8:

Bảng dự toán kết quả đầu tư

163

Bảng 3-9:

Báo cáo khối lượng vật tư xuất dùng

164

Bảng 3-10:

Báo cáo khối lượng ca máy thi công

165


Bảng 3-11:

Bảng tính giá thành thực tế

165

Bảng 3-12:

Bảng tính đơn giá (giá thành đơn vị) thực tế

166

Bảng 3-13:

Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm doanh thu

168

Bảng 3-14:

Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm lợi nhuận

169

Bảng 3-15:

Báo cáo tình hình thực hiện của trung tâm đầu tư

170


Bảng 3-16:

Bảng kết quả đầu tư

170

Bảng 3-17:

Báo cáo phân tích tình hình thực hiện của TT chi phí

174

Bảng 3-18:

Báo cáo phân tích tổng hợp tình hình thực hiện của TT
chi phí

176

Bảng 3-19:

Báo cáo phân tích của trung tâm doanh thu

177

Bảng 3-20:

Báo cáo phân tích của trung tâm lợi nhuận


179

Bảng 3-21:

Báo cáo phân tích của trung tâm đầu tư

181

Bảng 3-22:

Bảng đánh giá hiệu quả đầu tư

182

Bảng 3-23:

Hệ thống phân loại IQS

190

Bảng 3-24:

Xếp lại tác động theo thang điểm

192

Bảng 3-25:

Thước đo đánh giá các thông số tác động môi trường


193

Bảng 3-26:

Thước đo đánh giá các thông số trách nhiệm xã hội

194


DANH MỤC CÁC HÌNH
SỐ HIỆU

TÊN HÌNH

Hình 1-1:

Trung tâm trách nhiệm

31

Hình 1-2:

Các khía cạnh của mô hình KM Star

41

Hình 1-3:

Báo cáo về Tính bền vững tại công ty Samsung


42

Hình 1-4:

Bản đồ chiến lược vận dụng KM Star tổng quát

46

Hình 1-5:

Dòng thông tin của báo cáo trách nhiệm theo cấp độ quản lý

48

Hình 1-6:

Mức độ kiểm soát phụ thuộc vào cấp độ quản trị

57

Hình 1-7:

Số lượng các công ty lớn, tập đoàn lập báo cáo phát triển

Trang

bền vững

61


Hình 1-8:

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các TCT xây dựng

68

Hình 1-9:

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các công ty xây
dựng

69

Hình 2-1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại các tổng công ty xây dựng

88

Hình 2-2:

Sơ đồ bộ máy kế toán ở văn phòng tổng công ty xây dựng

94

Hình 2-3:

Sơ đồ bộ máy kế toán ở các công ty thành viên

95


Hình 2-4:

Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các công ty
xây dựng

98

Hình 2-5:

Sơ đồ quy trình báo cáo chi phí xây lắp

100

Hình 3-1:

Mô hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm

143

Hình 3-2:

Mô hình tổ chức các trung tâm trách nhiệm tương ứng với
các cấp quản lý.

144

Hình 3-3:

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán


147

Hình 3-4:

Quy trình lập báo cáo của các trung tâm trách nhiệm

154

Hình 3-5:

Mô hình phân tích biến động chi phí

164

Hình 3-6:

Bản đồ chiến lược tăng trưởng bền vững vận dụng KM Star

187


1

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán trách nhiệm là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị. Kế toán
trách nhiệm xuất phát từ sự phân quyền trách nhiệm của nhà quản trị. Cơ sở của sự
phân quyền phụ thuộc vào quyết định của nhà quản trị, thái độ, quy mô, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh và các yếu tố khác. Từ khi được hình thành đến nay,

kế toán trách nhiệm đã được vận dụng và có những đóng góp đáng kể vào sự thành
công của nhiều doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế … trên khắp thế giới. Càng
ngày, kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị trí quan trọng trong quản lý ở các
doanh nghiệp trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kế toán quản trị nói chung và kế toán
trách nhiệm nói riêng là một lĩnh vực vẫn còn khá mới mẽ. Tổng công ty xây dựng
là một đơn vị có nhiều công ty thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Phạm vi hoạt động của Tổng công ty xây dựng trải rộng, cơ chế quản lý tài
chính đối với các công ty thành viên cũng khá đa dạng nên việc đánh giá thành quả
quản lý của từng đơn vị, bộ phận, cá nhân ở các công ty và toàn bộ Tổng công ty
vẫn còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, chất lượng các công trình xây dựng hiện nay có
thể nói rất thấp, không đảm bảo đúng thiết kế và thật đáng báo động. Công trình xây
dựng đường mới vừa làm xong chưa bàn giao đã xuống cấp, Công trình Thủy điện
Sông Tranh 2 bị rò rỉ nước ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng 40.000 người
dân sinh sống trong vùng, Công trình Thủy điện Ia Krêl vỡ đập do thấm nước, lỗi
kỹ thuật … những thông tin như vậy tràn lan trên các mặt báo thường ngày. Thực
trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong xây dựng cơ bản đã được đăng tải nhiều
trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn, gây nhức nhối trong toàn
xã hội. Thi công không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi
công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm
bảo chất lượng; khai khống khối lượng; ăn bớt vật liệu, chất lượng công trình không
đảm bảo... gây lãng phí lớn trong quá trình thi công các công trình xây dựng. Ngoài
ra, công tác tổ chức thi công các công trình xây dựng hiện nay đang gây ra một số


2

vấn đề tác động đến môi trường và xã hội. Điển hình là các vụ việc người dân bức
xúc vì bụi do các đơn vị thi công gây ra đã chặn đường không cho xe, máy đơn vị
thi công làm chậm trễ tiến độ; không chịu hợp tác di dời… , thậm chí tiêu cực đến

mức đã đập phá trụ sở làm việc của đơn vị thi công. Tuy nhiên, những vấn đề nêu
trên không dễ gì tìm thấy được đối tượng hay bộ phận nào chịu trách nhiệm cũng
như các công ty phải tiêu tốn thêm nhiều chi phí cho việc khắc phục hậu quả.
Cạnh tranh toàn cầu ngày càng diễn ra gay gắt cộng với những thay đổi
không ngừng của khoa học công nghệ, môi trường cạnh tranh dẫn đến các hệ thống
kiểm soát cũ không đủ khả năng đáp ứng nếu không chịu cập nhật, điều chỉnh. Nhu
cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong quá trình ra quyết định hiện nay bên
cạnh các chỉ tiêu tài chính còn phải xét đến các chỉ tiêu phi tài chính …Trong báo
cáo quốc gia về Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam tại Hội nghị cấp cao của
Liên hợp quốc về phát triển bền vững (RIO + 20), mục tiêu tổng quát của Định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là “Đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng
thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và
bảo vệ môi trường”. Đây chính là trách nhiệm và thách thức lớn đặt ra cho các
doanh nghiệp trong nước nói chung và các công ty xây dựng nói riêng. Vì vậy,
trong tiến trình phát triển và hội nhập, vấn đề bảo vệ môi trường, nâng cao chất
lượng cuộc sống … đòi hỏi các đơn vị thi công xây lắp phải chủ động quan tâm,
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận có liên quan đến các vấn đề trên.
Để thực hiện được những vấn đề và các yêu cầu nêu trên, cần thiết phải có
một công cụ kiểm soát hữu hiệu giúp cho nhà quản lý thực hiện việc kiểm soát quản
lý trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hiện nay; phù hợp với xu thế hội nhập, phát
triển bền vững. Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây
dựng là một trong những công cụ cần thiết có thể đáp ứng được các yêu cầu của
thực tiễn, phù hợp với xu thế hiện nay.


3

Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết, khách quan đã nêu trên, tác giả đã

quyết định chọn đề tài “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các Tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu kế toán trách nhiệm
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhu cầu về thông tin để hoạch định và kiểm soát tài chính hoạt động sản
xuất kinh doanh đã thúc đẩy sự hình thành kế toán trách nhiệm (Responsibility
Accounting). Từ khi Robert Anthony giới thiệu quyển sách kế toán quản trị năm
1956 tập trung vào ba vấn đề chính: giới thiệu kế toán quản trị là gì, làm thế nào có
thể hệ thống và phân tích vấn đề mới để ra quyết định, giới thiệu các công cụ kiểm
soát chi phí thích hợp, các nghiên cứu tiếp theo sau về kế toán quản trị nói chung,
kế toán trách nhiệm nói riêng được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các chuyên
gia, nhà khoa học.
- Martin N. Kellogg (1962) thông qua công trình “Fundamentals of
Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “National Association of
Accountants” đã trình bày những nghiên cứu về sự phát triển của kế toán trách
nhiệm trong mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm với cơ cấu tổ chức, kế toán trách
nhiệm với kế toán chi phí, kế toán trách nhiệm với ngân sách, kế toán trách nhiệm
với kiểm soát chi phí. Kế toán trách nhiệm có mối quan hệ chặt chẽ với phân cấp
quản lý và với kế toán chi phí. Nguyên tắc để thiết lập một hệ thống kế toán trách
nhiệm là phải phân chia tổ chức thành các bộ phận, đơn vị theo từng chức năng cụ
thể; phân công trách nhiệm cho các bộ phận đã được phân chia; yêu cầu các bộ
phận này phải lập các báo cáo và thực hiện giám sát từng cấp quản lý. Ngoài ra, tác
giả cũng đề cập đến hệ thống kế toán chi phí được sử dụng như là công cụ quản lý,
trước hết phải gán trách nhiệm cho từng khoản chi phí. Để kiểm soát được chi phí
thì cần phải tìm hiểu và xác định được nguồn gốc phát sinh chi phí.
- Tác giả Joseph P. Vogel (1962) cũng đã bàn về kế toán trách nhiệm thông
qua công trình “Rudiments of Responsibility Accounting in Public Utilities” đăng
trên tạp chí “National Association of Accountants”. Kế toán trách nhiệm trước hết
được sử dụng để kiểm soát chi phí. Tác giả đã đề cập đến việc xây dựng và thiết lập



4

hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp. Kế toán trách nhiệm được thiết kế
phù hợp với cơ cấu tổ chức của từng doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô hoạt động
mà phân cấp quản lý. Kế toán trách nhiệm phải được xây dựng trên cơ sở phân cấp
quản lý nhằm thu thập thông tin cũng như kiểm soát thông tin tại các bộ phận, từ đó
cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định một cách có hiệu quả. Việc làm
này theo tác giả là không hề đơn giản.
- Năm 1963, N.J. Gordon đã thông qua công trình “Toward a Theory of
Responsibility Accounting System” đăng trên tạp chí “National Association of
Accountants” đã trình bày những nghiên cứu về lý thuyết của hệ thống kế toán trách
nhiệm. Cơ sở của hệ thống kế toán trách nhiệm là lý thuyết kinh tế về tổ chức. Kế
toán trách nhiệm chỉ phát huy hiệu quả khi doanh nghiệp có phân cấp quản lý và có
tổ chức. Lý thuyết tổ chức được quan tâm trong mối quan hệ với phân quyền. Vì
vậy, nghiên cứu về kế toán trách nhiệm là nghiên cứu đến vấn đề về kinh tế lẫn xã
hội.
- Tác giả Ahmed Belkaoui (1981) thông qua công trình “The Relationship
between self – disclosure Style and Attitude to Responsibility Accounting” đăng trên
tạp chí “Organization and Society, Vol.6, N4, P 181-189” đã trình bày những
nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm, điều kiện thực hiện kế toán trách nhiệm trong
tổ chức với phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nhiều khái niệm mới liên quan đến kế
toán trách nhiệm cũng được tác giả làm rõ như trung tâm trách nhiệm, trung tâm chi
phí … Tác giả cũng đã nhấn mạnh rằng nhân tố con người, nhân tố cá nhân đóng
vai trò quan trọng trong sự thành công của hệ thống kế toán trách nhiệm vì nhà quản
lý phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của đơn vị mình.
- Bên cạnh các nghiên cứu về lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm về kế
toán trách nhiệm cũng dần dần được triển khai, ứng dụng. Năm 1992, các tác giả
Brian P.Bloomfield Rod Coombs, David J. Cooper, David Rea đã nghiên cứu, phân
tích hệ thống thông tin quản lý trong bệnh viện tại Anh qua công trình “Machines

and Manoeuvres: Responsibility Accounting and the Construction of Hospital
Information Systems”. Năm 1977, tác giả Shih, Michael SH đã thực hiện quá trình
điều tra làm thế nào các công ty thiết kế hệ thống đánh giá hiệu năng cho các nhà


5

quản lý cây trồng qua công trình “Responsibility Accounting and Controllability:
Determinants of Performance Evaluation Systems for Plant Managers in Canada”

- Bổ sung và nhấn mạnh thêm các nghiên cứu về kế toán trách nhiệm, các tác
giả Rick Antle và Joel S. Demski (1998) thông qua công trình “The Controllability
Principle in Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “The Accounting review,
Vol. 63, No 4, P 700-718” đã làm sáng tỏ nguyên tắc có thể kiểm soát được trong
kế toán trách nhiệm là như thế nào. Tác giả Emma I. Okoye (2009) thông qua công
trình “Improvement of Managerial Performance in Manufactoring Organizations:
An Application of Responsibility Accounting” đăng trên tạp chí “Journal of
Management Sciences, Vol.9, No. 1, P 1-17” đã trình bày những nghiên cứu về mối
quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và thành quả quản lý trong các doanh nghiệp sản
xuất; kế toán trách nhiệm là công cụ để đánh giá trách nhiệm quản lý…
- Trong hơn một thập niên gần đây, vấn đề về môi trường, trách nhiệm xã
hội, phát triển bền vững được nhiều quốc gia, tổ chức và các nhà khoa học quan tâm
nhiều hơn. Các ấn phẩm, các quy định, luật lệ về môi trường, phát triển bền vững
được công bố ngày càng nhiều hơn như: “Environmental Management Accounting
Procedures and Principles” của UNITED

NATIONS (2001); “Sustainability

Report” của European Commission, “Integrated


Financial and

Sustainability

Reporting in the United States” của IRRC Institute v.v…Các nghiên cứu về kế toán
nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Nghiên

cứu

của

Jaroslava

HYRŠLOVÁ



Miroslav

HÁJEK

(2006)

“Environmental Accounting - an Important part of an Information System in the
Conditions when the Company Approach to the Environment Influences its
Prosperity” được đăng trên tạp chí Economics and Management: Ekonomika ir
Vadyba; nghiên cứu của Emma I. Okoye, 2009. “Improvement of Managerial
Performance in Manufactoring Organizations: An Application of Responsibility
Accounting” được đăng trên tạp chí “Journal of Management Sciences, Vol.9, No.

1,P 1-17”; nghiên cứu của Fredrik S. Larsson & Stefan Svensson, 2010 “Does
Corporate Environmentalism have an Influence on Management Accounting


6

Practices ? A study of companies in environmental-sensitive industries” đăng trên
“School of Business, Economics and Law, University of Gothenburg” là những
nghiên cứu rất có ý nghĩa về việc nghiên cứu và đưa vấn đề môi trường vào trong kế
toán. Thêm vào đó, một trong những nghiên cứu về kế toán trách nhiệm xã hội cần
phải kể đến đó là nghiên cứu của Sajad Gholami và các cộng sự (2012) “Social
Responsibility Accounting: From Theory to Practice” được đăng trên tạp chí
“Journal of Basic and Applied Scientific Research”. Nghiên cứu này đã chỉ ra bên
cạnh các mục tiêu về tài chính, các doanh nghiệp phải chú trọng đến trách nhiệm
đối với xã hội vì những hành vi phi đạo đức sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Các nghiên cứu về kế toán trách nhiệm cũng không tách rời xu
hướng nêu trên. Nghiên cứu của Simmons, A (2002) “Turf wars at work” đăng trên
tạp chí “Strategic Finance” (August): P.51-55 (Problems with Relationships
between Responsibility Centers, and how to deal with them); nghiên cứu của Lin, Z.
J. and Z. Yu (2002) “Responsibility Cost Control System in China: A Case of
Management Accounting Application” đăng trên tạp chí “Management Accounting
Research” (December): P.447-467; nghiên cứu của Schoute, M (2008)
“Determinants of Responsibility Centre Choices – An Empirical Study at the
Managerial Level” đăng trên tạp chí “Journal of Applied Management Accounting
Research” (Winter): P.47-58; nghiên cứu của Garber, M (2011) “Profit Center
Accounting: Theory and Practice” đăng trên “The CPA Journal” (April): P.6-12…
Đặc biệt là nghiên cứu của Verschoor, C. C (2012) “Responsibility Reporting is
getting more attention” đăng trên tạp chí “Strategic Finance” (December): 12, P.1415 nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán trách nhiệm cũng như đề nghị kế toán
trách nhiệm cần phải được quan tâm, chú ý nhiều hơn nữa.
Như vậy, trong những năm gần đây, kế toán nói chung và kế toán trách

nhiệm nói riêng đã đi sâu vào những vấn đề về môi trường, trách nhiệm xã hội và
phát triển bền vững. Để đánh giá thành quả của các bộ phận, các mô hình đánh giá
thành quả đã được các nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất thực hiện. Một trong
những mô hình đánh giá kết hợp cả 3 vấn đề kinh tế (tài chính), môi trường và xã
hội phục vụ phát triển bền vững đó là mô hình Knowledge Management Star (KM


7

Star) do Nirmal Pal và các cộng sự công bố năm 2004 qua nghiên cứu “Knowledge
QuoitientTM (KQ): A way to Measure the Knowledge Intensity of your Team” của
đại học Penn State. Cụ thể mô hình này đánh giá thành quả của bộ phận dựa trên 5
khía cạnh: tài chính, tính bền vững, khách hàng, quy trình và nhận thức. Đây chính
là tài liệu mà tác giả đã nghiên cứu và kết hợp với lý thuyết về kế toán trách nhiệm
(Responsibility Accounting) để vận dụng, triển khai các ý tưởng xây dựng việc
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong chương 3 của luận án. Đây
cũng chính là điểm mới mà chưa có tác giả nào trong nước công bố.
Tóm lại, kế toán trách nhiệm là công cụ kiểm soát rất hiệu quả đã được các
tác giả ngoài nước nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau. Đây là những nội dung
rất bổ ích cho việc kế thừa để vận dụng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong
điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể nói các công trình nghiên cứu
được giới thiệu, trình bày trên đây tập trung chủ yếu ở tầm vĩ mô, hoặc có tính khái
quát mà chưa đưa ra cụ thể về tổ chức kế toán trách nhiệm trong loại hình công ty
xây dựng, trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Đây chính là “lổ hổng” trong
nghiên cứu mà tác giả đã phát hiện ra để tiếp tục nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu kế toán trách nhiệm nói chung và tổ chức kế toán trách
nhiệm trong các tổng công ty nói riêng trong thời gian qua đã có một số cơ quan, tác
giả đã đề cập và nghiên cứu. Ngoài ra, một số công trình đăng tải trên các tạp chí,
sách, báo … về vấn đề này cũng được công bố. Tuy vậy, có thể nói mảng đề tài kế

toán trách nhiệm nói chung hay kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty nói
riêng hiện nay trong nước có rất ít tài liệu cũng như tác giả nghiên cứu, trình bày.
Có thể điểm sơ về tình hình nghiên cứu kế toán quản trị nói chung, kế toán trách
nhiệm nói riêng trong nước thời gian qua như sau:
Kế toán quản trị được các nhà nghiên cứu ở Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ
đầu những năm 1990. Tác giả Nguyễn Việt (1995) trong Luận án “Vấn đề hoàn
thiện kế toán Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống
kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là
những đề xuất mang tính sơ khai trong bối cảnh kế toán quản trị bắt đầu được


8

nghiên cứu. Do đó, những nội dung về kế toán quản trị được trình bày mang tính cơ
bản. Năm 1997, tác giả Phạm Văn Dược đã nghiên cứu về “Phương hướng xây
dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp Việt Nam”
trong đó so sánh về mặt lý luận sự giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính; vai trò, nội dung và các nghiệp vụ của kế toán quản trị. Tác giả đã có
những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào
thực tiễn trong các doanh nghiệp Việt Nam với 5 giải pháp vĩ mô và 6 giải pháp vi
mô. Đây chính là bước khởi xướng cho những nghiên cứu tiếp nối về kế toán quản
trị sau này. Tuy nhiên, do tính mới mẻ của kế toán quản trị và điều kiện nền kinh tế
lúc bấy giờ nên những nghiên cứu này mang tính đính hướng, chung chung cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp chứ chưa đi vào cụ thể từng ngành nghề.
Từ đầu những năm 2000, yêu cầu cấp thiết của xã hội đặt ra là phải xây dựng
mô hình kế toán quản trị theo từng ngành kinh doanh để các doanh nghiệp trong
ngành làm cơ sở xây dựng riêng cho mình. Do đó, đã xuất hiện một số nghiên cứu
về các vấn đề cụ thể của kế toán quản trị áp dụng riêng cho các loại hình doanh
nghiệp. Luận án “Kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất trong ngành sản
xuất công nghiệp” của Tiến sĩ Lê Đức Toàn, Luận án “Phương hướng xây dựng hệ

thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các doanh nghiệp Việt
Nam” của Tiến sĩ Phạm Quang, Luận án “Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá
thành trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” của Tiến sĩ Trần Văn Dung…đã đi
theo xu hướng trên. Nhìn chung, các nghiên cứu lúc này chỉ mới đi sâu vào nội
dung kế toán quản trị chứ chưa đề cập hoặc chỉ mới đề cập sơ khai về kế toán trách
nhiệm. Tuy vậy, kế toán trách nhiệm đã có những manh nha ban đầu như việc tổ
chức các trung tâm trách nhiệm, các công cụ sử dụng để đánh giá trách nhiệm quản
lý về chi phí, đầu tư …
Năm 2010, tác giả Phạm Văn Dược đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
“Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán đánh giá trách nhiệm bộ phận trong doanh
nghiệp thương mại tại Việt Nam” tại Trường ĐH kinh tế Tp Hồ Chí Minh. Đây là
một trong những tài liệu rất có giá trị cho việc nghiên cứu về kế toán trách nhiệm.
Tài liệu này đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm, kinh


9

nghiệm nước ngoài rất cụ thể và đầy đủ. Tài liệu đã trình bày được một hệ thống
báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị được thiết lập phù hợp với cơ cấu tổ chức
trong doanh nghiệp thương mại; xác lập các trung tâm trách nhiệm nhằm cung cấp
thông tin phục vụ kiểm soát, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý
khác nhau. Mặc khác, để công tác xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị có thể áp dụng cho loại hình doanh nghiệp thương mại mang tính khả thi
cao, nghiên cứu đã xác định một số điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ
thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong các doanh nghiệp thương mại.
Ngoài ra, để hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị được xây dựng có thể
vận dụng thành công trong loại hình doanh nghiệp thương mại, nghiên cứu cũng đã
nêu lên một số giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước và doanh nghiệp. Cũng trong năm
này, Luận án của Tiến sĩ Hoàng Văn Tưởng “Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng
cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp Việt Nam” đã

nghiên cứu đến việc tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong các doanh nghiệp xây
lắp. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp nhỏ và chỉ được trình bày ở góc độ phân công,
phân nhiệm chứ chưa đi vào cụ thể, chi tiết và đầy đủ mà một hệ thống kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp xây lắp cần phải xây dựng. Luận án của Tiến sĩ Trần Văn
Tùng (2010) ““Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản trị trong
công ty niêm yết ở Việt Nam” đã trình bày những nghiên cứu về mặt lý luận của hệ
thống báo cáo kế toán trách nhiệm nói chung, đặc thù kế toán trách nhiệm trong các
công ty cổ phần và mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm trong công ty cổ phần của
một số quốc gia phát triển trên thế giới. Nhằm cung cấp thông tin phục vụ kiểm
soát, và đánh giá trách nhiệm quản trị của các cấp quản lý khác nhau, luận án này
cũng đã đưa ra mô hình cơ cấu tổ chức mang tính phổ biến trong công ty niêm yết,
với cơ chế quản lý theo mô hình Tổng công ty có sự phân cấp và hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, từ đó đề nghị mô hình chung về xây dựng hệ thống báo cáo đánh
giá trách nhiệm quản trị cho Tổng công ty. Luận án cũng đã xác định được một số
điều kiện để thực hiện quy trình xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm
quản trị trong các công ty niêm yết, như công ty phải xây dựng rõ động cơ, mục tiêu
chung và lựa chọn mô hình tổ chức quản lý phù hợp, phân cấp quản lý rõ ràng, trên


10

cơ sở đó xác lập cơ chế quản lý thành những trung tâm trách nhiệm cụ thể; xây
dựng hệ thống định mức – tiêu chuẩn liên quan đến các chỉ tiêu của các báo cáo
trách nhiệm; xác lập các phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp và phân tích báo
cáo bộ phận; định giá sản phẩm, dịch vụ chuyển giao nội bộ. Năm 2013, Luận án
“Xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất Sữa Việt
Nam” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Phương đã nghiên cứu việc tổ chức hệ thống
kế toán trách nhiệm nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho các nhà quản trị đánh
giá hiệu quả kinh doanh và trách nhiệm quản lý của từng bộ phận trong đặc thù loại
hình doanh nghiệp sản xuất Sữa tại Việt Nam. Đây là một trong những tài liệu có

giá trị về nghiên cứu và tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
đặc thù. Như vậy, có thể nói, các nghiên cứu trong nước về tổ chức kế toán trách
nhiệm trong những năm gần đây bắt đầu đã đi vào cụ thể một số loại hình doanh
nghiệp. Đã hệ thống hóa được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp và đã đề cập đến các mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm phù
hợp với loại hình doanh nghiệp như tổng công ty, công ty cổ phần. Đây cũng chính
là những nội dung mà luận án kế thừa và tham khảo trong quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan đến kế toán trách nhiệm trong nước cũng như ngoài nước, tác giả thấy rằng
các công trình nghiên cứu được giới thiệu, trình bày trên đây chưa thực hiện nghiên
cứu cụ thể về tổ chức kế toán trách nhiệm trong loại hình công ty xây dựng, trong
xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Mảng nghiên cứu đề tài tổ chức hệ thống kế
toán trách nhiệm tại các Tổng công ty xây dựng cho đến nay chưa có tác giả nào
thực hiện. Nói cách khác, các nghiên cứu trong và ngoài nước cho đến thời điểm
này vẫn chưa đề cập đến các nội dung:
- Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp đặc thù ngành
xây dựng nói chung và các Tổng công ty xây dựng nói riêng.
- Đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách nhiệm một cách toàn diện
(trên cả phương diện định tính và định lượng).


11

- Yêu cầu đặt ra cho việc đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách
nhiệm trong tổng công ty xây dựng trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài tổ chức kế toán trách nhiệm tại các Tổng công
ty xây dựng là cần thiết tiếp tục kế thừa các công trình trên và đề xuất tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm phù hợp với đặc thù doanh nghiệp xây dựng, phù hợp với
xu thế hội nhập, phát triển bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để tìm hiểu và làm sáng tỏ thực trạng tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm ở
các tổng công ty xây dựng trong thời gian để từ đó nhận diện được những nguyên
nhân, ảnh hưởng cũng như sự cần thiết phải tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
cho các tổng công ty xây dựng trong thời gian đến, luận án đã tiến hành khảo sát
thực tế về kế toán trách nhiệm đang được áp dụng trong các tổng công ty xây dựng.
Phạm vi khảo sát là 7 Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ GTVT:
- Tổng công ty xây dựng Thăng Long;
- Tổng công ty xây dựng Đường thủy;
- Tổng công ty xây dựng Công trình giao thông 1;
- Tổng công ty xây dựng Công trình giao thông 4;
- Tổng công ty xây dựng Công trình giao thông 5;
- Tổng công ty xây dựng Công trình giao thông 6;
- Tổng công ty xây dựng Công trình giao thông 8.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án nhằm đề xuất tổ chức hệ thống kế toán trách
nhiệm cho các tổng công ty xây dựng trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững. Vì
vậy, mục tiêu cụ thể được đặt ra là:
- Tổng kết những lý luận cơ bản về kế toán trách nhiệm, các tiếp cận về tổ
chức kế toán trách nhiệm trên thế giới nhằm xây dựng những luận cứ khoa học về tổ
chức kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng.
- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý trong những năm qua.


12

- Xác lập mô hình tổ chức kế toán trách nhiệm cho các tổng công ty xây
dựng trong thời gian đến.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, các
quan điểm của Đảng, Chính phủ và các chính sách của Nhà nước.
- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp. Trong phương pháp này, tác giả đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính (Qualitative approach) mà cụ thể là phương pháp
tình huống (case study research) làm phương pháp nghiên cứu chính; sử dụng
phương pháp định lượng hỗ trợ thêm để làm sáng tỏ thêm vấn đề cần nghiên cứu.
Đây chính là dạng thiết kế hỗn hợp gắn kết. “Thiết kế hỗn hợp gắn kết là dạng thiết
kế trong đó một phương pháp (định tính hoặc định lượng) là chính và phương pháp
còn lại gắn vào với phương pháp chính. Như vậy, phương pháp gắn kết (phụ) này
đóng vai trò hỗ trợ thêm dữ liệu cho phương pháp chính” (Nguyễn Đình Thọ, 2011,
trang 198).
Trong phương pháp tình huống (case study research), công cụ tác giả lựa
chọn sử dụng để thu thập dữ liệu đó chính là khảo sát và quan sát (observation).
“Phân tích dữ liệu định tính là quá trình đi tìm ý nghĩa của dữ liệu” (Nguyễn Đình
Thọ, 2011, trang 130). Vì vậy, tác giả tiến hành khảo sát các nhà khoa học, các
chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và các cấp quản lý trong tổng công ty từ Hội đồng
thành viên, Tổng (phó) tổng giám đốc, ban giám đốc các công ty thành viên, các
trưởng, phó phòng kế toán; các đội trưởng, tổ trưởng tổ thi công các công trình xây
dựng. và quan sát đối tượng nghiên cứu (những vấn đề về tổ chức hệ thống kế toán
trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng) để thu thập và phân tích dữ liệu.
Ngoài phương pháp chủ đạo nêu trên, luận án còn sử dụng các phương pháp khác
như phương pháp tổng hợp, phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu … để nghiên cứu
và trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
Quy trình áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trải qua 7 bước:


13

Bước 1: Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu


Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu

Bước 3: Chọn tình huống

Bước 4: Chọn phương pháp thu thập dữ liệu

Bước 5: Thu thập dữ liệu

Bước 6: Phân tích dữ liệu

Bước 7: Xây dựng mô hình
Cụ thể:
- Bước 1: Phát hiện lỗ hổng nghiên cứu
Qua tham khảo các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, một số vấn đề mà các tác giả đã
chưa đề cập đến là:
+ Việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp đặc thù
ngành xây dựng nói chung và các Tổng công ty xây dựng nói riêng.
+ Việc đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách nhiệm trên cả phương
diện định tính và định lượng.
+ Yêu cầu đặt ra cho việc đánh giá thành quả quản lý các trung tâm trách
nhiệm trong tổng công ty xây dựng trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững.
- Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu.
Để đạt được các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra, cần phải trả lời một cách thỏa
đáng một số vấn đề nghiên cứu sau:


14


1. Kế toán trách nhiệm là gì? Tình hình nghiên cứu và ứng dụng kế toán
trách nhiệm trong và ngoài nước đã được giải quyết như thế nào?
2. Tình hình tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây
dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý trong thời gian qua đã được thực hiện như
thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân?
3. Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp ngành xây
dựng nói chung và các Tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý
nói riêng có những điểm đặc thù gì ? và cần phải giải quyết như thế nào để phù hợp
các yêu cầu tăng cao chất lượng và hiệu quả về mặt kinh tế - môi trường - xã hội ?
4. Trong xu thế hội nhập, phát triển bền vững, yêu cầu đặt ra cho việc đánh
giá thành quả quản lý các trung tâm trách nhiệm trong tổng công ty xây dựng như
thế nào? Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá thành quả quản lý của các trung tâm trách
nhiệm trên cả phương diện định tính và định lượng là các chỉ tiêu gì?
- Bước 3: Chọn tình huống.
Từ những câu hỏi được xác định như phần trên, tình huống mà luận án lựa
chọn đó chính là những vấn đề về tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm trong các
tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý. Cụ thể là tập trung về
công tác xây dựng tầm nhìn chiến lược của các tổng công ty; công tác tổ chức bộ
máy và phân cấp quản lý; hệ thống các báo cáo và các công cụ được sử dụng để
đánh giá trách nhiệm quản lý cũng như những yêu cầu cấp thiết của xu thế hội nhập,
phát triển bền vững đối với các doanh nghiệp xây lắp.
- Bước 4. Chọn phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có được thông tin về những vấn đề tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
trong các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ giao thông vận tải quản lý, phương pháp
được tác giả lựa chọn sử dụng để thu thập dữ liệu chính là phương pháp khảo sát,
phỏng vấn sâu kết hợp với tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp trên cơ sở quan sát
(observation) và một số phương pháp khác như thống kê, tổng hợp …
Cụ thể, tác giả khảo sát, phỏng vấn sâu các nhà khoa học, các chuyên gia
trong lĩnh vực kế toán và các cấp quản lý trong tổng công ty từ Hội đồng thành
viên, Tổng (phó) tổng giám đốc, ban giám đốc các công ty thành viên, các trưởng,



15

phó phòng kế toán; các đội trưởng, tổ trưởng tổ thi công các công trình xây dựng để
khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các nội dung xoay quanh các câu hỏi nghiên cứu
như phân cấp quản lý, cơ cấu tổ chức, tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm, các
thông tin quá trình hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý trong việc thực hiện
nhiệm vụ của các bộ phận … kết hợp với quan sát, điều tra nghiên cứu, ghi chép tại
các tổng công ty xây dựng, các công ty thành viên. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành
thu thập các thông tin về tác động của hoạt động xây dựng đến môi trường, xã hội
cũng như thái độ của người dân, của xã hội liên quan đến hoạt động xây dựng và
yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển bền vững … với vai trò là người quan sát
hoàn toàn (The complete observer). Tuy số lượng mẫu khảo sát chưa lớn do đặc thù
đối tượng khảo sát hạn chế nhưng vẫn đảm bảo được trên mức tối thiểu trong
nghiên cứu thống kê.
- Bước 5. Thu thập dữ liệu.
Số liệu thứ cấp: Tìm hiểu và nghiên cứu các Nghị định của chính phủ, các
Quyết định của Bộ xây dựng, các Quy chế, Điều lệ tổ chức của các tổng công ty xây
dựng, các báo cáo của các công ty xây dựng, các sách tham khảo, tài liệu nghiên
cứu về kế toán trách nhiệm trong và ngoài nước…
Số liệu sơ cấp: tác giả sử dụng bảng câu hỏi và điện thoại để tiến hành phỏng
vấn sâu các nhà quản lý; trực tiếp khảo sát và quan sát thực tiễn về tổ chức hệ thống
kế toán trách nhiệm trong các tổng công ty xây dựng tại các Tổng công ty xây dựng
do Bộ giao thông vận tải làm chủ sở hữu. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các bài
báo, các đánh giá về chất lượng công trình xây dựng, những rào cản trong quá trình
thi công xây dựng; thái độ của người dân, của xã hội liên quan đến hoạt động xây
dựng và yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển bền vững hiện nay.
- Bước 6. Phân tích dữ liệu.
Dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập, tác giả tiến hành phân tích,

đánh giá gi ữa thực trạng với các thách thức , cơ hội , xu thế phát triển; nhận diện
những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng của công tác phân c ấp quản lý, công tác
lập kế hoạch, dự toán, hệ thống thông tin báo cáo, đánh giá trách nhiệm quản lý …


×