Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

kiến trúc và quản lý CDSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.83 KB, 9 trang )

Kiến trúc & quản lí csdl của oracle


Oracle là gì ?
- ORACLE là một bộ phần mềm đợc cung cấp bởi công ty ORACLE , nó
bao gồm một bộ xây dựng các ứng dụng và các sản phẩm cuối cùng cho
uer (end_uer product).
- Oracle cung cấp một hệ quản trị CSDL mềm dẻo nó bao gồm CSDL
Oracle , môi trờng cho việc thiết kế các cơ sở dữ liệu (Designer 2000) và
các công cụ phát triển (Developer 2000)....
- Hệ quản trị CSDL có tính an toàn , bảo mật cao,tính nhất quán và toàn
vẹn dữ liệu ,cho phép các user truy nhập tới CSDL phân tán nh một khối
thống nhất ... Vì vậy nó đợc đánh giá là u việt nhất hiện nay .
Kiến trúc cơ bản của oracle
Để thiết kế và quản lý CSDL của ORACLE đợc tốt chúng ta cần phải
hiểu đợc kiến trúc cơ bản của ORACLE.
-Sơ đồ kiến trúc cơ bản ORACLE nh sau:
Phạm Minh Quý - Database
1
Kiến trúc & quản lí csdl của oracle
Database Buffer Cache
Server
User
DBWR LGWR
PMON LCKn
Data Files
Redo Log
Files
ARCH
SGA
Shared Pool


Redo
Log
Buffer
Parameter
Files
Contro
l Files
Offline
Storage
RECO
SMON
CKPT
Database Buffer
Cache
Một CSDL của ORACLE thì bao gồm các file điêu khiển (Control
files),các file dữ liệu (data files) và các file đăng nhập lại (Redo log files).
DATABASE ORACLE
Data Files Redo Log Files Control Files
Phạm Minh Quý - Database
2
Kiến trúc & quản lí csdl của oracle
- File dữ liệu (data files) :chứa đựng tất cả các dữ liệu của CSDL có cấu trúc
logic nh các table,index,và chúng đợc lu giữ vật lý trong các file CSDL
- File đăng nhập lại (reedo log files ):dùng cho các xử lý đăng nhập lại.Nó
ghi lại tất cả những thay đổi đợc tạo cho CSDL và chứa các thông tin cho
việc khôi phục .
- Các file điều khiển (control files ) : ghi lại cấu trúc vật lý của CSDL
- File biến (parameter ) :chứa các tham số cho việc thiết lạp môi trờng làm
việc , xác định các đặc tính của các thể hiện ,thờng đợc định danh là
Init.Ora.

*Mỗi khi ORACLE bắt đầu SGA đợc định vị và các tiến trình nền đợc bắt
đầu .Sự kết hợp của một vùng nhớ đệm và một tiến trình nền đợc gọi là một
thể hiện (Instance) của ORACLE
- Các tiến trình nền tơng ứng với các công việc khác nhau phục vụ cho tất cả
mọi ngời dùng CSDL.
Vd: Tiến trình DBWR đợc dùng để ghi lại đĩa những dữ liệu từ vùng nhớ
đệm CSDL (Database buffer cache)
-Các tiến trình phục vụ (server processes) : khi một user chạy một ứng dụng
tơng ứng hoặc một hỏi đáp dữ liệu thì các tiến trình của ngời dùng đợc đa ra.
ORACLE sẽ đa ra một tiến trình phục vụ để trao đổi yêu cầu với các tiến
trình của ngời sử dụng.
Các tiến trình phục vụ sau khi thi hành các yêu cầu của ngời sử dụngvà đa
trở lại kết quả cho user.
+Các thông báo của SQL sẽ đợc thi hành bởi các server process ,các tiến
trình phục vụ sẽ đọc khối dữ liệu từ đĩa vào vùng nhớ dữ liệu đợc dùng
chung của SGA (vùng Shared pool).Sau đó đa ra kết quả từ các thông báo
SQL.Các tiến trình phục vụ có ba giai đoạn:
Giai đoạn phân tích:kiểm tra cú pháp,kiểm tra quyền truy nhập,đờng dẫn
tìm kiếm có hiệu quả nhất rồi xác định cây phân tíchCây phân tích sẽ
đợc cất giữ trong vùng Shared SQL Area (Thuộc một phần của Shared
pool trong SGA)
vùng này chứa các thông tin cho việc thi hành các thông báo SQL
Phạm Minh Quý - Database
3
User processes Server processes
User processes
Server processes
SGA
Kiến trúc & quản lí csdl của oracle
+Giai đoạn thi hành các thông báo:

gắn cây phân tích tới vùng đệm dữ liệu

+Giai đoạn nhận lại:nhận các dl từ các thông báo của server
*Từ đó ta có thể kết luận về hai kiểu tiến trình (Background process và server
processes):chúng đều là những tiến trình nhng chúng khác nhau trong phạm
vi tiến trình của mình.Các tiến trình phục vụ trao đổi các yêu cầu từ
user,còn background processes thi hành những công việc của một instance.
*Giới thiệu về SGA(System global area :Vùng bộ nhớ hệ thống): là một tập
hợp các vùng bộ nhớ đệm dùng chung các tiến trình khác nhau có một vùng
đệm riêng và SGA đợc định vị bởi ORACLE cho một instance.
Các vùng đệm trong SGA:
Phạm Minh Quý - Database
4
SGA
Shared pool Database Buffer

Server proceses
SGA
Server processes
User process
Kiến trúc & quản lí csdl của oracle
Shared spool: (nh đã nói ở phần server processes)
ngoài ra:kích cỡ của shared pool có thể đợc xác định bởi biến
Shared -pool-size.
Database buffer cache (vùng nhớ đệm cơ sở dữ liệu) :
Trứơc khi dl có thể đợc truy nhập một tiến trình phục vụ sẽ đặt
dữ liệu vào trong vùng đệm Database buffer cache,vùng đệm này sẽ
đợc cát giữ những bản sao dữ liệu đọc từ đĩa bởi một tiến trình
phục vụ
Số block trong vùng này đợc xác định bởi biến DB_Block_buffer

(kích thớc của block đợc xác định bởi biến DB_block_size)
Redo log buffer (Vùng đăng nhập lại) :
Vùng này chứa các thông tin về những thay đổi tới CSDL
.ORACLE sẽ ghi lại những thay đổi tới CSDL trong vùng này tới
các Redo log file.Kích cỡ của vùng này đợc xác định bởi biến Log-
buffer
*Các tiến trình nền (Backgound processes)
- DBWR: các khối dữ liệu đã đợc sửa đổi trong vùng Database buffer cache
đợc viết trở lại đĩa bởi 1 tiến trình nền DBWR .Tiến trình này quản lý vùng
Database buffer.Cho nên các tiến trình của user luôn luôn có thể tìm đợc
vùng đệm rỗi.
-Logwriter ( LGWR): ghi lại tất cả những thay đổi tới CSDL trong vùng
Redo log buffer tới đĩa bởi một tiến trình nền có tên LGWR,một tiến trình
nền khác là ARCH(Achiver) có thể đợc bắt đầu để lu giữ các thông tin đăng
nhập lại trên 1 thiết bị cất giữ đã định trớc (tape,disk)dùng cho việc khôi
phục bị thất bại.
LGWR viết Redo log buffer vào Redo log files khi:
+ khi user đa ra chỉ thị commit
+ vùng redo log buffer vợt quá 1/3 kích cỡ cho phép của vùng
+ DBWR cần để xoá sạch các khối đệm cho 1 điểm kiểm tra hoặc quá
thời gian xuất hiện
- Process Monitor (PMON): thi hành những tiến trình khôi phục khi 1 tiến
trình của user bị thất bại.
- System monitor (SMON): tự động thi hành việc khôi phục instance
+tái tạo lại kiểu không gian bảng (table space)
- Recover process(RECO):giải quyết những thất bại liên quan tới 1 tiến trình
đợc phân bố.
- Checkpoint (CKPT): thay LGWR viết các thông tin dữ liệu từ vùng log
buffer tới các header của các file dl và file điều khiển.
- LCKn (Lock process): Xử lý tình trạng bế tắc giữa các instance trong hệ

tiến trình song song.
Phạm Minh Quý - Database
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×