Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Hướng dẫn ôn tập Địa lý dành cho thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh ĐH, CĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 186 trang )

GS.TS LÊ THÔNG (chủ biên)

Hướng dẫn ôn tập
ĐỊA LÍ
DÀNH CHO THI TỐT NGHIỆP THPT
VÀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
(Tái bản có chỉnh lí và bổ sung)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TP HỒ CHÍ MINH – 2009


LỜI NÓI ĐẦU
Chương trình môn Địa lí ở Trung học phổ thông (THPT) bao gồm hệ thống kiến thức
về địa lí đại cương (tự nhiên, kinh tế – xã hội), địa lí thế giới (các khu vực và quốc gia tiêu
biểu), địa lí Việt Nam (tự nhiên và kinh tế – xã hội) và được phân phối theo các lớp 10, 11,
12. Nội dung chương trình Địa lí 12 tập trung vào các kiến thức về địa lí Việt Nam và có ý
nghĩa rất quan trọng không chỉ vì đây là lớp cuối cấp giúp học sinh có kiến thức về địa lí
Tổ quốc để bước vào đời, hoặc tiếp tục học lên, mà còn là cơ sở đánh giá trình độ của học
sinh thông qua kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Cuốn sách này được biên soạn nhằm góp phần giúp cho học sinh có điều kiện để học
và ôn tập tốt môn Địa lí lớp 12. Mục tiêu chủ yếu của nó là thông qua các câu hỏi tự luận,
học sinh được củng cố, hệ thống hoá, cập nhật kiến thức và nhất là biết cách tư duy địa lí
trên cơ sở kiến thức đã có. Một khi đã nắm vững kiến thức thì dù thi cử theo kiểu nào – tự
luận hay trắc nghiệm – học sinh đều có thể đạt được kết quả tốt nhất.
Nội dung của cuốn sách tập trung vào 6 phần được biên soạn theo các chủ đề, bám sát
các chương trình và sách giáo khoa Địa lí 12 hiện hành. Năm phần đầu gồm các câu hỏi
tự luận liên quan tới nội dung lí thuyết, còn phần thứ 6 dành cho việc rèn luyện kĩ năng
thực hành địa lí. Trong chương trình địa lí 12 có nhiều kĩ năng thực hành như vẽ biểu đồ,
phân tích số liệu thống kê, sử dụng bản đồ, Atlat… Tuy nhiên, để tăng tính thực dụng, phần
này chỉ đề cập tới một kĩ năng quan trọng hàng đầu gắn với thi tuyển sinh đại học khối C


môn Địa lí là kĩ năng về biểu đồ.
Tập thể tác giả hy vọng rằng, cuốn sách sẽ là tài liệu hữu ích không chỉ cho học sinh
trong quá trình học cũng như ôn tập để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại
học, mà còn cho cả giáo viên địa lí ở trường phổ thông.
Chủ biên
GS–TS Lê Thông

2


PHẦN I. VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
CÂU 1.
1. Trình bày bối cảnh, diễn biến và những thành tựu của công cuộc Đổi mới của
nước ta.
2. Nêu các định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Bối cảnh, diễn biến và những thành tựu của công cuộc Đổi mới
a. Bối cảnh
– Sau ngày miền Nam được giải phóng (30/4/1975), đất nước thống nhất, cả nước tập
trung vào hàn gắn các vết thương chiến tranh và xây dựng, phát triển đất nước.
– Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến
tranh.
– Tình hình trong nước và quốc tế những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 diễn biến
phức tạp.
– Kết quả là trong một thời gian dài nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài,
lạm phát có thời kì luôn ở mức 3 con số.
b. Diễn biến
– Công cuộc Đổi mới được manh nha từ năm 1979. Những đổi mới đầu tiên là từ lĩnh
vực nông nghiệp với "khoán 100" và "khoán 10", sau đó sang lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ.

– Đường lối Đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm
1986), đưa nền kinh tế - xã hội của nước ta phát triển theo ba xu thế:
+ Dân chủ hoá nền kinh tế xã hội;
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa;
+ Tăng cường giao lưu hợp tác với các nước trên thế giới;
c. Thành tựu
– Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được
đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số.
– Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% giai đoạn 1975 - 1980
đã tăng lên 6,0% năm 1988 và 9,5% năm 1995. Năm 2005 tốc độ tăng GDP đạt 8,4%.
Trong cả giai đoạn 1987 - 2004, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta đạt 6,9%, cao thứ 2
trong khu vực Đông Nam Á, sau Xingapo (7,0%).

3


– Cơ cấu nền kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cho
tới đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, trong cơ cấu GDP, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao
nhất, công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ. Từng bước tỉ trọng của khu vực nông lâm - ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 chỉ còn 21%. Tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng
nhanh nhất, đến năm 2005 đạt 41%, vượt cả tỉ trọng của khu vực dịch vụ (38%).
– Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ rệt: hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh qui mô lớn, các trung tâm công nghiệp và
dịch vụ lớn; các vùng sâu, vùng xa,… cũng được ưu tiên phát triển.
– Cùng với sự chuyển dịch kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong
xóa đói, giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện
rõ rệt.
2. Định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc Đổi mới
– Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
– Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ

nghĩa.
– Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
– Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
– Có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững.
– Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hoá mới, chống lại các tệ nạn xã
hội, mặt trái của kinh tế thị trường.
CÂU 2.
1. Trình bày bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực của nước ta.
2. Nêu những thành tựu của công cuộc hội nhập.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Bối cảnh
– Xu thế toàn cầu hóa đang phát triển cho phép nước ta tranh thủ được các nguồn lực
bên ngoài (nhất là về vốn, công nghệ, thị trường), mặt khác đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh
quyết liệt bởi các nước khác.
– Việt Nam và Hoa Kì bình thường hóa quan hệ từ đầu năm 1995, chính thức là thành
viên của ASEAN vào tháng 7–1995, tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO)…
Các sự kiện trên góp phần quan trọng khẳng định xu thế hội nhập của nước ta với khu vực và
thế giới.

4


2. Thành tựu
– Nước ta thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI, FPI). Các nguồn
vốn này đã và đang tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, hiện đại hóa
đất nước.
– Hợp tác kinh tế – khoa học kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh
khu vực… được đẩy mạnh.
– Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới. Tổng trị giá xuất nhập khẩu tăng trung

bình trong giai đoạn 1986 – 2005 là 17,9%/năm. Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu
lớn về một số mặt hàng như dệt may, gạo, cà phê, thủy sản…

5


PHẦN II. ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Chủ đề 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
CÂU 3.
1. Trình bày đặc điểm của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
2. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Đặc điểm của vị trí và phạm vi lãnh thổ nước ta
a. Vị trí địa lí
– Nằm ở rìa phía phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của vùng Đông
Nam Á.
– Hệ toạ độ trên đất liền:
Điểm cực

Vĩ độ

Địa giới hành chính

Bắc

23o23’B

Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

Nam


8o34’B

Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

Tây

102o10’Đ Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.

Đông

109o24’Đ Xã Vạn Thạch, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.

– Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6 o50'B và
từ khoảng kinh độ 101 0 Đ đến trên 117 o20'Đ tại Biển Đông.
b. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ nước ta gồm 3 bộ phận: vùng đất, vùng biển và vùng trời.
– Vùng đất: là toàn bộ phần đất liền và hải đảo ở nước ta có tổng diện tích 331.212
km2(2006). Nước ta có đường biên giới chung với 3 nước: Trung Quốc (1300 km); Lào
(2100 km); Campuchia (hơn 1100 km).
+ Phần lớn biên giới nước ta nằm ở miền núi, thường được phân định theo ranh giới tự
nhiên. Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giềng thường tiến hành thuận
lợi ở một số cửa khẩu.
+ Đường bờ biển nước ta cong như hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái
(Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Cả nước có 28 trong số 64 tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương giáp biển.
+ Nước ta có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần
đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc Đà Nẵng) và quần đảo
Trường Sa (thuộc Khánh Hoà).
– Vùng biển: Diện tích trên 1 triệu km2, giáp với vùng biển của các nước Trung Quốc,

Philippin, Inđônêxia, Brunây, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia.

6


Các bộ phận hợp thành vùng biển:
+ Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở và được
xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
+ Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở
là 12 hải lí (1 hải lí = 1852 m). Ranh giới của đường lãnh hải chính là đường biên giới
quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện chủ quyền của các nước ven biển (bảo vệ an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các
quy định về y tế, môi trường, nhập cư...) vùng này cách lãnh hải 12 hải lí.
+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt kinh tế
nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của
nước ngoài vẫn đi lại theo công ước quốc tế đi lại. Vùng này có chiều rộng 200 hải lí.
+ Thềm lục địa là phần ngầm dưới đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển thuộc
phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của lục địa, có độ sâu 200
m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí các nguồn tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
– Vùng trời: Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian không giới hạn về độ cao bao
trùm lên trên lãnh thổ Việt Nam; trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên
biển là ranh giới bên ngoài lãnh hải và không gian của các đảo.
2. Ý nghĩa của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ nước ta
a. Ý nghĩa tự nhiên
– Nằm ở vị trí từ vĩ độ 23023’ B đến 8034’B nên nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai
nhiệt đới nửa cầu Bắc. Do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên
nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao, chan hoà ánh nắng.
– Nước ta còn nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu Dịch và

gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa
rõ rệt: mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
– Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng
sâu sắc của biển Đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn mùa xanh tốt, không bị biến thành sa
mạc hoặc bán sa mạc như một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
– Nước ta nằm trên vành đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương nên có nguồn tài
nguyên khoáng sản phong phú. Đây là cơ sở để phát triển một nền công nghiệp đa ngành,
trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
– Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật
nước ta rất phong phú.

7


– Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các
vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng với miền núi, ven
biển và hải đảo.
– Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng
năm nên cần có các biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.
b. Ý nghĩa kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng
– Về kinh tế
+ Nằm ở ngã tư đường giao thông hàng hải và hàng không quốc tế cùng với các tuyến
đường bộ, đường sắt xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi
trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt Nam
còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia, Tây Nam Trung
Quốc.
+ Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng
lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới.
– Về văn hoá – xã hội

Vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá– xã hội và mối giao
lưu lâu đời tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và
cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
– Về chính trị và quốc phòng
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á, một khu vực
kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
+ Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển
và bảo vệ đất nước.
CÂU 4.
Vẽ lược đồ Việt Nam.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Xác định khung lược đồ Việt Nam dựa vào các điểm xác định.
2. Trên cơ sở khung lược đồ đã được xác định, vẽ hình dạng lãnh thổ phần đất liền và
hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Chú ý phần đường biên giới trên bộ,
không cần phải vẽ thật chi tiết, cần vẽ lược đồ đơn giản tương đối chính xác là được.
3. Trên cơ sở lược đồ Việt Nam, xác định một số thành phố quan trọng trên lược đồ
Việt Nam.
– Xác định vị trí các thành phố ven biển:
+ Chú ý vị trí ven biển và vĩ độ địa lí:
+ Hải Phòng: gần 21oB, Thanh Hoá: 19o45’B, Vinh: 18o45B...

8


– Xác định vị trí các thành phố trong đất liền:
+ Kon Tum, Plây Ku, Buôn Ma Thuột đều nằm trên kinh tuyến 108oĐ.
+ Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến 104oĐ.
+ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 22oB.
+ Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 12oB...
Chủ đề 2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ

CÂU 5.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất trải qua những giai đoạn nào?
2. Căn cứ vào niên biểu địa chất, hãy cho biết trước đại Cổ sinh là các đại nào,
chúng kéo dài bao lâu?
3. Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu
của lãnh thổ Việt Nam?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ của nước ta, trải qua ba giai đoạn
– Giai đoạn Tiền Cambri.
– Giai đoạn Cổ kiến tạo.
– Giai đoạn Tân kiến tạo.
2. Trái Đất được hình thành cách đây khoảng 4,6 tỉ năm
Phần lớn giai đoạn này thuộc hai, nguyên đại:
– Đại Thái Cổ (Arkêôzôi), kết thúc cách đây khoảng 2,6 tỉ năm.
– Đại Nguyên sinh (Prôtêrôzôi), kết thúc cách đây 542 triệu năm, vào đầu kỉ Cambri
thuộc đại Cổ sinh (Palêôzôi).
– Đây là giai đoạn sơ khai của lịch sử phát triển Trái Đất còn được gọi là giai đoạn
Tiền Cambri.
3. Giai đoạn Tiền Cambri được coi là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của
lãnh thổ Việt Nam bởi:
a. Đây là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam
– Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn có
tuổi cách đây 2 - 3 tỉ năm.
– Giai đoạn Tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong thời gian dài trên 2 tỉ năm và kết thúc
cách đây 542 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên một phần lãnh thổ nước ta hiện nay
Giai đoạn này chủ yếu diễn ra ở một số nơi nay là các vùng núi cao và đồ sộ nhất nước
ta hiện nay.
c. Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu


9


Lớp vỏ thạch quyển, khí quyển ban đầu còn rất mỏng, thuỷ quyển mới xuất hiện với sự
tích tụ các lớp nước trên bề mặt Trái Đất. Sinh vật bắt đầu xuất hiện ở dạng sơ khai như
tảo…
CÂU 6.
1. Đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ Việt Nam.
2. Đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ Việt Nam.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo
a. Là giai đoạn diễn ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua hai đại Cổ sinh và Trung sinh,
chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b. Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước
ta
– Lãnh thổ nước ta hiện nay có nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm
tích và được nâng lên trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và
Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các chu kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung
sinh.
– Đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trầm tích biển và trầm tích
lục địa), macma và biến chất.
– Các trầm tích biển được phân bố rộng khắp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi
Đêvon và Cacbon-Pecmi có nhiều ở miền Bắc. Tại một số vùng trũng sụt lún trên đất liền
được bồi đắp bởi các trầm tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ở
Quảng Ninh, Nông Sơn ở Quảng Nam, các đá kết, cuội màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.
– Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi: trong đại Cổ sinh là các địa
khối thượng nguồn sông Chảy, khối nâng lên Việt Bắc, địa khối Kon Tum; trong đại Trung

sinh là các dãy núi ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các khối núi ở Cao Bằng - Lạng Sơn Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
– Kèm theo các hoạt động uốn nép tạo núi và sụt võng là các hiện tượng đứt gãy, động
đất có các loại mác ma xâm nhập và phun trào như granit, riôlit, anđêzit cùng các khoáng
sản quý như: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c. Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta rất phát triển
– Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành
và phát triển thuận lợi mà dấu vết để lại là các đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoá than tuổi
Trung sinh cùng nhiều loài sinh vật cổ khác.

10


– Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.
2. Đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo
a. Là giai đoạn ngắn nhất trong lịch sử hình thành tự nhiên ở nước ta
Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay.
b. Là giai đoạn chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ – Himalaya và
những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu
Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối
ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu tác động của các quá
trình ngoại lực: mài mòn, vùi lấp, phá huỷ... tạo nên các bề mặt san bằng cổ thấp và thoải.
– Vân động tạo núi Anpơ - Himalaya có tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ
Nêôgen, cách đâu 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
– Do tác động của cuộc vận động tạo núi Anpơ – Himalaya, trên lãnh thổ nước ta xảy
ra các hoạt động như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình,
bồi lấp các bồn trũng lục địa.
– Trong kỉ Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì lạnh gây
tình trạng dao động lớn của mực nước biển. Đã nhiều lần biển tiến và biển lùi trên phần
lãnh thổ Việt Nam mà dấu vết còn để lại là thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá
ở vùng ven biển và các đảo ven bờ.

c. Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện
mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay
– Các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông
suối đã bồi đắp nêm các đồng bằng châu thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại
sinh được hình thành như dầu mỏ, than nâu, bôxit.
– Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong quá trình phong
hoá và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, lượng nước phong phú
của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng của thổ nhưỡng và giới
sinh vật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay.
CÂU 7.
Tìm hiểu các giai đoạn trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
1. Dựa vào hình 5 (trang 26 SGK ban Cơ bản) và Bản đồ địa chất khoáng sản (Alat
Địa lí Việt Nam) hãy xác định các giai đoạn hình thành lãnh thổ Việt Nam
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
a. Giai đoạn tiền Cambri
– Các đá biến chất cổ nhất nước ta thuộc Đại Thái Cổ được phát hiện tại Kon Tum,
Ngọc Linh (Gia Lai), Sông Hồng (Tây Bắc) có tuổi cách đây khoảng 2,3 tỉ năm.

11


– Thời gian diễn ra ở nước ta khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây khoảng 542 triệu
năm.
– Phạm vi xảy ra hẹp, chủ yếu ở vùng núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.
b. Giai đoạn Cổ kiến tạo
Xác định trên lược đồ
– Sự phân bố các loại đá chính:
+ Đá biến chất tiền Cambri: vùng Tây Bắc dọc sông Hồng, Tỉnh Quảng Nam.
+ Đá trầm tích, macma, biến chất tuổi cổ sinh: Vùng Tây Bắc (Lai Châu), Đông Bắc
(Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái), Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng

Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế), dọc các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đá vôi Đêvôn, Cacbon-Pecmi: Tây Bắc, Đông Bắc (Cao Bằng), Nam Định, Hà
Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá.
+ Đá trầm tích, macma Trung sinh: Tây Bắc, Đông Bắc (Quảng Ninh, Lạng Sơn,
Bắc Giang), Thanh Hoá, Kon Tum...
+ Đá badan: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
+ Trầm tích Đệ tứ: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
– Các đứt gãy:
+ Dọc sông Hồng.
+ Vòm sông Chảy, cánh cung Bắc Bộ.
+ Tây Bắc, Bắc Trung Bộ.
+ Thung lũng sông Xê Công (Kon Tum).
+ Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
– Các tài nguyên chính:
+ Mỏ kim loại: sắt (Hà Giang, Yên Bái), thiếc - vonfram ở Phia Uăc, chì-kẽm ở Chợ
Đồn (Bắc Kạn), niken và amiăng (Cao Bằng), antimon (Tuyên Quang), thuỷ ngân (Hà
Giang).
+ Than: Quảng Ninh.
+ Đá vôi: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
c. Giai đoạn Tân kiến tạo
– Các khu vực có hoạt động uốn nếp:
– Các đứt gãy chính: hướng tây bắc - đông nam và vòng cung nhiều nơi như đứt gãy
sông Hồng - sông Chảy, đứt gãy Bảo Lạc - Sơn Dương, đứt gãy Cao Bằng - Lạng Sơn, đứt
gãy Lạng Sơn - Thái Nguyên.
– Các vùng trầm tích: đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long.
– Các mỏ ngoại sinh: sắt (Thái Nguyên), thiếc (Cao Bằng), than nâu (Lạng Sơn, Tuyên
Quang, đồng bằng sông Hồng), than bùn (đồng bằng sông Cửu Long), bôxít (Lâm Đồng),
dầu mỏ, khí đốt (thềm lục địa Nam Bộ và đồng bằng Bắc Bộ).

12



2. Giải thích sự phong phú của tài nguyên khoáng sản nước ta từ nguồn gốc nội sinh và
ngoại sinh. Nêu một số đặc điểm nổi bật của tài nguyên khoáng sản nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
– Các mỏ khoáng sản nước ta luôn gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
tự nhiên, đặc biệt có liên quan mật thiết với lịch sử phát triển địa chất - kiến tạo.
– Các mỏ nội sinh được hình thành ở những vùng có đứt gãy sâu hoặc những vùng bị
xiết ép mạnh trong các vận động tạo núi có hoạt động macma ở dạng xâm nhập hoặc phun
trào.
– Các mỏ ngoại sinh được hình thành từ trầm tích tại vùng biển nông, vùng bờ biển
hoặc tại các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng bằng các vật liệu từ vùng núi uốn nếp cổ
có chứa quặng cũng như từ sự tích tụ của sinh vật được hình thành trong những điều kiện
cổ địa lí nhất định.
– Một số đặc điểm nổi bật của tài nguyên khoáng sản ở nước ta:
+ Phong phú và đa dạng bao gồm đủ loại: năng lượng, kim loại, phi kim loại.
+ Phân bố rộng khắp trong cả nước, nhiều nơi có điều kiện khai thác thuận lợi vì gần
đường giao thông, nguồn cung cấp điện và gần nơi chế biến, tiêu thụ.
+ Quy mô trữ lượng không đều, trừ một số mỏ có quy mô lớn như: than antraxít
(Quảng Ninh), dầu khí ở thềm lục địa phía Nam, sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), Apatít (Lào
Cai), bôxít (Tây Nguyên), đá vôi... Còn lại hầu hết là các mỏ trữ lượng nhỏ, chỉ mang tính
địa phương.
+ Hầu hết các mỏ mới được phát hiện và khai thác với quy mô trung bình và nhỏ.
Nhiều mỏ còn ở dạng tiềm năng chưa có điều kiện khai thác.
+ Sự phong phú về tài nguyên khoáng sản cho phép chúng ta có thể phát triển một
nền công nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
Chủ đề 3. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
CÂU 8.
1. Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.
2. Giải thích vì sao ở nước ta đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ

yếu là đồi núi thấp.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên Việt Nam có đặc
điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi.

13


- Đồi núi thấp chiếm ưu thế với hơn 60% diện tích của nước ta. Nếu kể cả đồng bằng thì
địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1%.
b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân loại rõ rệt.
- Hướng tây bắc - đông nam là hướng nghiêng chung của địa hình Việt Nam, là
hướng của các dãy núi vùng Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và các hệ thống sông lớn.- Ngoài ra
còn có hướng vòng cung của địa hình vùng núi Đông Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam.
c) Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d) Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
2. Ở nước ta đồi núi thấp chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp bởi
vì:
- Từ giai đoạn Cổ kiến tạo, các vận động uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma đã làm
xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi đồ sộ, liên tục.
- Nhưng trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo núi Anpơ diễn ra không liên tục
và theo nhiều đợt nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình phân thành nhiều
bậc, cao ở Tây Bắc thấp dần xuống Đông Nam. Các đồng bằng chủ yếu là đồng bằng chân
núi, ngay đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long cũng được hình thang trên
một vùng núi cổ bị sụt lún nên đồng bằng thường nhỏ.

CÂU 9. Hãy nêu những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Đông

Bắc và Tây Bắc; giữa vùng núi Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Sự khác nhau về địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc
- Giới hạn:
+ Vùng núi Đông Bắc: là vùng núi phía tả ngạn sông Hồng
+ Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả
- Dạng địa hình chủ yếu:
+ Tây Bắc là vùng núi cao, hiểm trở nhất nước ta với một số đỉnh cao trên 3000m (dẫn
chứng).
+ Đông Bắc chủ yếu là dạng địa hình đồi núi thấp với độ cao trung bình không quá
1000m.
- Hướng núi:
+ Tây Bắc: hướng tây bắc - đông nam (dẫn chứng).

14


+ Đông Bắc: hướng vòng cung (dẫn chứng)
- Các đặc điểm riêng khác (dạng địa hình đồng bằng giữa núi ở Tây Bắc, địa hình cac-xtơ ở
Đông Bắc…)
2. Sự khác nhau về địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn
- Giới hạn:
+ Vùng núi Bắc Trường Sơn: phía nam sông Cả đến đèo Hải Vân
+ Vùng núi Nam Trường Sơn: phía Nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 110B
- Đặc điểm hình thái
* Bắc Trường Sơn:
+ Các dãy núi song song, so le, cao ở hai đầu, ở giữa có vùng núi đá vôi (Quảng
Bình, Quảng Trị). Phía Bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Mạch núi cuối cùng là dãy
Bạch Mã đâm ra ngang biển tạo thành bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương
Bắc xuống phương Nam.

+ Hướng địa hình: cao ở tây bắc thấp dần xuống đông nam.
* Nam Trường Sơn:
+ Địa hình gồm các khối núi Kon Tum, cực Nam Trung Bộ, địa hình mở rộng và
nâng cao ở phía Đông. Còn phía Tây là các cao nguyên có bề mặt tương đối bằng phẳng,
địa hình phân thành các bậc: 500 - 800 - 1000m, tạo nên sự bất đối xứng giũa 2 sườn Đông
- Tây.
+ Hướng địa hình: Bắc - Tây Bắc và hướng Nam - Đông Nam.
CÂU 10.
1. Trình bày đặc điểm tự nhiên của đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long ở
nước ta.
2. Dải đồng bằng ven biển của nước ta có những đặc điểm nổi bật nào?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Đặc điểm các đồng bằng châu thổ sông
Đồng bằng châu thổ sông gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
a. Đồng bằng sông Hồng
– Diện tích khoảng 15000 km2.
– Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ, đã được con
người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.
– Địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do có
đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, tạo thành các bậc ruộng
cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
b. Đồng bằng sông Cửu Long
– Diện tích khoảng 40000 km2, rộng gấp khoảng 2,67 lần đồng bằng sông Hồng.

15


– Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hằng năm của sông Tiền và sông Hậu.
– Địa hình thấp và phẳng hơn so với đồng bằng sông Hồng. Trên bề mặt đồng bằng
không có đê nhưng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt nên về mùa lũ, nước ngập trên diện

rộng; còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm
mặn.
– Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên.
2. Đặc điểm dải đồng bằng ven biển
– Dải đồng bằng ven biển miền Trung có tổng diện tích khoảng 15000 km2.
– Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chỉ ở
các cửa có vài đồng bằng được mở rộng như đồng bằng Thanh Hoá của hệ thống sông Mã
- Chu, đồng bằng Nghệ An - sông Cả, đồng bằng Quảng Nam - sông Thu Bồn và đồng bằng
Phú Yên - sông Đà Rằng.
– Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá;
giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng, đất có đặc tính
nhiều cát, ít phù sa sông.
CÂU 11.
Trình bày các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng
bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Khu vực đồi núi
a. Thế mạnh
– Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh
(đồng, chì thiếc, sắt, pyrit,...) và ngoại sinh (bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây
dựng...). Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
– Rừng và đất trồng tạo cơ sở phát triển nền lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
+ Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu
biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các
vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.
– Nguồn thủy năng: Các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn.
– Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan,
nghỉ dưỡng... nhất là du lịch sinh thái.
b. Hạn chế

– Địa hình bị chia cắt mạnh gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài
nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

16


– Là nơi xảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Các
thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường xảy ra gây ảnh hưởng lớn
tới sản xuất và đời sống dân cư.
2. Khu vực đồng bằng
a. Thế mạnh
– Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông
sản chính là gạo.
– Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
– Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại.
b. Hạn chế
Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão, lụt,…) gây thiệt hại lớn về người, tài sản.
Chủ đề 4. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
CÂU 12.
1. Trình bày khái quát đặc điểm về Biển Đông.
2. Nêu ảnh hưởng của Biển Đông tới khí hậu và địa hình và các hệ sinh thái
vùng ven biển nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Đặc điểm của Biển Đông
– Biển Đông là một biển rộng, diện tích, lớn thứ hai trong số các biển của Thái Bình
Dương (3,447 triệu km2).
– Là biển tương đối kín.
– Nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa.
– Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính khép kín được thể hiện qua các yếu tố hải văn

(nhiệt độ, sóng, thủy triều…) và sinh vật biển.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông tới khí hậu và địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
nước ta
a) Khí hậu
+ Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn,làm giảm tính chất khắc
nghiệt của thời tiết lạnh, khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa
hạ.
+ Khi hậu mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển

17


+ Thành tạo nên các dạng địa hình đặc trưng của vùng biển nhiệt đới ẩm như vịnh
cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát
phẳng, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những dạn san hô.
+ Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn
ở nước ta bốn có diện tích tới 450.000ha, riêng Nam Bộ là 300.000ha. Các hệ sinh thái trên
đất phèn, đất mặn…và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
CÂU 13.
1. Trình bày những tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.
2. Nêu hướng sử dụng hợp lí tài nguyên biển.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển nước ta
a. Tài nguyên khoáng sản
– Dầu khí là tài nguyên khoáng sản có giá trị nhất. Hai bể dầu khí lớn nhất là Nam
Côn Sơn và Cửu Long; các bể dầu khí Thổ Chu - Mã Lai và Sông Hồng có diện tích nhỏ
hơn những cũng có trữ lượng đáng kể. Ngoài ra còn có nhiều vùng có thể chứa dầu, khí
đang được thăm dò.
– Các khoáng sản khác:

+ Titan có giá trị xuất khẩu ở ven biển Duyên hải miền Trung.
+ Nghề làm muối, nhất là vùng ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều
nắng, ít mưa, lại chỉ có vài con sông đổ ra biển.
b. Tài nguyên hải sản
– Biển Đông tiêu biểu cho vùng biển nhiệt đới, nhiệt độ trung bình 20oC, nhiều ánh
sáng, giàu ôxi, độ muối trung bình tạo điều kiện cho sinh vật biển có điều kiện tăng trưởng
nhanh, nhất là vùng ven bờ, nơi giàu thức ăn.
– Trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực,
hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo
lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo
các loài sinh vật khác.
2. Thiên tai
– Bão: Mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào các vùng
đồng bằng và ven biển nước ta.
Bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt là loại thiên tai bất thường, khó phòng
tránh vẫn thường xuyên xảy ra hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với
cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.
– Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước
ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.

18


– Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm
ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai.
3. Phương hướng sử dụng hợp lí tài nguyên biển
– Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển.
– Phòng chống ô nhiễm môi trường biển.
– Phòng chống thiên tai trên Biển Đông.
Chủ đề 5. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

CÂU 14.
1. Trình bày những biểu hiện của tính chất nhiệt đới và giải thích tại sao khí hậu
nước ta lại có tính chất đó.
2. Phân tích hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó.
3. Hãy nêu nguyên nhân và biểu hiện của tính chất ẩm của khí hậu nước ta.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Tính chất nhiệt đới của khí hậu
a. Biểu hiện
– Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
– Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc (trừ vùng núi cao) đều lớn hơn 20oC.
– Tổng số giờ nắng lớn, từ 1400 - 3000 giờ/năm.
b. Nguyên nhân
– Vị trí địa lí nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến.
– Hàng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và mọi nơi trong năm đều
có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
2. Hoạt động của gió mùa và các hệ quả
Có 2 loại gió mùa chủ yếu hoạt động luân phiên trong năm.
a. Gió mùa mùa đông
– Gió mùa đông bắc
+ Nguồn gốc: Khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm áp cao Xibia di chuyển
qua lục địa vào nước ta.
+ Hướng gió: đông bắc.
+ Phạm vi hoạt động: từ 16oB trở ra Bắc.
+ Thời gian và tính chất:
 Vào đầu mùa đông (tháng XI, XII, I) khối không khí lạnh di chuyển qua lục địa
Trung Hoa mang lại cho thời tiết miền Bắc lạnh và khô.

19



 Nửa cuối mùa đông (tháng II, III, IV), khối không khí lạnh di chuyển về phía
đông qua biển vào nước ta gây nên thời tiết lạnh ẩm, mưa phùn cho vùng ven biển và đồng
bằng ở miền Bắc.
 Gió mùa đông bắc chỉ hoạt động từng đợt, không kéo dài liên tục, cường độ
mạnh nhất trong mùa đông và ở miền Bắc hình thành một mùa đông kéo dài 2 - 3 tháng.
Khi chuyển xuống phía nam suy yếu dần bởi “bức chắn” là dãy Bạch Mã, vĩ tuyến 160B.
– Gió tín phong bán cầu Bắc
+ Nguồn gốc: xuất phát từ trung tâm cao áp trên biển Thái Bình Dương, thổi về xích
đạo.
+ Hướng: đông bắc.
+ Phạm vi hoạt động: từ Đà Nẵng, vĩ tuyến 160 B trở vào Nam.
+ Tác động: gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ và ít mưa ở Nam Bộ, Tây
Nguyên.
b. Gió mùa mùa hạ
– Gió mùa tây nam
+ Nguồn gốc: xuất phát từ khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Dương (vào nửa đầu
mùa hạ) và áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam (vào nửa sau mùa hạ).
+ Hướng gió: tây nam.
+ Hướng di chuyển và tính chất:
 Đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Dương xâm nhập trực tiếp và
gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Vượt dãy Trường Sơn khối không
khí trở nên nóng khô tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực
Tây Bắc. Thời tiết do gió phơn tây nam mang lại là rất nóng và khô.
 Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa tây nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến
nửa cầu Nam hoạt động, hình thành gió mùa mùa hạ chính thức ở Việt Nam. Vượt qua biển
vùng xích đạo khối không khí trở nên nóng ẩm, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các
vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo
hướng đông nam vào Bắc Bộ và cũng gây mưa cho khu vực này.
c. Sự luân phiên của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và tính
chất đã tạo nên sự phân mùa khí hậu nước ta

– Miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng, mưa nhiều; hai mùa chuyển
tiếp là mùa xuân và mùa thu.
– Miền Nam có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt.
3. Tính chất ẩm của khí hậu nước ta
a. Nguyên nhân
– Vị trí địa lí nằm trong khu vực hoạt động điển hình của gió mùa trên thế giới.

20


– Tác động của biển (trong đó có Biển Đông) đối với các khối khí trước khi xâm nhập
vào nước ta.
b. Biểu hiện
– Lượng mưa lớn
+ Trung bình từ 1500 - 2000 mm.
+ Những sườn đón gió biển và các khối núi cao, lượng mưa có thể lên tới 3500 4000mm.
– Độ ẩm không khí cao, dao động từ 80 - 100%; cân bằng ẩm luôn luôn dương.
CÂU 15.
Tại sao nói địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Nói địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa bởi các biểu hiện sau:
– Xâm thực mạnh ở miền đồi núi:
+ Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn
rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá.
+ Xuất hiện những hiện tượng: đất trượt, đá lở.
+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động ngầm, suối cạn,
thung khô.
+ Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung
lũng rộng.
– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông

+ Là hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi
núi.
+ Biểu hiện ở sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông: Rìa phía
đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
CÂU 16.
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở mạng lưới sông ngòi nước ta như thế nào?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Mạng lưới sông ngòi dày đặc
– Nguyên nhân do lượng mưa lớn kết hợp với đặc điểm địa hình đồi núi chiếm phần
lớn diện tích.
– Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km, trên toàn lãnh thổ có 2360 con
sông. Dọc bờ biển, cứ 20 km lại gặp một cửa sông.
– Sông ngòi nước ta nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ.

21


2. Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
– Sông ngòi nước ta chứa một lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3 (trong đó
60% lượng nước là từ phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ).
– Tổng lượng cát bùn hằng năm sông ngòi nước ta vận chuyển ra Biển Đông là 200 triệu
tấn. Lượng cát bùn trong hệ thống sông Hồng 120 triệu tấn/năm, sông Cửu Long là 70 triệu
tấn/năm.
3. Thuỷ chế theo mùa
– Đặc điểm này của thuỷ chế sông ngòi là hệ quả của chế độ mưa mùa.
– Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
– Tính thất thường trong chế độ mưa cũng quy định tính thất thường trong chế độ dòng
chảy.
CÂU 17.

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thổ nhưỡng và sinh vật nước ta như thế nào?
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Thổ nhưỡng
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thổ nhưỡng rõ nét nhất thông qua quá
trình hình thành đất feralít.
– Quá trình feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta. Đó cũng là quá hình
thành đất chủ yếu đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm.
– Bản chất của quá trình feralit là sự rửa trôi mạnh mẽ của các chất badơ dễ tan (Ca2+,
Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe203) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo
ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
2. Sinh vật
– Ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng cho khí hậu nóng ẩm là rừng
rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
– Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh
thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh, rừng gió
mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xa van, bụi gai hạn nhiệt đới.
– Về sinh vật, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
+ Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như Đậu, Vang, Dâu tằm,
Dầu.
+ Động vật trong rừng là các loài chim thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi,
vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng...
+ Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.
– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm, gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu
biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

22


CÂU 18.
Vẽ biểu đồ và nhận xét sự phân hoá khí hậu.

Cho bảng số liệu nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của các trạm
HÀ NỘI
Độ cao

HUẾ
5m

TP HỒ CHÍ MINH
11m

105048 Đ

11m

Toạ độ

21001 B

Tháng

Nhiệt độ Lượng mưa Nhiệt độ Lượng mưa Nhiệt độ Lượng mưa

16024 B

107041 Đ

10047 B

106047 Đ


(0C)

(mm)

(0C)

(mm)

(0C)

(mm)

I

16,4

18

20,0

161

25,8

14

II

17,0


26

20,9

62

26,7

4

III

20,2

44

23,9

47

27,9

10

IV

23,7

90


26,0

51

28,9

50

V

27,3

188

28,3

82

28,3

218

VI

28,8

240

29,3


116

27,5

312

VII

28,9

288

29,4

95

27,1

294

VIII

28,2

318

28,9

104


27,1

270

IX

27,2

256

27,1

473

26,8

327

X

24,6

130

25,1

795

26,7


267

XI

21,1

43

23,1

580

26,4

116

X II

18,2

23

20,8

297

25,7

48


TB năm

23,5

1676

25,2

2867

27,1

1931

1. Vẽ biểu đồ thể hiện tương quan nhiệt ẩm của khí hậu 3 trạm: Hà Nội, Huế, TP
Hồ Chí Minh.
2. Nhận xét về chế độ nhiệt, ẩm và sự phân hoá mùa của các địa điểm trên theo các
chỉ tiêu sau
– Nhiệt độ trung bình tháng (t) < 180C: tháng lạnh.
(t) > 250C: tháng nóng.
– Lượng mưa trung bình tháng (p) > 100mm: tháng mưa.
– Lượng mưa trung bình tháng (p) < 2t: tháng khô.
– Lượng mưa trung bình tháng (p) < t: tháng hạn.
1. Vẽ biểu đồ

23


2. Nhận xét và giải thích
Địa


Số

Số

Mùa từ

Mùa khô từ

Số tháng

Nhận xét về sự

điểm

tháng

tháng

tháng... đến

tháng... đến

khô, số

phân mùa của khí

lạnh

nóng


tháng...

tháng...

tháng hạn

hậu

3
Hà Nội

3

5

V–X

XII - II

tháng Mùa hạ nóng, mưa

(XII - II)

nhiều, mùa đông
ngắn, không lạnh
lắm.
Mùa hạ nóng, mùa

5 tháng

Huế

0

7

VIII - XI

II - VII

(II,

III, đông ấm, mưa về

IV,

V, thu đông.

VII)
TP Hồ
Chí

5
0

12

V - XI

X II - I V


Minh

tháng Nóng quanh năm,

(XII, I, II, mùa mưa và mùa
II, IV, V)

khô rõ rệt.

a. Sự thay đổi theo vĩ độ
– Nhiệt độ càng vào phía nam càng tăng, do lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc - Nam tới
trên 150 vĩ tuyến.
– Khí hậu miền Bắc phân hoá theo 2 mùa nóng, lạnh.
– Khí hậu miền Nam phân hoá theo 2 mùa mưa và khô.
– Miền Trung từ Huế trở vào không có tháng lạnh.
b. Sự khác nhau về chế độ nhiệt ẩm của 3 địa điểm:
– Khí hậu miền Bắc (Hà Nội) có 2 mùa nóng lạnh rõ rệt. Do ảnh hưởng của gió mùa
cực (NPc) nên có một mùa đông lạnh (tháng XI, XII, I), nhiệt độ trung bình 3 tháng dưới
180C, ít mưa và một mùa hạ nóng, (tháng V đến tháng IX) nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều.
Mùa khô từ tháng XI–II), nhưng không khô lắm nhờ mưa phùn (do khối khí cực thổi qua
biển vào cuối mùa đông).
– Khí hậu ven biển miền Trung (Huế) trong năm không có tháng lạnh quá, không có
tháng nào nhiệt độ dưới 200C, tháng lạnh nhất là tháng I, nhiệt độ 200C. Mùa mưa vào thu
đông (VIII - I). Có hai cực đại trong tiến trình mưa, cực đại chính vào tháng X và cực đại
phụ tháng VI. Mùa mưa lượng mưa tập trung, lượng mưa rất lớn là do bức chắn của dãy
Trường Sơn đối với các khối không khí theo hướng Đông Bắc từ biển thổi vào. Mùa khô
không rõ và không có tháng khô. Tháng III mưa ít nhất lượng mưa 47mm. Các tháng V, X,
lượng mưa đột ngột tăng lên (do dải hội tụ nhiệt đới giữa hai khối khí TBg và Tm) và là
nguyên nhân gây nên lũ Tiểu mãn trong dòng chảy sông ngòi ở duyên hải miền Trung.


24


– Khí hậu miền Nam (TP Hồ Chí Minh) nóng quanh năm, không có tháng nào nhiệt
độ dưới 200C. Khí hậu có sự phân hoá hai mùa mưa và khô rõ rệt. Mùa mưa từ tháng V XI, Mùa khô từ tháng XII - IV. Tháng ít mưa nhất chỉ có 4mm.
CÂU 19.
Nêu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1. Đối với sản xuất nông nghiệp
a. Thuận lợi
– Với nền nhiệt ẩm cao cho phép cây trồng có thể phát triển, sinh trưởng quanh năm,
thâm canh, xen canh, tăng vụ, tăng năng suất.
– Ở miền Bắc và những vùng núi cao trong cả nước có một mùa đông lạnh nên có thể
trồng các loại cây cận nhiệt và ôn đới, làm phong phú thêm tập đoàn cây trồng (nhiệt đới,
cận nhiệt đới và ôn đới).
b. Khó khăn
- Khí hậu nhiệt đới ẩm cũng là điều kiện cho các loại sâu bọ phá hoại mùa màng, dịch
bệnh gia súc phát triển mạnh ảnh hưởng đến năng suất trồng trọt và chăn nuôi.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, nhiễu động thời tiết thường xảy ra vào thời kì
chuyển mùa là cho sản xuất nông nghiệp ở nước ta thêm bấp bênh.
2. Đối với các ngành sản xuất khác và đời sống
 Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh
tế như lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch... và đẩy mạnh hoạt động khai thác,
xây dựng... vào mùa khô.
 Tuy nhiên, các khó khăn, trở ngại cũng không ít :
+ Các hoạt động giao thông, vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác... chịu ảnh hưởng
trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi

ngành sản xuất và thiệt hại về người và tài sản.
+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô
nóng... cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

25


×