Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỀ và đáp án CHỌN đội TUYỂN HSG QUỐC GIA môn văn (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.56 KB, 4 trang )

UBND TỈNH ĐẮK LẮK
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
CẤP TỈNH LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN
Ngày thi: 22/10/2014
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM THI
(Bản Hướng dẫn chấm thi gồm có 04 trang)

A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Giám khảo chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm;
đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với
tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất giữa các giám khảo trong Hội đồng chấm
thi.
- Điểm của toàn bài thi vẫn được giữ nguyên, không làm tròn số.
B. Đáp án và thang điểm
Câu 1. (8,0 điểm)
I.Yêu cầu về kĩ năng
- Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí.
- Đáp ứng yêu cầu của văn nghị luận: sắc bén, thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận
chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng


tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau
đây:
1. Giải thích
- “Không có mợ…. thì chợ vẫn vui”: cá nhân chỉ là một phần tử của xã 2,0 đ
hội; không có cá nhân ấy thì xã hội vẫn tồn tại, xã hội bao gồm nhiều con
người,nhiều cá tính và nhiều mối quan hệ.
- “Chẳng có ai… sánh nổi đâu?”: mỗi cá nhân là duy nhất, mang trong nó
một phần đặc tính, lịch sử phát triển của cả cộng đồng. Mỗi cá nhân dù hết
sức nhỏ bé nhưng góp phần làm nên sự đa dạng cho xã hội.
- Tác giả dân gian Việt Nam và nhà thơ Nga đã nêu lên mối quan hệ giữa
cá nhân và xã hội. Hai quan niệm ấy không mâu thuẫn nhau mà phản ánh
hai mặt của vấn đề: mỗi cá nhân rất nhỏ bé, thiếu đi một người thì xã hội
vẫn tồn tại, nhưng chính mỗi con người nhỏ bé ấy lại góp phần và sự phát
1


triển phong phú của xã hội, tạo nên nét đặc trưng cho cộng đồng.
2. Phân tích và chứng minh
- Xã hội hợp thành từ hàng triệu con người, thiếu đi một cá thể thì sẽ có
một cá thể khác điền vào vị trí thiếu hụt ấy, xã hội vẫn hoạt động.
- Mỗi con người là một cá thể độc đáo không lặp lại. Nếu chịu khó tìm
hiểu con người, đi sâu vào thế giới nội tâm của họ thì ta sẽ thấy mỗi cá
nhân - dù thoạt nhìn có vẻ tẻ nhạt, nhàm chán - là một thế giới không
cùng, một quyển sách đọc không bao giờ hết. Những nét đặc sắc ấy hợp
thành màu sắc đa dạng, phong phú cho xã hội. Nếu thiếu đi một gam màu,
bức tranh sẽ bớt sống động, cuộc sống bớt thú vị đi.
- Đối với xã hội, mất đi một công nhân, sẽ có ngay công nhân khác thay
vào vị trí ấy để guồng máy sản xuất vận hành liên tục. Thế nhưng đối với
2,0 đ
cha mẹ, người yêu, người vợ, con cái, bạn thân… của người công nhân ấy

thì anh ta là duy nhất, không thể thay thế bất kì ai (dẫn chứng)  (Chẳng
hành tinh nào sánh nổi đâu).
- Không có từng cá nhân thì không thể có xã hội, cũng không thể có lịch
sử phát triển của xã hội. Dù không phải là tướng lĩnh tài ba, lãnh tụ xuất
chúng hay nhà bác học lỗi lạc, bất kì cá nhân nào cũng có thể góp sức vì
sự phát triển chung (dẫn chứng)  (Mỗi số phận chứa một phần lịch sử)
3. Bàn bạc mở rộng - đề xuất phương hướng phấn đấu: Hiểu đúng mối
quan hệ giữa cá nhân và xã hội, nhận thức rõ vai trò cá nhân sẽ giúp ta:
tăng cường tinh thần đoàn kết để tạo nên sức mạnh chung; tránh bệnh ngôi
2,0 đ
sao; tôn trọng giá trị của mỗi con người, dù họ làm những việc rất giản
đơn, bình thường hay không có tài năng gì đặc biệt.
4. Liên hệ: quan niệm sống của bạn như thế nào?.
Dù thiếu đi một cá nhân thì xã hội vẫn tồn tại nhưng khi bạn được
may mắn sinh ra, trưởng thành thì xã hội sẽ cá tính và sẽ thêm phong phú.
Chính vì vậy bạn phải sống hết mình để khẳng định mình. Sau đây là một
vài gợi ý:
- Sống có lý tưởng, có mục đích
2,0 đ
- Sống có hành trang (niềm tin tưởng, kiến thức, kỹ năng ..)
- Sống có bản lĩnh, ý chí và tình cảm (dám nghĩ, dám làm, sống hữu ích,
giá trị và sống có trách nhiệm).
- Một số biểu hiện của lối sống tiêu cực nên tránh: sống nhạt, dựa dẫm,
đua đòi v.v..
 Lưu ý : Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi
diễn đạt, dùng từ, chính tả… khuyến khích những bài làm sáng tạo.
Câu 2 . (12,0 điểm)
I . Yêu cầu về kĩ năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp: vừa giải thích, bình luận vừa phân
tích phong cách nghệ thuật của các tác giả tiêu biểu để làm sáng tỏ một vấn đề lý

luận văn học.
2


- Bố cục rõ ràng chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, văn giàu hình ảnh. Không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách
khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết
được những nội dung sau đây:
1. Giới thiệu về mối quan hệ giữa văn học, đời sống và con người. Dẫn ý
(1 điểm)
kiến của Nguyễn Minh Châu.
2. Giải thích nhận định :
- Văn học là một loại hình nghệ thuật – nghệ thuật ngôn từ. Văn học phản
ánh hiện thực đời sống bằng hình tượng được xây dựng bằng ngôn từ.

(0,75
điểm)

- Đời sống ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chính là hiện thực cuộc đời,
bao gồm thiên nhiên, xã hội mà trung tâm là con người. Hiện thực đời
sống tạo ra nhu cầu đồng thời cung cấp đề tài và chất liệu cho sáng tác văn
học.

(0,75
điểm)

- Con người là trung tâm của đời sống và tất nhiên cũng là tâm điểm của
văn học. Con người vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ
của văn học.


(0,5
điểm)

- “Văn học và đời sống là những vòng tròn đồng tâm” là vì văn học bắt
nguồn từ đời sống, đồng thời văn học phục vụ đời sống, phản ánh hiện
thực và con người. Đối tượng phản ánh của văn học là con người nhưng
không phải là con người chung chung, trừu tượng mà là con người cụ thể, (2 điểm)
cá thể và chủ yếu là con người tinh thần với tất cả những mối quan hệ xã
hội phức tạp của nó. Đó là con người trong những hoàn cảnh cụ thể với
tính cách và số phận riêng, với những buồn vui, đau khổ, hạnh phúc và bất
hạnh, những trạng thái tình cảm, tâm lý tinh vi.
3. Bình luận:
- Đây là một ý kiến đúng đắn và sâu sắc về mối quan hệ giữa văn học và
đời sống, về đối tượng của văn học được xây dựng trên tinh thần nhân văn (1 điểm)
cao cả. Văn học luôn lấy con người làm trung tâm, phản ánh con người,
phục vụ con người và nâng đỡ con người.
- Văn học chân chính bao giờ cũng hướng con người đến chân, thiện, mỹ,
góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách con người. Vì vậy, ngay cả
khi miêu tả cái xấu, cái ác, văn học vẫn hướng con người đến cái tốt đẹp. (1 điểm)
Muốn vậy, nhà văn phải đứng trên lập trường của cái tốt, cái thiện, biết
nhân danh công lý và những giá trị nhân bản cao đẹp của con người.
4. Chứng minh:
- Văn học bất nguồn từ đời sống. Dẫn chứng…
- Văn học phản ánh đời sống mà tâm điểm là con người:
3

(1 điểm)



+ Văn học phản ánh những số phận con người… Dẫn chứng : Thúy Kiều,
Chị Dậu, lão Hạc…
+ Văn học phản ánh những tính cách sinh động của con người : Tào Tháo,
AQ, Chí Phèo, Xuân tóc đỏ…
(3 điểm)
+ Văn học thể hiện những cung bậc tình cảm của con người. Dẫn chứng :
thơ, văn xuôi…
+ Văn học thể hiện những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người :
Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Vợ nhặt…
+ Văn học còn phản ánh những thói hư, tật xấu, những cái xấu, cái ác của
con người và những chế độ xã hội đen tối chà đạp con ngườivới tinh thần
phê phán. Dẫn chứng: các nhân vật phẩn diện trong cổ tích, trong văn học
hiện thực phê phán…
5. Đánh giá chung: Ý kiến của Nguyễn Minh Châu giúp ta hiểu sâu hơn về
mối quan hệ giữa văn học và đời sống, về bản chất và đối tượng của văn
(1điểm)
học, trang bị cho chúng ta những tiêu chuẩn nhân bản và nghệ thuật để
chiếm lĩnh, cảm thụ các tác phẩm văn học, các hiện tượng văn học.

 Lưu ý: Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn
đạt, dùng từ, chính tả… Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo

4



×