Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH kỹ thuật taikisha việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.77 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng
trở nên gay gắt. Để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm , đa dạng hóa mẫu mã để chiếm
lĩnh thị hiếu người tiêu dung. Do đó, trong cơ chế cạnh tranh hiện nay, các
doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu, tìm tòi sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất mà
lợi nhuận đem về là cao nhất. Có như vậy mới thúc đẩy được quá trình sản xuất
kinh doanh phát triển và tăng nhanh vòng quay của đồng vốn trong doanh
nghiệp mình .
Nhận thức rõ được vị trí , vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất kết hợp với thực tế thức tập tại công ty TNHH kỹ thuật
Taikisha Việt Nam với những đặc thù riêng của nó , em đã chọn đề tài : “ Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
kỹ thuật Taikisha Việt Nam “ cho luận văn của mình .
Luận văn này gồm 3 chương .
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .
Chương 2 : Thực tế công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam .
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH kỹ thuật Taijkisha
Việt Nam .
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế , em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo _GS.TS Lương Trọng Yêm và các cô, chú, anh, chị
trong phòng kế toán của công ty cùng với sự cố gắng lỗ lực của bản than nhưng
do thời gian có hạn nên chắc chắn trong bài viết của em không tránh khỏi thiếu
sót . Vì vậy em mong nhận được sự góp ý , chỉ bảo của các thầy cô để em có
được bổ sung , nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !

1




CHƯƠNG I :
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp .
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất

công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ
phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước
ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất
khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ
nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi
phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho
công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn

giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
2


Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải
tổ chức công tác hạch toán kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán nhưng cũng
phải phù hợp với đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh xây lắp để đảm bảo
chất lượng công tác kế toán, cung cấp kịp thời những thông tin cho quản lý.

1.2 . Chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp .
1.2.1 . Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .
1.2.1.1. Khái niệm .
Chí phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống , lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm , lao vụ dịch vụ trong thời kì nhất định .
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .
a, Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích , công dụng của chi phí .
-

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm : chi phí về vật liệu chính , vật liệu phụ ,
nhiên liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế tạo ra sản phẩm .
Những chi phí về nguyên liệu , vật liệu liên quan đến hoạt động của phân
xưởng , tổ , đội sản xuất phục vụ gián tiếp cho việc sản xuất ,chế tạo sản
phẩm không được sắp xếp vào khoản mục chi phí này ( nó được hạch toán


-

vào chi phí sản xuất chung )
Chi phí nhân công : là toàn bộ tiền công , tiền lương và các khoản trích
theo lương như BHXH ,BHYT,KPCĐ,BHTN của công nhân sản xuất ,
công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lí sản xuất ở xí nghiệp

-

,công ty
Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phục vụ cho việc quản lí tại
phân xưởng , tổ , đội sản xuất , như chi phí vật liệu ,chi phí tiền công của
nhân viên phân xưởng ,tổ, đội sản xuất, chi phí công cụ dụng cụ , chi phí
khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền .

3


Theo chuẩn mực kế toán 02 “ Hàng tồn kho “ chi phí sản xuất chung được phân
thành : chí phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi : là chi phí gián tiếp thường thay đổi (biến
động)theo số lượng (khối lượng) sản phẩm sản xuất ,như chi phí về vật liệu gián
tiếp , chi phí nhân viên gián tiếp và được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo thực tế phát sinh .
+ Chi phí sản xuất chung cố định : là những chi phí gián tiếp thường không biến
động theo số lượng ( khối lượng) sản phẩm sản xuất , như chi phí khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất ,nhà xưởng,chi phí quản lí hành chính của phân
xưởng,tổ ,đội sản xuất .
b, Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phương pháp tập hợp chi phí vào các đối

tượng chịu chi phí .
-

Chi phí trực tiếp : là những chí phí có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm ,công việc, giai đoạn công nghệ
,phân xưởng sản xuất …) và được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu

-

chi phí .
Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất liên quan đến đối tượng chịu
chi phí và cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo
tiêu thức phân bổ thích hợp .

Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức nói trên có tác dụng trong việc
xác định phương hướng tập hợp chi phí và phân bổ chi phí cho từng đối
tượng chịu chi phí để tính được giá thành sản phẩm .
1.2.2. Gía thành sản phẩm và phân loại gía thành sản phẩm .
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm .
Gía thành sảm phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng, một
đơn vị sản phẩm hoặc một công việc ,lao vụ đã hoàn thành . Nói cách khác ,

4


giá thành sản phẩm là hoa phí lao động xã hội cần thiết ,bao gồm cả lao động
sống và lao động vật hóa để tạo ra sản phẩm ,dịch vụ…
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .
- Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành .
+Gía thành định mức : là giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh

tế kỹ thuật hiện hành, ví dụ định mức về tiêu hao vật tư, định mức về tiền
lương, định mức về chi phí sản xuất chung và chỉ tính cho từng đơn vị sản
phẩm .
+ Gía thành kế hoạch :giá thành kế hoạch là giá thành được tính dựa vào chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch .
+ Gía thành thực tế : là giá thành được tính căn cứ vào tổng số chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và được kế toán tập hợp và phân bổ bằng các
phương pháp thích hợp, giá thành thực tế chỉ được tính khi sản phẩm đã hoàn
thành, được nghiệm thu, nhập kho. Nó có thể tính cho toàn bộ sản phẩm và
cho từng đơn vị sản phẩm .
-

Phân loại giá thành sản phẩm dựa vào nội dung của các chi phí cấu thành
và theo phạm vi tính toán của giá thành:

+ Gía thành sản xuất của sản phẩm : là giá thành được xác định dựa vào chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung để sản xuất và chế biến sản phẩm. Gía thành sản xuất chỉ liên
quan đến sản phẩm sản xuất và nhập kho.
+ Gía thành toàn bộ: là giá thành được xác định dựa vào giá thành sản xuất,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và nó chỉ được xác định khi
sản phẩm được bán ra , do vậy nó còn được gọi là giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ. Gía thành toàn bộ là cơ sở để xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp.

5


1.3. Kế toán tập hợp chi phí tại doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .

Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà chi phí phát sinh
cần được tập hợp để đáp ứng yêu cầu xác định giá thành và kiểm tra , phân
tích chi phí sản xuất.
Phạm vi giới hạn có thể là nơi phát sinh chi phí ( địa điểm phát sinh) như
phân xưởng , tổ ,đội sản xuất,từng giai đoạn công nghệ , toàn bộ quy trình
công nghệ hay nơi gánh chịu chi phí , như sản phẩm , chi tiết sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng….
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào căn
cứ sau đây:
-

Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Dựa vào đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm
Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý.

1.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Đối với doanh nghiệp xây dựng chí phí NVL TT là những chi phí về
nguyên liệu ,vật liệu chính, vật liệu phụ ,các bộ phận kết cấu của công trình
hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây dựng như : quạt
thông gió, điều hòa, sơn….chi phí NVL TT không bao gồm chi phí vật liệu
,nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản lý của đội công trình.


Tài khoản sử dụng : TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Được mở chi tiết cho từng đối tượng công trình , hao mòn công trình và các
TK liên quan : TK 111, TK 112, TK 141 ….
Kết cấu tài khoản này như sau:
6





-

Bên nợ : phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu , vật liệu xuất dùng trực

-

tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên có : kết chuyển trị giá nguyên liệu , vật liệu thực tế sử dụng cho sản

-

xuất trong kỳ và đối tượng chịu chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.

Phương pháp kế toán : ( PHỤ LỤC 07 )
- Khi xuất NVL sử dụng cho công trình, hao mòn công trình kế toán tính
theo giá thực tế :

-

Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu
Trường hợp vật liệu xây dựng mua về không nhập kho,mà sử dụng ngay
cho các công trình,hao mòn công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp

Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 ,111 ,112 ….
( Nếu thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc chịu thuế GTGT tính theo

-

phương pháp trực tiếp thì kế toán ghi :
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 331 ,111 ,112 …. )
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp giao khoán cho đơn vị trực thuộc không
tổ chức hạch toán kế toán riêng. Khi doanh nghiệp xây lắp tạm ứng tiền

-

hay vật liệu cho đơn vị nhận khoán , kế toán ghi :
Nợ TK 141 : Tạm ứng
Có TK 111 ,152 ….
Khi quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành đã

-

bàn giao được duyệt thì ghi riêng phần chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 : Số đã tạm ứng về chi phí NVL
Hoặc trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT , ghi :
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 141 : Tạm ứng
Trường hợp số NVL xuất ra không sử dụng hết cho hoạt động xây lắp ,
cuối kỳ nhập lại kho , kế toán ghi :

Nợ TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu
7


-

Có TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Nếu không nhập lại kho mà tiếp tục sử dụng cho kỳ sau , kế toán ghi âm
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu
Cuối kỳ hạch toán , kết chuyển chi phí NVL trực tiếp ghi :
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp

1.3.2.2. Kế toán chí phí nhân công trực tiếp
Trong xây lắp , chi phí NCTT bao gồm tiền lương , tiền công phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công .
-

Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như:
BHXH , KPCĐ, BHTN được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt



động xây lắp.
Tài khoản sử dụng : TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp “
Được mở chi tiết cho từng đối tượng công trình , hao mòn công trình và các
tài khoản liên quan khác : TK 111 ,TK 112 , TK 334 ….
Kết cấu TK như sau :




-

Bên nợ : phảm ánh tiền lương , tiền công , phụ cấp lương và các khoản

-

trích theo lương của công nhân sản xuất sản phẩm .
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản

phẩm
- TK này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ .
Phương pháp kế toán ( PHỤ LỤC 08 )
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp, kế toán
ghi
-

Nợ TK 622 : Chi phí NCTT
Có TK 334 : Phải trả người lao động
Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng ) . Khi bản quyết toán
tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt
thì riêng phần chi phí NCTT sẽ ghi :
Nợ TK 622 : Chi phí NCTT
8


Có TK 141 : Tạm ứng

Cuối kỳ kế toán , tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho từng công

-

trình, hao mòn công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián
tiếp , kế toán ghi :
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 : Chi phí NCTT
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí về vật liệu , chi phí nhân công
, chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và được chia làm 2
loại :
Chi phí thường xuyên
Chi phí tạm thời
Tài khoản sử dụng : TK 623 : “ Chi phí sử dụng máy thi công “


Được mở chi tiết cho từng đối tượng công trình, hao mòn công trình và các
TK khác liên quan: TK 111, TK 152….
Kết cấu TK như sau :
Bên nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
TK này không có số dư đầu ký và cuối kỳ
Phương pháp kế toán ( PHỤ LỤC 08A ,09B,09sC )
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt ,



có tổ chức kế toán riêng:
- Khi phát sinh các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công

kế toán ghi :
Nợ TK 621,622,627 :
Có TK 111, 112, 331, 334, 152, 153….
Cuối kỳ , kế toán kết chuyển các chi phí có liên quan để tính giá thành 1 ca máy
hay 1 khối lượng mà máy thi công đã hoàn thành :
Nợ TK 154 :
Có TK 621,622,627 :
9


*Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
-

-

Khi xuất kho hoặc mua NVL sử dụng cho máy thi công, kế toán ghi :
Nợ TK 623(2):
Nợ TK 133(1): ( nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111 ,112, 331, 152, 153…..
Căn cứ bảng tình lương , tiền công và các khoản phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển xe , máy .kế toán ghi :
Nợ TK 623 (1) :
Có TK 334 :

-

-

Khi trích khấu hao xe , máy thi công ở đội xe ,máy .kế toán ghi :
Nợ TK 623 (4):

Có TK 214 :
Chi phí dịch vụ mua ngoài pát sinh , kế toán ghi :
Nợ TK 623(7):
Nợ TK 133(1): ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112……
Trường hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện khoán xây
lắp nội bộ , khi bản quyết toán tàm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn
thành đã bàn giao được duyệt , chi phí sử dụng máy thi công được kế toán
ghi :

-

Nợ TK 623(3) :
Nợ TK 133(1): ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 141 : Chi tiết tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
Cuối kỳ ,căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng
công trình , hao mòn công trình ,kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy



để tính giá thành xây lắp :
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 632 : Phần vượt trên mức bình thường
Có TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công:
- Khi thuê máy thi công căn cứ hợp đồng thuê máy về số tiền phải trả , kế
toán ghi:
Nợ TK 623(8):
Nợ TK 133(1): ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111 , 112, 331 ………..


10


-

Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá
thành xây lắp cho từng công trình, hao mòn công trình
Nợ TK 154 : Chi phí SXKD dở dang
Có TK 623(8):

1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ( SXC):
Chi phí SXC là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức , phục vụ và
quản lý thi công của đội xây lắp như chi phí tiền lương của nhân viên quản lý
đội xây lắp, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội, các khoản trích về
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp ,công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.


Tài khoản sử dụng : TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “
Được mở chi tiết cho từng đối tượng công trình ,hạng mục công trình và các

tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112 ,214 ,334 ,338…
Kết cấu của TK này như sau :
Bên nợ : Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có : Phản ánh các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
- Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
Phương pháp kế toán : ( PHỤ LỤC 04 )
- Dựa vào bảng tính lương cho công nhân của đội xây lắp, tiền ăn giữa ca

-



-

của nhân viên quản lý đội , kế toán ghi :
Nợ TK 627(1):
Có TK 334 :
Khi trích BHXH, BHYT ,KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp
xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, của công nhân quản lý đội , kế
toán ghi :

-

Nợ TK 627(1) :
Có TK 338(2,3,4)
Khi xuất NVL dùng cho quản lý của đội xây lắp, kế toán tính theo giá vốn
thực tế và ghi :

-

Nợ TK 627(2):
Có TK 152:
Đối với CCDC xuất dùng cho đội xây lắp ,nếu giá trị nhỏ,phân bổ 1 lần,kế
toán ghi :

Nợ TK 627(3):
11



-

-

-

-

-

-

Có TK 153:
+ Nếu phân bổ nhiều lần vì giá trị lớn, kế toán ghi :
Nợ TK 142, 242 :
Có TK 153:
+ Nếu phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi :
Nợ TK 627(3):
Có TK 142, 242 :
Khâu hao TSCĐ ( không phải máy móc thi công) ,kế toán ghi :
Nợ TK 627(3):
Có TK 214:
Khi phát sinh dịch vụ mua ngoài ,kế toán ghi :
Nợ TK 627(7):
Nợ TK 133(1): ( Nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112 ,331…
Khi xác định số dự phòng phải trả về hoàn thành công trình,kế toán ghi:
Nợ TK 627(8):
Có TK 335:

Các chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch,văn phòng phẩm của đội
xây lắp khi phát sinh ,kế toán ghi :
Nợ TK 627(8):
Có TK 111 , 112
Nếu phát sinh các khoản làm giảm chi phí SXC ,kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138 :
Có TK 627:
Cuối kỳ , căn cứ bảng phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng chịu chi
phí , kế toán ghi :
Nợ TK 154:
Nợ TK 632:
Có TK 627:

1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Các chi phí NVL trực tiếp , NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC
được tập hợp vào bên Nợ TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, Cuối kỳ được kết
chuyển vào tài khoản chi phí SXKD dở dang để tính giá thành sản phẩm.


Tài khoản sử dụng : TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Kết cấu tài khoản này như sau :
12


-

Bên nợ : + Tập hợp chi phí NVLTT, NCTT ,chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí SXC phát sinh trong kỳ

+ Gía thành xây lắp của các nhà thầu phụ thuộc hoàn thành bàn

giao cho các nhà thầu chính chưa được xác định trong kỳ.
-

-



Bên có : + Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
+ Gía thành xây lắp của các nhà thầu phụ thuộc hoàn thành bàn giao cho
các nhà thầu chính được xác định trong kỳ kế toán .
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hư hỏng không sửa chữa được
Dư nợ : + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
+ Gía thành xây lắp của các nhà thầu phụ thuộc hoàn thành bàn

giao cho các nhà thầu chính chưa xác định tiêu thụ trong kỳ.
Phương pháp kế toán ( PHỤ LỤC 05)
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVLTT ,NCTT ,chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí SXC cho từng công trình,hao mòn công trình, kế
toán ghi:
-

Nợ TK 154 :
Có TK 621, 622, 623, 627 :
Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ ( đơn vị có tổ

-

chức kế toán riêng) hoàn thành bàn giao ,kế toán ghi:

Nợ TK 154:
Nợ TK 133 : ( Nếu có)
Có TK 136:
Đối với chi phí của hợp đồng không thể thu hồi như hợp đồng quy định
mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của họ hay không đủ tính khả
thi về mặt pháp lý …thì phải được ghi nhận ngay là chi pphis trong kỳ, kế
toán ghi:

-

Nợ TK 632:
Có TK 154:
Đối với các khoản là giảm chi phí, như khoản thiệt hại phát sinh trong quá
trình thi công mà người chịu trách nhiệm phải bồi thường, NVL không

-

dung hết phải nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 138, 152….
Có TK 154:
Trường hợp NVL , phế liệu thu hồi không nhập lại kho mà mang bán, thu
về thanh lý máy móc, thiết bị chuyên dùng cho hợp đồng xây dưng và đã
13


khấu hao hết vào giá trị hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng xây dựng, kế
toán ghi :

-


Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154:
Có TK 333(1):
Chi phí phát sinh để thanh lý máy móc, thiết bị thi công (nếu có),kế toán
ghi:

-

Nợ TK 154:
Nợ TK 133: (Nếu có)
Có TK 111, 112
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch
toán đến giá thành xây lắp, khi bàn giao công trình, hao mòn công trình
cho nhà thầu chính,kế toán ghi :

-

Nợ TK 336:
Có TK 154:
Đối với công trình ,hao mòn công trình phải thực hiện việc bảo hành,

-

trường hợp doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành, kế toán ghi :
Nợ TK 627:
Có TK 335:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình, hao mòn công trình,
kế toán ghi :

-


Nợ TK 621, 622 ,627
Nợ TK 133 : ( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 214….
Cuối kỳ , kết chuyển chi phí thực tế phát sinh liên quan đến sửa chữa, bảo

-

hành công trinhg, hao mòn công trình,kế toán ghi :
Nợ TK 154:
Có TK 621, 622, 627:
Khi hoàn thành việc sủa chữa bảo hành công trình,hao mong công trình và

-

bàn giao cho khách hàng,kế toán ghi :
Nợ TK 335:
Có TK 154:
Trường hợp hết hạn bảo hành nhưng không phải bảo hành hoặc số trích
trước lớn hơn chi phí phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335 :
Có TK 711:

1.3.3.2. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.
* Đánh giá sản phẩm dở dang:

14


Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp dở dang được xác định bằng

phương pháp kiểm kê thực tế. Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào
phương thức tính toán, bàn giao khối lượng xây lắp giữa đơn vị thi công và đơn
vị giao thầu. Xác định giá thành sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật, thì SPDD là
các khối lượng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật đã quy định và được tính theo
chi phí thực tế dự trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hao mòn công trình đó
cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn thi công dở dang
theo dự toán của chúng. Chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ được tính
như sau :

Cddck

=

Cdk
Chtdt

+ Ctk
+

x

C’ckdt

C’ckdt

Trong đó :
- Cddck : Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ
- Cdk : Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ
- Ctk : Chi phí xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ
- Chtdt : Chi phí (hay giá trị ) của khối lượng hay giai đoạn xây lắp hoàn thành

trong kỳ theo dự toán.
- C’ ckdt : Chi phí (hay giá trị)của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự
toán tính theo mức độ hoàn thành.
* Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
- Phương pháp tính giá thành đơn giản( tính giá thành theo quy trình công nghệ)
Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, mặt hàng
sản xuất ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, ví dụ công nghiệp khai thác
15


,điện , nước….khi đó kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình sản xuất, còn đối tượng tính giá thành lại là khối lượng sản phẩm
hoàn thành và giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm được xác định như sau:

Tổng giá

Chi phí

Chi phí

Chi phí sản

Chi phí sản xuất

thành thực = sản xuất của + sản xuất phát + xuất của SPDD - của sản phẩm
tế của sp

SPDD đầu kỳ

Gía thành đơn vị

thực tế

-

sinh trong kỳ

=

cuối kỳ

hỏng(nếu có)

Tổng giá thành thực tế
Khối lượng(số lượng) sản phẩm thực tế nhâp kho

Phương pháp tổng cộng chi phí .
Phương pháp này được sử dụng khi các công trình có quy mô lớn và yêu

cầu kỹ thuật phức tạp, có đối tượng tập hợp chi phí là từng đội ,còn đối tượng
tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, để tính được giá thành sản phẩm cuối
cùng pahir tổng hợp chi phí của các đội sản xuất:

G = Ddk + C1 + C2 +….+ Cn – C ck

-

Trong đó : G
: là giá thành sản phẩm
Ddk : là tổng chi phí dở dang đầu kỳ
C1 + C2 +…+ Cn : là chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất

Dck : là tổng chi phí dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo định mức:

Phương pháp này được áp dụng đói với các doanh nghiệp xây lắp thỏa mãm
điều kiện :

16


-

Tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện

-

hành và đơn giá dự toán ở thời điểm hiện hành.
Vạch ra một cách chính xác thay đổi về định mức trong quá trình thực

-

hiện
Vạch ra các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch đó.

Trên cơ sở đó, giá thành thực tế sản phẩm được tính theo công thức sau:

Giá thành

Gía thành

Chênh lệch


Chênh

lệch
thực tế của
sản phẩm

=

định mức của

+

sản phẩm

thay đổi
định mức

+/-

do thoát ly
định mức

Sau khi xác định được chi phí SPDD và tính được giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành . Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 632 :
Có TK 154 :

17



CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT TAIKISHA VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam .
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển .
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Kỹ thuật Taikisha Việt Nam.
Tên tiếng anh: Taikisha Vietnam Engineering INC.
Trụ sở: số 8 Tôn Thất Thuyết- Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội
Fax : 04-3 5622751
Website: www.taikisha-group.com
Email:
Công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam là công ty TNHH một thành
viên được thành lập tại Việt Nam, là một công ty con của tập đoàn quốc tế
Taikisha có trụ sở chính tại Nhật Bản. Taikisha Việt Nam là công ty có 100%
vốn nước ngoài, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt và bảo trì các
hệ thống cơ-điện cho các tòa nhà hoặc khu sản xuất công nghiệp. Taikisha Việt
Nam được thành lập tháng 3 năm 1998. Công ty đã hoàn thành nhiều dự án lớn
tại Việt Nam, tiêu biểu là các dự án với: Fujitsu Computer products, Rohto-

18


Mentholatum Việt Nam, bệnh viện Bạch Mai, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt
Nam, Toyota Motor Việt Nam, Honda Việt Nam…
2.1.2.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
- Chức năng, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty: Nhận thầu xây lắp
các công ty cơ-điện cho các khu đô thị và khu công nghiệp, thực hiện lắp ráp và
gia công các hệ thống điều hòa (HAVC), hệ thống phòng sạch, hệ thống sơn, hệ

thống xử lý nước và nước thải, hệ thống bảng điều khiển điện.
- Lĩnh vực hoạt động: Hiện tại công ty hoạt động trong các lĩnh vực chính là
thiết kế lắp đặt, gia công và bảo hành các hệ thống cơ điện. Sản phẩm là những
dự án, hạng mục dự án có giá trị cao, mỗi sản phẩm có mức độ phức tạp khác
nhau,mọi sản phẩm trước khi đi vào tiến hành xây lắp đều phải lên dự án dự
toán, thiết kế và phải thông qua quá trình thẩm định.
Công ty nhận đấu thầu xây lắp các dự án cơ- điện, địa bàn hoạt động
củacông ty vươn rộng khắp các tình thành như: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng,
HảiDương, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Biên Hòa…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty .
Hiện nay bộ máy tổ chức của công ty tổ chức theo mô hình thực tuyến chức
năng, theo mô hình này giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công
ty luôn có quan hệ chức năng hộ trợ lẫn nhau. Mối quan hệ này giúp cho các
hoạt động của công ty đều có sự thống nhất trong công tác quản lý, tránh chồng
chéo trong nhiệm vụ, gây lãng phí thời gian và nguồn lực khác.
* Bộ máy quản lý công ty bao gồm: Tổng giám đốc, giám đốc, phòng tài
chính kế toán, phòng kinh doanh ( PHỤ LỤC 01 )
2.1.4.

Tình hình kinh doanh của công ty năm 2011 – 2012 (PHỤ LỤC 02)
Qua bảng tình hình và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , ta thấy

năm 2012 so với năm 2011 như sau:
19


+ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là 7.645.100.000VNĐ
(tăng 16,7%) kéo theo đó tổng lợi nhuận kế toán sau thuế cũng tăng lên là
2.918.403.000VNĐ ( tăng 4,2%)
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh lên tới 98.740.000 VNĐ ( tăng

khoảng 70,89%) và thu nhập khác cũng tăng lên 11,07%
+ Gía vốn hàng bán tăng mạnh từ 1.852.900.000VNĐ (năm 2011) lên
2.567.000.000VNĐ( năm 2012) tương đương tăng lên khoảng 38,57%
+ Mặt khác , chi phí quản lí kinh doanh cũng tăng lên khoảng 19,95% .
Qua đó ta thâý công ty đã rất cố gắng trong công tác tiêu thụ sản phẩm : việc
tăng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công ty đạt được mục tiêu kinh tế xã hội
khác như : có lợi nhuận kinh tế cao, nộp ngân sách ,trích lập quỹ, bổ sung thêm
các vốn , cải thiện đời sống vật chất và văn hóa cho công nhân viên.
Mặc dù vậy giá vốn hàng bán và chi phí quản lí kinh doanh cũng tăn đặc
biệt là giá vốn hàng bán ( tăng 38,57%) đã làm cho công ty giảm mạnh về mặt
lợi nhuận . Điều đó cho thấy công ty chưa có sự hợp lí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoạt động quản lí doanh nghiệp. Công ty cần tiết kiệm và sử dụng
1 cách hợp lí các chi phí để tăng được lợi nhuận sau thuế.Đồng thời công ty cần
đẩy mạnh hơn trong lĩnh vực tài chính vì đây là thế mạnh của công ty trong năm
2012.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt
Nam
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (PHỤ LỤC 03)
* Chức năng của phòng kế toán : Phòng Tài chính- Kế toán của công ty thực
hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận chứng từ, ghi sổ, xử lý thông tin trên
hệ thống, báo cáo phân tích và tổng hợp đến việc lưu trữ các chứng từ, số liệu
20


của công ty. Phòng Tài chính- Kế toán của công ty hiện nay được tổ chức gọn
nhẹ, phù hợp với điều kiện của công ty. Không những thế phòng kế toán còn thể
hiện được mối liên hệ mật thiết với các phòng ban khác trong công ty. Khi Nhà
nước ban hành chế độ kế toán mới, bộ phận kế toán công ty đã sớm áp dụng và
thực hiện tốt.

Phòng Tài chính- Kế toán của công ty gồm có 04 người đều tốt nghiệp đại
học. Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ năng lực tốt và có kinh nghiệm nhiệt
tình trong công việc, đảm bảo được toàn bộ thông tin kế toán của công ty, giúp
ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả kinh doanh của công ty một cách chính xác
nhất. Mỗi người được phân công đảm nhận từng phần hành kế toán cụ thể. Giữa
các phần hành kế toán có mối quan hệ chặt chẽ qua lại đối chiếu các thông tin,
các số liệu thống nhất với nhau.
2.2.2. Các chính sách kế toán hiện tại đang áp dụng tại công ty TNHH kỹ
thuật Taikisha Việt Nam.


Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ –



BTC ngày 20/03/2006
Niên độ kế toán : Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến





31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán : VND
Hình thức ghi sổ kế toán : Nhật ký chung
Phương pháp tính giá hang xuất kho : Theo phương pháp bình quân gia





quyền cả kỳ dự trữ.
Công ty kê khai thuế và tính GTGT : Theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng : phương pháp đường thẳng

2.3 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH kỹ thuật Taikisha Việt Nam .
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
21


Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là công trình, hao mòn
công trình, có thể là giai đoạn quy ước của hao mòn công trình có giá dự đoán
riêng hoặc có thể là nhóm công trình và đơn vị thi công( đội sản xuất thi công, xí
nghiệp xây lắp …)


Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.

Cũng giống như các doanh nghiệp khác Công ty TNHH kỹ thuật Taikisha tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường với mục tiêu thu được lợi
nhuận tối đa .Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì công ty phải quản lý
chặt chẽ các khoản chi phí .Trước yêu cầu đó ,kế toán tại công ty đã phân loại
chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành.
-

Chí phí VNL trực tiếp gồm : quạt thông gió , sơn ,và các vật liệu khác
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm công nhân trực tiếp thi công
Chi phí SXC bao gồm : chi phí sử dụng chung cho toàn công trình như chi


-

phí tiền điện thoại,tiền nước …
Chi phí máy thi công gồm : chi phí khấu hao máy móc thiết bị thi công,



lương của đội lái máy và chi phí sửa chữa máy thi công
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Để làm rõ hơn công tác kế toán chi phí tại công ty TNHH kỹ thuật

Taikisha Việt Nam , em xin lấy số liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công trình hệ thống thông gió và điều hòa của nhà
máy Naiga Việt Nam .
Công trình này được công ty khoán cho đội thi công theo từng khoản
mục chi phí, theo đó toàn bộ nguyên vật liệu chính, chi phí máy thi công trực
tiếp thi công công trình thì công ty ký hợp đồng với khách hàng, còn chi phí
nhân công và chi phí sản xuất chung khoán cho đội thi công. Toàn bộ quạt
thông gió và điều hòa …là công ty trực tiếp cung cấp cho từng công trình
theo tiến độ thi công , còn các chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí nhân
công và chi phí mua sắm vật tư khác khi phát sinh các nhu cầu đội thi công
chủ động xin tạm ứng để mua sắm . Kế toán đội có trách nhiệm thu thập, bảo
22


quản và xử lí sơ bộ bước đầu các chứng từ liên quan. Định kỳ, các chứng từ
được gửi về phòng kế toán để thanh toán cho các đội thi công đồng thời phục
vụ cho công tác ghi chép , phản ánh sổ sách kế toán của công ty.
2.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* TK sử dụng : TK 621 và các TK liên quan TK 111, TK 112 , TK 152

* Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng:
+ Phiếu xuất kho, bảng tổng hợp
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC


Phương pháp kế toán ( PHỤ LỤC 10)

Hàng tháng, các đội lập kế hoạch mua vật tư dự trên tiến độ thi công, dự toán
NVL trực tiếp phục vụ thi công, dự toán khối lượng xây lắp và mức tiêu hao
vật tư, đảm bảo vật tư sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, Trước hết kế toán đội phải
có phiếu yêu cầu mua vật tư của cán bộ kỹ thuật công trình đã được các đội
trưởng và phòng vật tư cơ giới duyệt , Đồng thời phải có giấy đề nghị tạm
ứng do đội trưởng lập rồi chuyển lên phòng kế toán . Khi vật tư đến các đội
trưởng tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm nghiệm, giao nhận hàng căn cứ
vào hóa đơn GTGT.
VD 1: Ngày 03/11/2013 căn cứ vào hóa đơn GTGT số 01175 của công ty
TNHH Trung Dũng , nhập kho 20 quạt thông gió có giá bán chưa thuế GTGT
là 800 000 đồng /cái và 10 thùng sơn Dulex có giá là 700 000 đồng /thùng,
thuế GTGT là 10% ,công ty thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân
hàng. Kế toán hạch toán như sau : ( PHỤ LỤC 11 ,12 )
Nợ TK 152 : 23.000.000
Nợ TK 1331 :

2.300.000

Có TK 112 :
23

25.300.000



Đồng thời ,ngày 05/11/2013 theo phiếu xuất kho số 80 , đơn vị xuất nguyên
vật liệu là 20 quạt thông gió giá là 16.000.000 đồng và 10 thùng sơn Dulex
có giá là 7.000.000 đồng cho công trình nhà máy Honda Vĩnh phúc ( PHỤ
LỤC 13)
Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 621:

23.000.000

Có TK 152 :

23.000.000

VD 2: Căn cứ vào phiếu chi số 92 ngày 04/11/2013 Phạm Văn Sơn tạm ứng
tiền mặt mua 10 chổi lăn sơn cho công trình nhà máy Honda Vĩnh Phúc
( PHỤ LỤC 14)
Nợ TK 141:

110.000

Có TK 111:

110.000

Đến ngày 20/11/2013 quyết toán tạm ứng kế toán tiến hành kết chuyển bút
toán tạm ứng cho công trình kế toán ghi sổ
Nợ TK 621 :


100.000

Nợ TK 1331:

10.000

Có TK 141:

110.000

2.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung:Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ trọng không nhỏ trong
giá thành xây dựng khoảng 16%- 18%, nhất là trong điều kiện thi công bằng
máy còn hạn chế. Hiện nay chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm :
-

Tiền lương công nhân trong danh sách công ty
Tiền lương công nhân thuê ngoài
Bộ phận công nhân viên ngoài danh sách gồm công nhân trực tiếp sản

xuất và lao động gián tiếp. Đối với công nhân lao động áp dụng trả lương

24


khoán theo công việc của từng người ( trả lương theo cấp bậc, năng lực, công
việc thực tế của mỗi người )
Trong quá trình thi công ở các đội , xưởng có nhu cầu về công nhân ,có thể
ký hợp đồng thuê nhân công bên ngoài, khi công nhân hoàn thành bàn giao
đội trưởng kỹ thuật viên nghiệm thu công việc đã hoàn thành, kế toán đội căn

cứ vào biên bản nghiệm thu thanh toán cho công nhân thuê ngoài và lập bảng
thanh toán khối lượng công việc hoàn thành.
Hình thức lương khoán áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi công, thường là
công nhân thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ. Tại các đội , đội trưởng sẽ ký
hợp đồng thuê nhân công. Sau khi hoàn thành hợp đồng, đội trưởng và bên
khoán ký vào biên bản thanh lý hợp đồng nhân công. Đây là hợp đồng thời
vụ nên công nhân không đóng BHXH ,BHYT, BHTN ,KPCĐ và không được
hưởng các lợi ích khác ngoài tiền lương. Hàng ngày tại các đội thi công sẽ
theo dõi tình hình lao động của công nhân trong đội và chấm công. Bảng
chấm công vừa theo dõi số công làm việc thực tế, vừa phản ánh số tiền phải
trả cho công nhân thời vụ. Tính lương như sau:
Tiền lương trả
công nhân




=

Số ngày công

x

thực tế

Đơn giá một
ngày công

TK sử dụng : TK 622 và các TK liên quan TK 111. TK 112. TK 334…
Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng:

Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương, bảng chấm công…
Phương pháp kế toán :

VD : Tính lương phải trả cho đội thi công công trình nhà máy Honda Việt
Nam trong tháng 11/2013 (PHỤ LỤC 15), kế toán định khoản:
Nợ TK 622 :
Có TK 334:

120.000.000 đồng
120.000.000 đồng

2.3.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
25


×