Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán thanh toán với người mua và người bán tại công ty TNHH sản xuất – xây dựng thương mại thành long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.65 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CTCPTM
TK
DV
TSCĐ
KPCĐ
GTGT
DT
TNHH
GBC

Tên đầy đủ
Công ty cổ phần thương mại
Tài khoản
Dịch vụ
Tài sản cố định
Kinh phí công đoàn
Giá trị gia tăng
Doanh thu
Trách nhiệm hữu hạn
Giấy báo có

1

SV: Dương Thị Bích Nguyệt


MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU

Mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán, với
ngân sách phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên phát
sinh các nghiệp vụ thanh toán. Vì vậy, người quản lý không chỉ quan tâm tới
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, cái mà họ phải thường xuyên nắm bắt chính là tình
hình thanh toán. Tình hình thanh toán cho biết khả năng tài chính của một doanh
nghiệp, nó có quyết định rất lớn tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp đó.
Thông qua các nghiệp vụ thanh toán người quản lý có thể trả lời các câu hỏi như
: Tình hình tiêu thụ sản phẩm như nào ? Khả năng thu hồi công nợ ra sao?
Doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn hay không ? Tình hình thanh toán với nhà
cung cấp có theo đúng hợp đồng hay không ?... Đồng thời thông qua các số liệu
để phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thanh toán công nợ
như vậy có đảm bảo vốn lưu động cho kinh doanh hay không hoặc có đủ khả
năng tài chính để ký kết các hợp đồng mới không, nếu không thì cần có những
biện pháp gì để huy động vốn. Nghiệp vụ thanh toán xảy ra ở cả trong quá trình
mua hàng và quá trình tiêu thụ, nó có liên quan mật thiết với các nghiệp vụ quỹ
và ngiệp vụ tạo vốn. Như vậy, có thể nói các nghiệp vụ thanh toán có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của doanhh nghiệp, nó góp phần duy
trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để quản lý một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với các hoạt động của
doanh nghiệp nói riêng, dù là sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ và nền kinh tế
của đất nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau
trong đó có kế toán.

Vì vậy sau quá trình học tập và nghiên cứu ở trường để trang bị các kiến
thức cơ bản và đặc biệt là sau quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty
TNHH Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành Long“Kế toán thanh toán
với người mua và người bán tại công ty TNHH Sản xuất – Xây dựng &
Thương mại Thành Long” . Trong đề tài này em muốn tìm hiểu sâu hơn về các
nghiệp vụ thanh toán, so sánh thực tế hạch toán tại công ty với lý thuyết được
học, với chế độ tài chính hiện hành ở Việt Nam.
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Bài luận văn của em được chia thành ba phần chính:
Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán thanh toán với người mua và
người bán tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực tế kế toán thanh toán với người mua và người bán tại
công ty TNHH Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành Long.
Chương 3 : Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất về kế toán thanh
toán với người mua và người bán tại công ty TNHH Sản xuất – Xây dựng &
Thương mại Thành Long.

SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1. Đặc điểm doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng
hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa
các quốc gia với nhau.
Công ty thương mại ra đời do sự phân công lao động và chuyên đưa hàng
ra thị trường để bán, dần dần công việc đó được cố định vào một nhóm người và
phát triển thành các đơn vị, các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ bán hàng,
lưu thông hàng hóa. Công ty thương mại luôn bắt đầu từ khâu mua hàng và kết
thúc là khâu bán hàng. Ngoài ra còn có việc dự trữ hàng hóa để đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được liên tục.
Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau
như: tổ chức công ty buôn bán, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi
giới, công ty xúc tiến thương mại…
Trong khâu mua hàng phát sinh tại công ty thì tài sản của công ty chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hóa, đối lập với việc công ty mất đi
quyển sở hữu về tiền tệ thì công ty lại có quyền sở hữu về hàng hóa. Ngược lại ở
khâu bán hàng, khi hàng hóa được bán cho người mua và được người mua thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì vốn của Công ty thương mại được
chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Cứ như vậy, vòng
quay hàng hóa được thực hiện thông qua trung gian là Công ty thương mại.
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán.

-

Các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến nhiều đối tượng.
Các nghiệp vụ này phát sinh nhiều, thường xuyên và yêu cầu phải

theo dõi chi tiết theo từng đối tượng thanh toán.

4
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa Kế Toán

Việc thanh toán ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh

nghiệp nên thường có các quy định rất chặt chẽ trong thanh toán, vì vậy
cần có sự giám sát, quản lý thường xuyên để các quy tắc được tôn trọng.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở cả quá trình mua vật tư, hàng
hóa đầu vào và quá trình tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh
thương mại thì nó tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh (mua hàng
và bán hàng )
1.2.2. Phương thức thanh toán
Việc thanh toán trong doanh nghiệp thương mại ở các khâu được thực
hiện các phương thức và hình thức khác nhau, tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm
giữa hai đơn vị. Thông thường việc thanh toán được thực hiện theo phương

thức:
-

Phương thức thanh toán trực tiếp : Là sự vận động của hàng hóa và

tiền tệ gắn liền với nhau, nghiệp vụ mua hàng (bán hàng) và thanh toán
phát sinh cùng một lúc tại một thời điểm, không phát sinh công nợ (phải
thu của người mua hay phải trả người bán ).
- Phương thức thanh toán sau: Là sự vận động của hàng hóa và tiền
tệ không gắn liền với nhau, nghiệp vụ mua hàng (bán hàng) và thanh toán
không phát sinh cùng lúc, cùng thời điểm. Vì vậy phát sinh công nợ (Nợ
phải thu khách hàng khi doanh nghiệp bán chịu, và Nợ phải trả người bán
khi doanh nghiệp mua hàng chịu)
1.2.3. Hình thức thanh toán.


Hiện nay có hai hình thức thanh toán phổ biến như sau:
Thanh toán bằng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các loại hình thanh toán như : Thanh
toán bằng tiền Việt Nam, trái phiếu ngân hàng,bằng ngoại tệ các loại và các loại
giấy tờ có giá trị như tiền. Khi nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ thì bên mua
xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho người bán. Hình thức thanh toán này trên
thực tế chỉ phù hợp các loại hình giao dịch với số lượng nhỏ và đơn giản, bởi vì
với các khoản mua có giá trị lớn việc thanh toán trở nên phức tạp và kém an

5
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

toàn. Thông thường hình thức này được áp dụng trong thanh toán với công nhân


viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ…
Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách tính chuyển tài
khoản hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng. Các hình



thức cụ thể bao gồm:
Thanh toán bằng Séc.
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt
của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị
được thụ hưởng có tên trên séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách
nhiệm về việc sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi tài khoản ở ngân hàng có số
dư.
Séc thanh toán gồm có: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc tiền mặt và séc

-

định mức.
Séc chuyển khoản: Dùng để thanh toán và mua bán hàng hóa giữa các đơn vị
trong cùng một địa phương. Séc có tác dụng để thanh toán chuyển khoản không


-

có giá trị để lĩnh tiền mặt, séc phát hành chỉ có giá trị trong thời hạn quy định.
Séc bảo chi: Là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo chi số tiền ghi trên
từng tờ séc đó. Khi phát hành séc đơn vị phát hành đưa đến ngân hàng để đóng
dấu đảm bảo chi cho tờ séc đó. Séc này dùng để thanh toán chủ yếu giữa các
đơn vị mua bán vật tư, hàng hóa… có mở số tài khoản nhưng chưa tín nhiệm lẫn

-

nhau.
Séc định mức: Là loại séc chuyển khoản nhưng chỉ được ngân hàng đảm bảo chi
tổng số tiền nhất định trong cả quyển séc. Sổ séc định mức có thể dùng để thanh
toán trong cùng địa phương hoặc khác địa phương. Khi phát hành đơn vị chỉ
được phát hành trong phạm vi ngân hàng đảm bảo chi. Mỗi lần phát hành phải
ghi số hạn mức còn lại vào mặt sau của tờ séc. Đơn vị bán khi nhận séc phải

-



kiểm tra hạn mức còn lại của quyển séc.
Séc chuyển tiền cầm tay: Là loại séc chuyển khoản cầm tay, được ngân hàng
đảm bảo thanh toán.
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu.
Ủy nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản ủy nhiệm cho ngân hàng thu
một khoản nào đó từ khách hàng hoặc các đối tượng khác.
6
SV: Dương Thị Bích Nguyệt


MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán

Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi là giấy ủy nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ
mình chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách nhà



nước, và một số thanh toán khác…
Thanh toán bù trừ.
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên
phải đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán với nhau
do bù trừ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả số chênh
lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở thỏa thuận



rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
Thanh toán bằng thư tín dụng – L/C
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng
tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao
hàng xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho
ngân hàng của bên bán. Hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phương,

không tín nhiệm lẫn nhau.
Trong thực tế, hình thức này ít được sử dụng trong thanh toán nội địa
nhưng lại phát huy tác dụng và được sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế,



với đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng
Hình thức này được sử dụng chủ yếu cho các khoản thanh toán nhỏ.
1.2.4. Thời điểm thanh toán

-

Căn cứ vào thời hạn thanh toán có thể chia ra các hình thức là:
Nếu thanh toán trực tiếp: Thời điểm thanh toán là thời điểm hàng hóa được
chuyển quyền sở hữu tới người mua và người mua phải thanh toán luôn tiền

-

hàng, hoặc khi hóa đơn bán hàng đã được bên bán giao cho bên mua.
Nếu thanh toán sau: Đây là hình thức chủ yếu được sử dụng khi các bên tham
gia đã là đối tác quen thuộc của nhau. Người mua sau khi nhận được hàng đầy
đủ một thời gian sau theo thỏa thuận mới chuyển tiền cho người bán. Khi ký hợp
đồng mua bán hai bên sẽ thỏa thuận về hình thức trả tiền, chiết khấu, và thời hạn
thanh toán…
Ví dụ: Thời hạn thanh toán thỏa thuận theo hợp đồng đã ký như sau:
7
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

-

Trong vòng 20 ngày để từ ngày chấp nhận nợ, nếu bên mua thanh toán hết tiền

-

hàng thì sẽ được bên bán cho hưởng chiết khấu thanh toán 2%.
Qua ngày thứ 20 đến hết ngày 25 bên mua phải có trách nhiệm thanh toán toàn

-

bộ số tiền hàng, không được hưởng chiết khấu thanh toán nữa.
Đến hết ngày 25, nếu bên mua vẫn chưa thanh toán tiền hàng thì kể từ ngày 26
trở đi, ngoài trách nhiệm trả đủ số tiền hàng thì bên mua phải có trách nhiệm
thanh toán thêm một khoản lãi.
1.3. Vai trò, nội dung và nhiệm vụ của các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp thương mại.
1.3.1. Vai trò của nghiệp vụ thanh toán.
Nghiệp vụ thanh toán được hình thành là do sự chiếm dụng vốn lẫn nhau
giữa các tổ chức, cá nhân. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp có quan hệ thanh toán với rất nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau.
Quan hệ thanh toán là yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh
nghiệp và là cơ sở cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Một số vai


-

trò quan trọng được thể hiện qua những điểm sau:
Quan hệ thanh toán là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh và là cơ sở cho công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Nên doanh nghiệp đảm bảo được việc thanh toán được tiến hành một cách hợp
lý và hiệu quả thì điều đó sẽ góp phần nâng cao khả năng thanh toán và hiệu quả

-

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán chi tiết theo đối tượng, thời gian và tình
hình thanh toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý các thông tin cần thiết cho quản lý
tài chính. Thông qua các thông tin này các nhà quản lý sẽ nắm bắt được tình
hình thanh toán của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các chính sách thu hồi công
nợ, thanh toán công nợ và cân đối tài chính doanh nghiệp giữa vốn chiếm dụng

-

và vốn bị chiếm dụng sao cho hợp lý.
Quan hệ thanh toán thúc đẩy mối quan hệ mua – bán giữa các doanh nghiệp
ngày càng phát triển tốt đẹp, việc thanh toán của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn
và đầy đủ sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng trong quan hệ làm ăn.

8
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Với những lý do trên, ta thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán
thanh toán với người mua và người bán trong bất cứ một doanh nghiệp thương
mại nào. Quản lý tốt quan hệ này sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo tình hình
tài chính của mình luôn ổn đinh và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.3.2.Nội dung của các nghiệp vụ thanh toán trong hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp thương mại.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối
quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với người mua và người bán, với ngân

-

sách Nhà nước, với các cán bộ công nhân viên,…
Phân loại theo tính chất của các mối quan hệ, nghiệp vụ thanh toán bao gồm:
Các khoản nợ phải thu: Công nợ phải thu là các khoản tiền và tài sản doanh
nghiệp có quyền và trách nhiệm thu hồi từ phía khách hàng, các đơn vị tổ chức
kinh tế và các cá nhân khác chiếm dụng. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp






-

bao gồm :
Các khoản phải thu khách hàng.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Các khoản phải thu nội bộ.
Các khoản tiền tạm ứng.
Tài sản cầm cố, ký cược, kí quỹ.
Các khoản nợ phải trả: Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình thanh
toán mà doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cho các chủ nợ là các đơn vị, các





đơn vị tổ chức kinh tế và các cá nhân khác… Các khoản phải trả bao gồm:
Các khoản phải trả người bán.
Các khoản phải nộp nhà nước (thuế, phí, lệ phí…)
Các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền công, tiền lương, thưởng, trợ cấp,




-

BHXH, BHYT…)
Các khoản phải trả nội bộ.
Các khoản tiền, tài sản nhận kí quỹ, kí cược dài hạn.
Phân loại theo đối tượng phải trả:
Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp: Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá

-

trình mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ…

Quan hệ thanh toán với khách hàng: Phát sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ ra bên ngoài… Doanh nghiệp sẽ thanh
toán với người mua.
9
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa Kế Toán

Quan hệ với ngân sách nhà nước: Trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Ngân sách Nhà nước và các khoản
phải trả, phải nộp theo quy định hiện hành. Một số khoản phải nộp thông thường
là: Thuế GTGT, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, và các khoản phí, lệ

-

phí khác
Các quan hệ thanh toán khác: Như quan hệ thanh toán với ngân hàng, các tổ

-

chức tài chính về các khoản vay, quan hệ về thế chấp, kí cược, kí quỹ.

Phân loại theo thời hạn thanh toán:
Các khoản phải thu phải trả ngắn hạn: Là các khoản thanh toán có thời hạn phải

thu hoặc phải trả không quá một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh

-

nghiệp.
Các khoản phải thu hoặc phải trả dài hạn: Là các khoản thanh toán có thời hạn
phải thu hoặc phải trả từ một năm trở lên hoặc trên một chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán các nghiệp vụ thanh toán
Công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán đòi hỏi phải thực hiện tốt các

-

nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, rõ ràng các khoản nợ phải thu,
phải trả theo từng đối tượng phải thu phải trả theo từng khoản và thời gian thanh

-

toán.
Ghi chép đầy đủ kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp của

-

phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả.
Thực hiện giám sát chế độ thanh toán công nợ và tính chấp hành các kỷ luật

-

thanh toán tài chính, tín dụng.

Tổng hợp và xử lý nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến
hạn, quá hạn, phải thu khó đòi để quản lý tốt công nợ tránh dây dưa công nợ và
góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
1.4. Kế toán thanh toán với người mua và người bán.
1.4.1. Kế toán thanh toán với người bán.
Nghiệp vụ thanh toán với người bán thường xảy ra trong quan hệ mua bán
vật tư, hàng hóa, dịch vụ… Giữa doanh nghiệp với người bán, nghiệp vụ này
phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phường thức thanh toán trả chậm
10
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

hoặc trả trước tiền hàng, nghĩa là có quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp và người
bán. Khi doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp
ứng trước sẽ xuất hiện một khoản phải thu của người bán.
Thanh toán bằng ngoại tệ trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá, đồng tiền
được sử dụng trong thanh toán là đồng ngoại tệ, trong khi đồng tiền để ghi sổ là
đồng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Do đó, phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Đồng thời, doanh nghiệp phải phản ánh chi tiết số
phát sinh liên quan đến ngoại tệ trên TK007 "Ngoại tệ các loại" theo từng loại
nguyên tệ, với kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 007 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh số ngoại tệ thu vào theo nguyên tệ.

Bên Có: Phản ánh số ngoại tệ chi ra theo nguyên tệ.
Số dư Nợ: Phản ánh số ngoại tệ hiện còn theo nguyên tệ.


Trường hợp thanh toán với người bán bằng ngoại tệ :

Nếu doanh nghiệp dùng tỷ giá thực tế :
Khi phát sinh các khoản công nợ đối với người bán thì phải theo dõi cả số
nguyên tệ phát sinh.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : phải trả cho người bán
- Khi thanh toán :
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK111, 112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
+ Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi sổ
Có TK 111,112… : số tiền đã trả theo tỷ giá thực tế thanh toán.
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái.
Đồng thời ghi đơn bên Có TK007
- Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán :
11
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán


Nợ TK 152, 153, 156, 211 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 : VAT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 635 :nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả cho người bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Khi thanh toán :
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 111, 112… số tiền phải trả cho người bán
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007
Cuối kỳ đối với các khoản phải thu, phải trả người bán có gốc ngoại tệ thì phải
tiến hành điều chỉnh theo tỷ giá thực tế cuối kỳ, số chênh lệch lãi ghi vào TK
515, nếu lỗ ghi vào TK 635, đầu kỳ kế toán tiếp theo sẽ ghi ngược lại xoá số dư
trên TK 635 và TK 515 :
- Nếu tỷ giá tăng :
Nợ TK 635 : nếu lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 331 : phải trả người bán
- Nếu tỷ giá giảm :
Nợ TK 331 : phải trả người bán
Có TK 515 : nếu lãi về tỷ giá hối đoái
Đầu kỳ kế toán sau ghi ngược lại.
1.4.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
-

Các chứng từ về mua hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng (hoặc

hóa đơn VAT) do người bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng
-

hóa, phiếu nhập kho, biên bản nhận TSCĐ…

Chứng từ ứng trước tiền: Phiếu thu (do người bán lập)
Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng: Phiếu chi, giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi,
séc…
Tùy theo quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ
chức quản lý của doanh nghiệp mà lựa chọn số lượng, loại chứng từ sao cho phù
hợp. Trường hợp doanh nghiệp muốn sử dụng loại chứng từ không có trong quy
định nằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác thanh toán thì cần có văn bản
cho phép của Nhà nước.
1.4.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
12
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán

Tài khoản 331 – phải trả người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình


-

thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ…
Nguyên tắc hạch toán:

Khi hạch toán cần phải tôn trọng một số quy định sau:
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm hoặc
cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả
số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu
xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, khối lượng xây lắp

-

hoàn thành bàn giao.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ

-

trả tiền ngay (bằng tiền mặt, séc hoặc đã trả qua ngân hàng).
Những vật tư hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hóa đơn sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế

-

khi nhận hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
Khi hạch toán chi tiết các tài khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, mạch
lạc các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người
cung cấp ngoài hóa đơn bán hàng.
Kết cấu của TK 331- phải trả người bán.
Nợ
TK 331

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư,
- Số tiền phải trả người bán phát sinh

hàng hóa…
khi mua hàng hóa, dịch vụ…
- Số tiền ứng trước cho người bán để
- Điều chỉnh giá chênh lệch giữa số
mua hàng, dịch vụ…
tạm tính nhỏ hơn giá trị thực tế của số
vật tư, hàng hóa dịch vụ đã nhận, khi
có hóa đơn hoặc thông báo giá chính
thức
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá
hàng hóa, dịch vụ đã giao theo hợp
13
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

đồng
- Chiết khấu thanh toánh và chiết khấu
thương mại cho người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ
phải trả cho người bán.
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt,
kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại chongười bán.
Số dư Nợ: phản ánh số tiền ứng trước Số dư Có: Số tiền còn phải trả cho

cho người bán hoặc số tiền trả thừa
người bán
cho người bán.

14
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

1.4.1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
(Sơ đồ 05)


Nghiệp vụ 1: Khi mua hàng hóa chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, căn
cứ vào các chứng từ hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho…
Kế toán hạch toán:

Nợ TK 156 (1): giá mua hàng hóa (chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331 : phải trả người bán.
Trường hợp mua hàng có phát sinh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho



bãi… kế toán ghi:

Nợ TK 156 (2): chi phí thu mua (chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 (1): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331 : phải trả người bán.
Trường hợp mua hàng chuyển bán thẳng không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: giá mua hàng chuyển thẳng đi bán hay ký gửi, đại lý
Nợ TK 632: giá mua hàng giao bán trực tiếp cho khách (giao tay ba)
Nợ TK 133 (1): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán.
Nghiệp vụ 2: Khi thanh toán số tiền trả cho người bán hàng, nhà cung cấp dịch
vụ hoặc ứng trước tiền hàng cho người bán, kế toán hạch toán:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 111,112…
 Nghiệp vụ 3: Nếu thanh toán trước thời hạn được hưởng chiết khấu thanh
toán, số tiền chiết khấu thanh toán được trừ vào số tiền phải trả và ghi tăng



doanh thu hoạt động tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
Có TK 515: số chiết khấu thanh toán được hưởng
Nghiệp vụ 4 : Trường hợp số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng, người
bán đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 138 (8): Số chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận nhưng

chưa trả.
Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán được hưởng.

15
SV: Dương Thị Bích Nguyệt


MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán

Nghiệp vụ 5:Trường hợp người bán chấp nhận giảm giá cho số lượng hàng
hóa công ty đã mua vì không đúng chất lượng, quy cách mà hàng hóa vẫn ở
trong kho, kế toán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán.
Có TK 156 (1) : Giá trị hàng hóa được giảm.
Có TK 133 : thuế GTGT tương ứng với số hàng trả lại.

1.4.2. Kế toán thanh toán với người mua
Các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán
hàng hóa, sản phẩm, cũng cấp dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc trong
trường hợp người mua trả trước tiền hàng.
1.4.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:


Hóa đơn bán hàng (hoặc hóa đơn VAT) do doanh nghiệp lập.
Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập/
Chứng từ thu tiền: phiếu thu, giấy báo Có…
1.4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 131 – Phải thu khách hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản



-

phẩm, hàng hóa, BĐS đầu từ, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán
Khi hạch toán cần phải tôn trọng một số quy định sau:
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ

-

kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hóa…
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS
đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc đã thu qua

-

ngân hàng…)
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc

-

có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo sự thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ đã cung
16

SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
Kết cấu của TK 131- phải thu của khách hàng.
Nợ
- Số tiền phải thu của khách
hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS
đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã
cung cấp và được xác định là đã
bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho
kháchhàng.

Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của
(Tài khoản
khách
hàng. này được mở chi tiết

TK131




- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Có:
Số tiền nhận trước hoặc số tiền đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng.

( Kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng để ghi cả hai chỉ tiêu bên tài
sản và nguồn vốn. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo thời hạn thanh toán
để xác định nợ phải thu khó đòi, làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi).
1.4.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.


(sơ đồ 06)
Nghiệp vụ 1: Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua ký



nhận đủ hàng hóa và chấp nhận nợ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131- chi tiết khách hàng: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 (1): Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.

Có 333 (11) : Thuế GTGT phải nộp.
Nghiệp vụ 2: Trường hợp bên mua được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh
toán tiền hàng trước hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 111, 112: Thanh toán chiết khấu.

17
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Có TK 131- chi tiết khách hàng: Số tiền chiết khấu thanh toán được ghi


giảm số nợ phải thu khách hàng
Nghiệp vụ 3: Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích người mua doanh
nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu thương mại, giảm giá cho khách hàng khi
khách hàng mua với số lượng lớn. Khi phát sinh chiết khấu thương mại và



doanh nghiệp khấu trừ vào số tiền phải thu của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại.
Nợ TK 333 (11): Thuế GTGT tương ứng.
Có TK 131

Nghiệp vụ 4: Trường hợp phát sinh khoản giảm giá cho khách hàng do hàng
bán ra không đảm bảo chất lượng, quy cách, số tiền giảm giá được trừ vào số



tiền phải thu của khách hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 532: khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh.
Nợ TK 333 (11): Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá.
Có TK 131
Nghiệp vụ 5: Trường hợp bán hàng bị khách hàng trả lại do hàng hóa không
đúng quy cách hoặc do vi phạm cam kết hợp đồng, doanh nghiệp trừ tiền số



hàng bị trả lại vào khoản thu của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Số tiền hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 333 (11): Thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán của hàng đã bị trả lại.
Nghiệp vụ 6: Căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có phản ánh số tiền khách hàng đã
trả nợ hoặc ứng trước tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 : phải thu của khách hàng

18
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 2

THỰC TẾ KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
MUA VÀ NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT – XÂY DỰNG
& THƯƠNG MẠI THÀNH LONG
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản xuất – Xây
dựng & Thương mại Thành Long
Công ty TNHH Sản Xuất - Xây Dựng & Thương Mại Thành Long được
thành lập lần đầu ngày 03/11/2009, đăng kí thay đổi lần 1 ngày 28/2/2011 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104236722. Công ty có tên giao dịch bằng
tiếng Việt : Công ty TNHH Sản xuất - Xây dựng & Thương mại Thành Long




Có trụ sở tại: Số 16, ngõ 97, đường Nam Đuống, phường Thượng Thanh, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội
Số điện thoại: 0902044114
Mã số thuế: 0104236722
Công ty TNHH TNHH Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành Long
đi vào hoạt động về kinh doanh buôn bán 1 số loại vật liệu xây dựng chất lượng
cao như: tấm lợp kim loại, ván sàn, tấm sáng, xà gồ thép, vật liệu cách âm, cách
nhiệt.. . Luôn là đơn vị hoạt động tốt và có uy tín trên thị trường đáp ứng yêu
cầu của khách hàng với cam kết về kỹ thuật, mỹ thuật và chất lượng hàng đầu.
Công ty cũng mở rộng kí kết với những công ty trên các tỉnh thành khác của
Đất nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng và

thương mại, mà chủ yếu là về thương mại bao gồm:
Kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản Xuất – Xây
Dựng & Thương Mại Thành Long.
(Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý phụ lục số 01)
Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh để đảm bảo sự thông suốt
trong quá trình hoạt động, tạo điều kiện cho lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc
một cách tốt nhất có sự đồng bộ và hợp nhất giữa các phòng ban một cách nhanh
19
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

chóng và hiệu quả Công ty TNHH Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành
Long áp dụng bộ máy quản lý mô hình:
- Đứng đầu là giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty,có chức năng quản lý điều hành,tổ chức thực hiện mọi hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch kinh doanh. Có
nhiệm vụ phát triển thị trường tìm ra những đại lý đối tác triển vọng cho Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Là phòng tham mưu cho Giám đốc,chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính, kế toán. Theo dõi lập đầy đủ các sổ
sách, chứng từ cần thiết cho mọi hoạt động tài chính của công ty. Hàng năm,có
nghĩa vụ lập báo cáo tài chính ,thực hiện các quy định kế toán, kiểm toán và thuế
theo quy định của Nhà nước.

- Kho, vận bãi: Có trách nhiệm bảo quản hàng hóa việc xuất nhập của
công ty một cách có hiệu quả và báo lên phòng kinh doanh biết số lượng hàng
tồn đọng trong kho dễ tìm ra phương hướng bán hàng.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong
hai năm 2013 - 2014.
Từ những ngày đầu mới thành lập công ty, còn khó khăn trong việc kinh
doanh bằng sự nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng tất cả nhân viên trong công ty, đã
đưa Công ty phát triển từng bước cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng phạm
vi hoạt động trên toàn quốc. Điều này được thể hiện thông qua kết quả kinh
doanh hoạt động trong 2 năm 2013 và 2014 (Bảng biểu 01)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy:
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì doanh thu bán hàng năm
2013 so với năm 2013 tăng 17,41%. Như vậy cho thấy DTBH của công ty có xu
hướng tăng so với năm 2013 vì công ty đã có những chính sách bán hàng thu hút
khách hàng khá là tốt. Bên cạnh đó chi phí năm 2014 so với năm 2013 chi phí
bán hàng tăng 7,62%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng -21,8 %.
Giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 19,29% cho thấy tốc
độ tăng giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ của doanh thu điều này cho thấy công
ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí thu mua hàng.
20
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Chỉ tiêu về lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2014 là 21.394.873 đồng

so với năm 2013 tăng 0,52% nguyên nhân là do năm 2014 chi phí tài chính giảm
hơn so với năm 2013 là 20,97 %.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất – Xây dựng &
Thương mại Thành Long
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là theo hình thức tập trung,
có sự quản lý thống nhất từ trên xuống
(Sơ đồ bộ máy kế toán phụ lục số 02)
Mỗi bộ máy trong phòng ban có một nhiệm vụ khác nhau và đảm nhiệm
một chức năng riêng.
- Kế toán trưởng: Kiêm kế toán tổng hợp chịu toàn bộ trách nhiệm chung
toàn bộ công tác kế toán tại công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công
ty. Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình tài chính của công ty,tổ chức và
tiến hành công tác kế toán.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Lập biên bản đối chiếu công nợ hàng tháng với các nhà cung cấp hàng hóa làm
cơ sở thanh quyết toán cho khách hàng.
- Kế toán kho: Có nhiệm vụ xuất, nhập hàng hóa của công ty hàng tháng
lên bảng tồn kho.
- Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý và cấp phát tiền mặt tại công ty theo
quy định. Lập báo cáo quỹ tiền mặt và nộp cho kế toán trưởng theo quy định.
Thủ quỹ chỉ xuất tiền khỏi quỹ khi có chứng từ hợp lệ.
2.2.1. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty TNHH Sản xuất
– Xây dựng & Thương mại Thành Long
Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm N kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
21
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

• Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung ( phụ lục số 03)
• Các phiếu thu, chi, xuất nhập, GBN, GBC….
2.3. Thực trạng công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
và người bán tại công ty TNHH Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành
Long
2.3.1. Kế toán thanh toán với người mua.
2.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng và phương thức thanh toán.
-

Các chứng từ kế toán sử dụng như:
Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hóa đơn GTGT.
Biên bản giao hàng.
Phiếu xuất kho.
Giấy nhận nợ.

Phiếu thu, giấy báo có.
Biên bản xác nhận hàng trả lại.
Phương thức thanh toán phổ biến tại công ty:
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Thanh toán bằng tiền mặt.
2.3.2.1. Kế toán một số nghiệp vụ thanh toán với người mua tại công ty TNHH
Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành Long



Trường hợp 1: Ngày 18/05/2014 bán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Việt Thành một tấm vật liệu cách âm với giá chưa thuế là 11.000.000 đồng.
Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 131- Công ty TNHH TM và DV Việt Thành: 12.100.000 đ
Có TK 511(1) : 11.000.000 đ
Có TK 333 (11): 1.100.000 đ
Do khách hàng chưa thanh toán tiền hàng nên kế toán theo dõi tình hình



công nợ phải thu trên sổ chi tiết TK 131 (chứng từ 1,2,3 trang )
Trường hợp 2:Ngày 19/05/2014 bán cho Công ty Cổ phần Mê Trang 5 tấm vật
liệu bông khoánggiá có thuế là 7.950.000/ chiếc, 4 tấm vật liệu cách âm giá có
thuế là 12.200.000đ/ chiếc, 4 tấm vật liệu bông thủy tinhgiá có thuế là
22
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

13.700.000đ/ chiếc, 2 tấm lợp kim loại giá có thuế là 17.200.000đ/ chiếc, thuế
GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng cách chuyển khoản, kế toán ghi:
Tổng tiền hàng đã bao gồm thuế là:
(5 x 7.950.000) + (4 x 12.200.000) + (4 x 13.700.000) + (2 x 17.200.000) =
177.750.000đ
Nợ TK 131- Mê Trang: 177.750.000đ.
Có TK 511(1) : 161.590.909đ.
Có TK 333 (11): 16.159.091đ.
Do khách hàng mua nhiều nên công ty giảm giá 1% trên tổng giá thanh
toán, kế toán phản ánh số tiền chiết khấu thương mại, giảm khoản phải thu của
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 521: 1.615.909đ
Nợ TK 333 (11): 161.591đ
Có TK 131- Mê Trang : 1.777.500 đ
Chứng từ gốc là hóa đơn GTGT, kế toán theo dõi khoản thu của khách
hàng trên sổ chi tiết TK 131.
Ngày 31/05/2014 kế toán nhận được giấy báo có của Ngân hàng
ACB,Công ty Cổ phần Mê Trang thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 : 175.972.500đ



Có TK 131- Mê Trang: 175.972.500đ
(chứng từ số 4, 5, 6, 7- phụ lục trang)
Trường hợp 3: Ngày 20/05/2014 Công ty cổ phần thương mại- vật tư thiết bị
Trường Giang đã đặt một lô hàng trị giá 65.700.000đ, khách hàng đã đặt trước

50.000.000đ, công ty đã nhận được giấy báo có của Ngân hàng ACB, căn cứ
giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi tăng tiền gửi ngân hàng, giảm khoản
phải thu:
Nợ TK 112 : 50.000.000đ
Có TK 131- CTCPTM- VT thiết bịTrường Giang: 50.000.000đ
Ngày 22/05/2014 xuất hàng cho công ty cổ phần thương mại- vật tư thiết
bị văn phòng Trường Giang theo đơn đặt hàng ngày 20/05/2014
Nợ TK 131- CTCPTM- VTTBTrường Giang: 65.700.000đ
Có TK 511(1) : 59.727.274đ
Có TK 333 (11): 5.972.726đ
23
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán

Ngày 26/05/2014 kế toán nhận được giấy báo có của ngân hàng ACB,
công ty cổ phần thương mại- vật tư thiết bị Trường Giang thanh toán nốt tiền
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: 15.700.000đ
Có TK 131- CTCPTM- VTTB Trường Giang: 15.700.000đ
(chứng từ 8, 9, 10, 11)
Trường hợp 4: Ngày 24/05/2014 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Việt Nhật, mua 1 tấm bông thủy tinh với giá 9.100.000đ khách hàng đã thanh
toán bằng tiền mặt, kế toán lập hóa đơn và phiếu thu
Nợ TK 111 : 9.100.000đ

Có TK 131- Công ty TNHH TM&DV Việt Nhật: 9.100.000đ
Ngày 25/05/2014 Công ty bán cho công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Việt Nhật 2 tấm vật liệu lợp kim loại giá 8.250.000đ/tấm,khách hàng thanh toán
bằng chuyển khoản.
Tổng giá trị số hàng bán cho công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Việt
Nhật là: 2 x 8.250.000 = 16.500.000đ
Nợ TK112: 16.500.000đ
Có TK131: 16.500.000đ
Căn cứ vào hóa đơn hàng bán kiếm phiếu xuất kho, báo có, phiếu thu…
Kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết phải thu của khách hàng, để hạch toán tổng hợp
phải thu của khách hàng kế toán tập hợp số liệu từ danh sách chứng từ chi tiết
TK 131 và bảng chi tiết tài khoản 131. Hàng tháng, kế toán thanh toán tiền hành
đối chiếu danh sách chứng từ và bảng chi tiết TK 131 rồi sau đó tổng hợp số dư
phát sinh để cuối tháng ghi sổ cái TK 131 (chứng từ 12, 13, 14- phụ lục trang).


Trường hợp 5:
Ngày 12/5/2014, Công ty bán cho công ty TNHH Hạ Long 50 tấm VL bông
khoáng, đơn giá 7.000.000đ/tấm, tổng thanh toán 385.000.000đ. Sau đó,
Công ty TNHH Hạ Long phát hiện lỗi 10 tấm VL và trả lại cho công ty.

Trị giá 10 tấm VL chưa thuế GTGT 10% là: 10 x 7.000.000 = 70.000.000đ
Nợ TK 531: 77.000.000đ
Có TK 131: 77.000.000đ
24
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707



Luận văn tốt nghiệp




Khoa Kế Toán

Trường hợp 6:
Ngày 13/5/2014, Công ty nhận được tiền của công ty TNHH Anh Vũ trị giá
175.000.000đ nợ từ tháng 1/2014, lãi suất 1,2%/tháng.
Tiền lãi 4 tháng của lô hàng là: 175.000.000x 4,8% = 8.400.000đ
Nợ TK112: 183.400.000đ
Có TK131: 175.000.000đ
Có TK515: 8.400.000đ
Trường hợp 7:

Ngày 21/5/2014, Công ty kí hợp đồng bán cho công ty CP Nam Trang lô hàng
trị giá 752.983.000đ. Công ty CP Nam Trang trả trước 352.983.000đ.
Nợ TK 112: 352.983.000đ
Có TK 131: 352.983.000đ
2.3.2. Kế toán thanh toán với người bán.
2.3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng và phương thức thanh toán.
Các chứng từ kế toán sử dụng như:
-

Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hóa đơn GTGT.
Phiếu nhập kho.
Biên bản giao hàng.
Giấy nhận nợ.

Phiếu thu, giấy báo có.
Biên bản xác nhận hàng trả lại.
Phương thức thanh toán phổ biến tại công ty:
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Thanh toán bằng tiền mặt.
2.3.2.2. Kế toán một số nghiệp vụ thanh toán với người bán tại công ty TNHH
Sản xuất – Xây dựng & Thương mại Thành Long.



Trường hợp 1: Ngày 30/05/2014 Công ty mua của chi nhánh công ty TNHH
Trung Kính tại Hà Nội một lô hàng 25 tấm vật liệu bông khoáng . Trị giá chưa
thuế là 139.725.000đ, thuế GTGT 10%, hóa đơn GTGT số 0008816. Công ty
chưa thanh toán tiền hàng. Kế toán phản ánh giá trị mua hàng:
Nợ TK 156 : 139.725.000đ
Nợ TK 133 (1): 13.972.500đ
Có TK 331- TNHH Trung Kính: 153.697.000đ
25
SV: Dương Thị Bích Nguyệt

MSV: 11A05707


×