Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN THUẾ GTGT tại CÔNG TY CPTM và THẨM mỹ QUỐC tế AVA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 64 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm
- Thuế GTGT: là loại thuế gián thu tính trên khoảng giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
- Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung
ứng hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu
dùng chính là người chịu khoản thuế này.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT quy định tất cả các hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT trừ các đối
tượng quy định tại điều 5 của Luật này.
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất
khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước
ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh
nghiệp trong nước.
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ
nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.


* Đối tượng không chịu thuế GTGT
Bao gồm 25 nhóm mặt hàng, dịch vụ được quy định tại điều 5 của Luật
thuế GTGT. Các đối tượng này thường là:
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

1

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những
hoạt động kinh doanh được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
- Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận như dịch vụ
công cộng, dịch vụ y tế, giáo dục – đào tạo, văn hóa, thể thao, giải trí, truyền
hình...
- Hàng nhập khẩu trong các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại, quà biếu tặng cho tổ chức cá nhân Việt Nam, chuyển giao công
nghệ….
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT.
1.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
* Căn cứ tính thuế GTGT: là giá tính thuế và thuế suất
- Thuế suất: hiện nay có 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế suất

0%, 5% và 10%.
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa cho cửa hàng
miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ câp tín dụng,
chuyển nhượng vốn, dịch vụ vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính,
viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua
chế biến.
+ Thuế 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống như lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón…
+ Thuế 10%: Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ
thông thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện
chịu các mức thuế suất 0% hoặc 5%.
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

2

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Giá tính thuế: Giá tính thuế của các hàng hóa, dịch vụ không được xác
định cụ thể như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuế cho một thời hạn thuê thì giá trị thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
loại trong nước chưa sản xuất được cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê
phải trả cho nước ngoài.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá trị theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm các
khoản lãi trả góp trả chậm.
+ Đối với các hoạt động đại lý, môi giới buôn bán hàng hóa và dịch vụ
hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1+ Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó (%)
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

3

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+ Đối với điện của các nhà máy thủy điện hoạch toán phụ thuộc Tập Đoàn
Điện lực Việt Nam, giá trị thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình
quân năm trước chưa bao gồm thuế GTGT.
+ Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giá trị có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ
số tiền đã trả thưởng cho khách.
+ Đối với vận tải, bốc sếp là giá cước vận tải, bốc sép chưa có thuế
GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc sếp hay thuê lại.
+ Đối với dịch vụ theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
heo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
+ Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, và khoản thu khác phát sinh từ việc bán
hàng cầm đồ (nếu có).
+ Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa)
theo quy định của luật xuất bản, thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế
GTGT. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán
ra.
+ Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và giấy in thì
giá thuế bao gồm cả tiền giấy.
+ Đối với dịch vụ địa lý đại lý giám định, đại lý xét bồi thường 100%
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá trị thuế GTGT là tiền công hoặc tiền

hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo
hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để tính thuế.
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

4

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

* Thời điểm xác định thuế GTGT
- Đối tượng hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc công ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với các hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện,
nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, là thời điểm thu tiền theo tiến
độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền như trên hợp động.
- Đối với xây dựng , lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,

hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
* Phương pháp tính thuế GTGT
- Phương pháp khấu trừ thuế:
+ Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng theo các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng thuế
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Công thức tính:
Số thuế
GTGT

Số thuế
=

Phải nộp

Số thuế

GTGT

-

đầu ra

GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:

+ Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

5

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Thuế GTGT ghi
Trên hóa đơn

Khoa Kế Toán

Giá tính thuế của
=

GTGT

Hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra

Thuế suất thuế
x

GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó


+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số tiền ghi trên hóa đơn
GTGT của hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thay
cho phía nước ngoài.
+ Việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải tuân theo quy
định của luật thuế GTGT
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng:
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo luật đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Công thức tính:
Số thuế
GTGT

GTGT hàng hóa
=

Dịch vụ chịu thuế

Phải nộp

Thuế suất thuế GTGT
x


của hàng hóa,
dịch vụ đó

+ Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản thực thu,
phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu
được tiền.
+ Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản
xuât, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

6

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Phương pháp xác định GTGT của hàng hóa, dịch vụ làm căn cứ tính
thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của
hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định
được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh
toán nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được
xác định là doanh thu nhân với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
+ Tỷ lệ (% ) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được

quy định như sau:
Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%
Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 30%
+ Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ tài chính quy định.
1.1.4. Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế
1.1.4.1. Kê khai thuế
- Trường hợp kê khai thuế theo tháng : Các cơ sở kinh doanh hàng hóa
dịch vụ thuế GTGT phải có trách nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính
thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê khai hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra
theo quy định. Thời gian nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày
20 của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, đầu ra
thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuê. Cơ sở
kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc kê khai.
- Trường hợp kê khai thuế theo quí : Áp dụng đối với các doanh nghiệp có
tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kế từ 20 tỷ
trở xuống. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quý chậm nhất là ngày 30
của quý sau. Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

7

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

doanh, việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất
kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề để thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý. Trường hợp người nộp thuế đủ điều
kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo
tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với
thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT
1.1.4.2. Thời hạn nộp thuế
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân
sách Nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế, tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn đinh thuế, thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
1.1.4.3. Hoàn thuế
- Các điều kiện được hoàn thuế GTGT.
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết.
+ Cơ sơ kinh doanh trong tháng vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa
có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước, nếu có số thuế GTGT đầu vào phát sinh
trong tháng chưa được khấu trừ 200 triệu đồng trở lên (thuế GTGT đầu vào phát
sinh trong tháng bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất,
phục vụ hoạt đông kinh doanh trong nước chịu thuế và thuế GTGT chưa khấu
trừ hết từ tháng trước chuyển sang), nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu
ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước và phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh
thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế của cơ sở kinh doanh trong kỳ, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200
triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

8

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thầm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.1 . Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
1.2.1.1. Chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm:
- Hóa đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) là chứng từ có đầy
đủ điều kiện để kế toán ghi sổ.
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Tờ khai thuế GTGT.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ.
- Nội dung tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
TK này có 2 TK cấp 2:
+ TK 1331 – thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh
thuế GTGT được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
+ TK 1332 – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tài sản cố định: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
- Kết cấu TK 133:
Bên nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

9

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được
giảm giá;

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
1.2.1.3. Phương pháp kế toán
+ Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào. ( Phụ lục 01 )
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu
mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi… từ nơi mua về đến doanh nghiệp theo
giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế
GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331,1332)
Có các TK 111,112,331….( Tồng giá trị thanh toán)
- Khi mua hàng hóa giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ) cho khách hàng (không qua nhập kho), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,112,331….( Tồng giá trị thanh toán)
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa TSCĐ, kế toán phải phản ánh giá trị vật
tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

10

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nướcViệt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế), thuế nhâp khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
(nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước (3332, 3333)
Có các TK 111,112, 331………..
Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau:
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT
của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá
do kém, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu của vào
hàng
mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 153, 156, 211,….(Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Vật tư, hàng hóa mua vào bị tổn thất do bị mất, xác định do trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng

hóa này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai
thuế GTGT phải nộp:
+ Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn
thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ các TK 111, 334,…(Số thu bồi thường)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi phí)
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

11

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được
nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số
thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế
GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo
quy định của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112…..

Có TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
1.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (liên 1 – Lưu)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Tờ khai thuế GTGT.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của
hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải
nộp.
TK này có 2 TK cấp 2:
TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp, số
thuế GTGT đã khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

12

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: phản ánh số thuế GTGT đầu ra
của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp và còn phải nộp vào ngân
sách Nhà nước.

- Kết cấu TK 3331:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các
khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét
miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán (Phụ lục 02A)
- Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ:
+ Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Nợ các TK 111. 112, 131…(Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá
bán chưa có thuế)
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

13


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…..(tổng số tiền phải thanh toán)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (lãi trả chậm)
- Trường hợp hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 5212: hàng hóa bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT cửa hàng bán bị
trả lại)
Có các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
+ Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 156: Hàng hóa
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, kế toán
phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế
GTGT ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138….(Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711: thu nhập khác

1.3.Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Phụ
lục02B)
1.3.1 Đặc điểm.
+ Khi mua tài sản không hạch toán thuế GTGT đầu vào.
+ Khi bán hàng hóa dich vụ lập hóa đơn thông thường và không hạch toán
thuế.
+ Cuối tháng tính thuế GTGT theo công thức:

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

14

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Thuế GTGT phải nộp = (Doanh số bán ra – Giá vốn hàng bán) x thuế suất thuế
GTGT
1.3.2 Phương pháp kế toán.
Khi doanh nghiệp mua vào các sản phẩm hàng hóa, sản phẩm dịch vụ thì
tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Vì vậy kế toán không sử dụng TK 133 để
hạch toán mà phần thuế đó sẽ được cấu thành nên giá mua của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp mà ghi giảm doanh thu
hay thu nhập khác bằng bút toán sau:
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515, 711: Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.

Có TK 333(1): Số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ.
Số thuế phải nộp của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151,152,156, 211: Hàng tồn kho, TSCĐ mua nhập khẩu
Có TK 333(1): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Số thuế GTGT được giảm trừ:
Nợ TK 333(1):
Có TK 111, 112
Phản ánh số thuế đã nộp.
Nợ TK 333(1):
Có TK 111, 112
1.4. Kế toán thuế trường hợp điều chỉnh tăng, giảm thuế.
- Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ,
kế toán ghi như sau:
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 711: các khoản thu nhập bất thường
- Nếu số thuế GTGT được giảm Ngân sách nhà nước trả lại bằng tiền, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 711: các khoản thu nhập bất thường
* Trường hợp phát sinh trong kỳ
+ Trường hợp hàng hóa dich vụ mua về đã hạch toán kế toán ghi âm
Nợ TK 111,112,331,.......Trị giá thanh toán
Có TK 156,153....Trị giá hàng hóa
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

15

Luận văn tốt nghiệp



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 133 Trị giá thuế
+ Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua về hạch toán bị bỏ sót hóa đơn. Kế
toán tiến hành hạch toán bổ sung.
* Trường hợp phát sinh trong kỳ sau
+ Trường hợp hàng hóa dich vụ mua về đã hạch toán kế toán ghi âm
Nợ TK 111,112,331,.......Trị giá thanh toán
Có TK 156,153....Trị giá hàng hóa
Có TK 133 trị giá thuế
Sau đó kế toán lập tờ khai thuế bổ xung giống tờ kê khai lần đầu và giải
trình kê khai bổ sung ,điều chỉnh đối với cơ quan thuế.
+ Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua về hạch toán bị bỏ sót hóa đơn. Kế
toán tiến hành hạch toán bổ xung vào kỳ này.
1.5. Kế toán thuế GTGT phải nộp.
1.5.1. Kế toán thuế GTGT phải nộp.
1.5.1.1. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT đầu vào (Liên 2 – Giao cho khách hàng)
- Hóa đơn GTGT đầu ra (Liên 1 - Lưu)
- Bảng kê hóa đơn đầu vào, đầu ra.
- Tờ khai thuế GTGT
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra
1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 133: thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra
1.5.1.3. Phương pháp hạch toán.
* Đối với đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Đến cuối tháng kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu ra và đầu vào rồi

tính ra số thuế phải nộp.
+ Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kế toán hoạch toán:
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

16

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
+ Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi:
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112: các tài khoản liên quan
+ Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 (bên nợ) là số mà tiền được chuyển kỳ sau
khấu trừ tiếp
* Đối với đợn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Đến cuối tháng kế toán tập hợp các số liệu sau:
+ Giá trị thanh toán đầu vào cảu hàng hóa dịch vụ
+ Giá trị thanh toán đầu ra của hàng hóa dịch vụ
Kế toán tính thuế GTGT phải nộp như sau:
GTGT của hàng hóa dịch vụ = giá trị thanh toán đầu vào của hàng hóa
dịch vụ - giá trị thanh toán đầu ra của hàng hóa dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa dịch vụ x thuế suất thuế GTGT

Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112: các TK liên quan.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

17

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY CPTM VÀ THẨM MỸ QUỐC TẾ AVA
2.1 Tổng quan về Công ty CPTM Và Thẩm Mỹ Quốc Tế AVA
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty.
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Thẩm Mỹ Quốc Tế AVA.
- Địa chỉ: Tầng 4, số nhà 31, ngách 21, ngõ 264 đường Âu Cơ, P. Nhật Tân, Q.
Tây Hồ, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0103682474
- Số Điện Thoại: 04.37.101.680
Fax: 0437192711
- Email:
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Thẩm Mỹ Quốc Tế AVA là Doanh
nghiệp được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 2009. Với ngành nghề kinh doanh
chính là Đào tạo dạy nghề thẩm mỹ, bán thiết bị dụng cụ y tế, cung cấp các sản

phẩm chăm sóc da, dịch vụ xoa bóp, thể dục thẩm mỹ và dịch vụ chăm sóc sắc
đẹp với số vốn điều lệ ban đầu là: 3.000.000.000 vnđ. Đến ngày 14/10/2010
Được sự cho phép của Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội theo chứng
nhận số: 03/TB-VP/2010 ngày 02/10/2010 Công ty đã thay đổi ngành nghề hoạt
động kinh doanh : Buôn bán dược phẩm với số vốn điều lệ là 4.900.000.000
vnđ. Với phương trâm là chất lượng thuốc phải đặt lên hàng đầu. Công ty luôn
giữ được thị phần ổn định và có được niềm tin từ các đơn vị đối tác.
Quy mô hoạt động: Bắt đầu thành lập với quy mô ban đầu nhỏ, cơ sở vật
chất còn hạn chế, số lượng và chủng loại sản phẩm kinh doanh còn ít. Qua nhiều
năm nỗ lực với phương trâm luôn đặt chất lượng lên hàng đầu Doanh nghiệp đã
có nhiều Khách hàng quen thuộc và địa bàn hoạt động cũng được mở rộng. Đến
nay Công ty đã có chỗ đứng khá vững chắc trong thị trường phân phối Dược
phẩm.
Thị Trường chủ yếu của Công ty là các Bệnh viện tuyến Trung Ương
như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Nhi TW, Bệnh viện
Quân Y 103, các Bệnh viện, Công ty Dược trực thuộc Sở Y tế của các tỉnh trong
Miền Bắc. Công ty đã có những đóng góp không nhỏ cho ngành Dược nói riêng
và cho sự phát triển toàn nền kinh tế nói chung.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng:
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

18

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


- Mua bán dược phẩm nhằm kinh doanh thu lợi và phục vụ nhu cầu chăm sóc
sức khỏe người dân. Tích cực khai thác thị trường, mở rộng phạm vi hoạt động
kinh doanh đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ sản phẩm trên mọi hình thức bán buôn,
bán sỉ, bán lẻ phục vụ đến tận nơi người tiêu dùng.
 Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế
hiện hành phù hợp.
- Kinh doanh đúng mặt hµng, đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích chung
của công ty.
- Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề then chốt, mở rộng phạm
vi kinh doanh. Tổ chức xây dựng và thực hiện các phương án kinh doanh có
hiệu quả.
- Cải tiến điều kiện lao động, trình độ quản lý cán bộ chuyên môn. Từng bước
nâng cao đời sống kinh tế cho toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. Làm tốt
công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường và bảo vệ
tài sản.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng trình độ tổ chức
quản lý, phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động, thực hiện cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu với hiệu quả cao.
- Tổ chức và nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắ vững nhu cầu, thị
hiếu tiêu dïng để đưa ra những chiến lược marketing đúng đắn, đảm bảo cho
kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro và mang lại hiệu quả tốt.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ và pháp luật về quản lý tài chính, quản lý hàng
hóa, giao dịch và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách, chủ trương chế
độ báo cáo Tài chính của Nhà nước.
2.1.4 Đặc điểm quy trình kinh doanh
* Đặc điểm sản phẩm, dịch vụ
- Sản phẩm chủ yếu Công ty đang phân phối là các mặt hàng thuốc chữa bệnh,
thực phẩm chức năng. Các mặt hµng thuốc của công ty chủ yếu là thuốc ngoại.

* Quy trình kinh doanh của công ty (Phụ lục 3)
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty (Phụ lục 4)
Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Thẩm Mỹ Quốc Tế AVA là doanh
nghiệp được tổ chức theo mô hình một cấp.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

19

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

* Người có quyền lực cao nhất trong công ty là Chủ Tịch HĐQT bầu ra ban
kiểm soát và Giám Đốc. Đây là ban lãnh đạo chủ chốt của công ty thông qua ý
kiến của các bộ phận đề đưa tới định hướng phát triển công ty.
* Chủ tịch HĐQT có toàn quyền quyết định và nhân danh Công ty để giải
quyết các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. Lập chương
trình kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị, giám sát quá trình tổ chức thực
hiện các quyết định của HĐQT, chủ toạ họp đại hội đồng cổ đông và các nhiệm
vụ khác theo quy định của điều lệ công ty
* Ban kiểm soát thực hiện giám sát HĐQT, giám đốc trong việc quản lý và điều
hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về nhiệm vụ được
giao. Thẩm định báo cáo tài chính năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan
đến công tác quản lý điều hành hoạt động của các bộ phận. Kiến nghị HĐQT
hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ xung, cải tiến cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

* Giám đốc có nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh và là đại
diện hợp pháp đề ký các giấy tờ pháp luật liên quan. Tham khảo ý kiến của
HĐQT để quyết định số lượng lao động, mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Đánh giá hoạt động của các phòng ban và điều chỉnh các kế
hoạch cần thiết.
* Phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao tiếp với khách hµng, liên hệ với các cơ
sở bên ngoài để nghiên cứu, khai thác, mở rộng thị trường, tổ chức bộ máy tiêu
thụ hàng hóa...mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. Cố vấn cho ban giám
đốc về lựa chọn thị trường tiêu thụ, tạo mối quan hệ lâu dài với khách hµng,
thường xuyên liên hệ với khách hµng để giải quyết những vấn đề vướng mắc
trong quá trình kinh doanh.
* Phòng hành chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán đúng theo
chế độ kế toán của nhà nước, thường xuyên cập nhật các thông tin pháp luật liên
quan đến hoạt động kế toán, và tư vấn cho Giám đốc Công ty. Thu và quản lý
các nguồn thu, thanh toán các khoản chi. Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài
chính, báo cáo thuế và các báo cáo thống kê khác theo quy định…và thực hiện
một số việc khác theo chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên.

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

20

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

* Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến

người lao động. Quản lý thực hiện các pháp chế của nhà nước, những quy định
của công ty đối với các cán bộ công nhân viên.
2.1.6 Kết quả hoạt động Kinh Doanh trong những năm 2013, 2014 (Phụ lục
5)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM & Thẩm mỹ Quốc
Tế AVA. So sánh năm 2013 và năm 2014 ta thấy:
- Doanh thu tăng lên 1.923.331.862 đồng tương ứng với 10,3% do số lượng
hàng hóa bán tăng, mở rộng thị trường tiêu thụ và nhu cầu khám chữa bệnh ngày
càng nhiều.
- Giá vốn hàng bán tăng 1.702.000.000 đồng, tương ứng tăng 11,8%. Chi phí
quản lý kinh doanh, chi phí khác, doanh thu hoạt động tài chính đều tăng.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 137.932.985 đồng tương ứng
tăng 58% do doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính tăng nhiều hơn
so với các khoản chi phí và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận trước thuế tăng 137.890.504 đồng tương ứng 58%, việc lợi nhuận
tăng đã cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, bổ sung nguồn vốn và
đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế TNDN tăng 34.472.626 đồng tương ứng tăng 58% do lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN tăng 103.417.878 đồng tương ứng tăng 58%.
- Số công nhân viên tăng 5 người tương ứng tăng 25%, do công ty mở rộng địa
bàn kinh doanh.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng 250.000đồng/ tháng. Tương ứng tăng 7%
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong hai năm 2013, 2014, có thể thấy rằng trong năm 2014 ban lãnh đạo công ty
đã có những biện pháp cụ thể, đã có những chính sách kinh doanh phù hợp với
thị trường đầy biến động và khó khăn trong thời gian qua. Công ty đang từng
bước nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳ năng cạnh tranh trên thị trường.
2.1.7 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Phụ lục 06A)
- Phòng tài chính kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ

công việc hạch toán trong công ty từ hạch toán ban đầu, xử lý thông tin, lên tổng
hợp - chi tiết, đến lập báo cáo đều tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế
toán.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

21

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo cao nhất của phòng, và chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về công việc của phòng mình. Tổ chức công tác quản lý,
kiểm soát giám sát các công việc của phòng. Báo cáo tình hình hoạt động của
phòng TCKT cho ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp số liệu từ kế toán chi tiết tiền hành hạch toán tổng
hợp, lập các bảng biểu, thống kê theo quy định của nhà nước và công ty. Kiểm
tra, giám sát việc định khoản trên máy để phát hiện và hiệu chỉnh kịp thời các
sai sót nếu có. Kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi, lỗ, lập báo cáo tài chính, báo
cáo thống kê, báo cáo thuế. Cùng kế toán trưởng giải trình, cung cấp số liệu cho
các cơ quan như: Thuế, kiểm toán, các đoàn thanh tra kiểm tra khi có yêu cầu…
- Kế toán công nợ: Nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận gửi đến, kiểm tra
nội dung các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh toán.
Xác nhận hoá đơn bán hµng, chứng từ thanh toán, kiểm tra chi tiết công nợ theo
dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng. Lập danh sách khoản
nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả đúng hạn.

Theo dõi các khoản tạm ứng của nhân viên, công nợ uỷ thác, các khoản thu vay
ngoài hoặc cá nhân trong công ty…
- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép kịp thời, đầy đủ về tình hình hiện có và
sự biến động về số lượng lao động, tình hình trong thời gian sử dụng lao động
và hiệu quả công việc. Chấm công, tính lương thưởng và các chế độ khác cho
người lao động và vào sổ sách kế toán thông qua tài khoản sử dụng tiền lương,
TK 334 và các khoản trích nộp theo lương TK 338. Thực hiện việc kiểm tra tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Thủ quỹ: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực
thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày. Cuối
ngày lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt. Cập nhật, chính xác kịp thời và cung cấp số
tồn tại quỹ khi giám đốc cần.
- Kế toán bán hàng: Ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng hàng hoá, đã được xác
định tiêu thụ tại từng thời điểm tiêu thụ. Tính toán chính xác tổng giá thanh toán
của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hµng và thuế GTGT đầu ra của từng
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

22

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

hoá đơn từng mã hµng. Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán
hµng để làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi chi tiết cho từng

loại hàng hóa, nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ. Định kỳ đối chiếu với
thủ kho về số lượng hàng hóa và lập bảng nhập – xuất - tồn kho vào cuối tháng.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hµng phục vụ cho việc kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thủ kho: Kiểm tra các chứng từ yêu cầu nhập, xuất hµng theo đúng quy định.
Theo dõi số lượng nhập xuất tồn hµng ngày, nếu số lượng hµng nhập xuất có
biến động phải đề xuất giám đốc thay đổi mức tồn kho tối thiểu cho phù hợp.
Định kỳ theo kế hoạch lập phiếu dự trù hµng, sắp xếp hµng hoá trong kho theo
đúng quy định tránh bị ẩm ướt, đổ vỡ, lập sơ đồ kho cập nhật sơ đồ kho khi có
phát sinh hµng hoá về. Tuyệt đối đảm bảo quy tắc phòng cháy chữa cháy trong
kho, kiểm tra các kệ giá tránh kệ bị gãy đổ. Cuối kỳ kiểm tra đối chiếu với kế
toán hµng hoá để kiểm tra số lượng hàng nhập xuất tồn trong kho.
2.1.8 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị
máy tính, xử lý thông tin. Công ty Cổ Phần Thương Mại Và Thẩm Mỹ Quốc Tế
AVA đang vận dụng hình thức kế toán “nhật ký chung” (Phụ lục 06 B)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán là: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán: 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương
lịch.
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ Trưởng BTC.
- Phương pháp kê khai và tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước – xuất trước.
- Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Mức thuế suất áp dụng: Hiện nay hµng hoá bán ra của công ty đang áp dụng
mức thuế suất 5% và 10%.
2.2 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty CPTM Và Thẩm Mỹ Quốc
Tế AVA

2.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào (TK 133) tại Công ty.
 Qui trình theo dõi thuế GTGT đầu vào

Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

23

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Khi kế toán nhận được hóa đơn đầu vào ( Liên 2: Giao cho khách hàng)
Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của số liệu, địa chỉ , tên của
người bán, người mua trên hoá đơn GTGT, sau đó kế toán dựa vào chứng từ
nhận được vào sổ nhật ký chung trong ngày và vào sổ chi tiết các tài khoản. Từ
nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan, song song với sổ chi
tiết kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết, Từ sổ cái kế toán đối chiếu với sổ tổng
hợp đến cuối tháng kê toán dựa vào các hóa đơn GTGT đầu vào được khấu trừ
từ số liệu trên bảng kê kế toán tiến hành lập tờ khai thuế GTGT.
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hµng hoá, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT.
 Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào
Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào tại Công ty CPTM & Thẩm Mỹ Quốc
Tế AVA hạch toán trên sổ chi tiết thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại Công ty bao gồm:
- Sổ chi tiết tài khoản 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hµng hoá, dịch
vụ.
- Sổ chi tiết tài khoản 133(2) - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.

 Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào tại Công ty.
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK 133. Trong đó:
+TK 1331: thuế gtgt được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
+TK 1332: thuế gtgt được khấu trừ của TSCĐ
TK 156,153,111,112,331...
Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Công ty CPTM &
Thẩm Mỹ Quốc Tế AVA hạch toán như sau:
Khi mua vật tư, hµng hoá, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý,
kinh doanh hµng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, và các chứng từ gốc như phiếu
chi, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu nhập kho, kê toán các bộ phận liên quan
tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trích một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào tại công ty
trong tháng 4/2014 như sau:
Ví dụ 1: Ngày 01/04/2014 Thanh toán tiền cước điện thoại cho Tập Đoàn
Viễn Thông Quân Đội Viettel, theo hoá đơn số 3508482. Số tiền 133.064 đồng,
thuế suất thuế GTGT 10%. Căn cứ vào HĐ GTGT số 3508482( Phụ lục 7) và
các chứng từ liên quan , kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642(2)
: 133.064đ
Nợ TK 133(1)
: 13.306đ
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

24

Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

Có TK 111(1) : 146.370đ
NVKTPS trên được phản ánh vào các sổ sau: Sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian ( Sổ nhật ký chung – Phụ lục 20), Sổ cái các TK 642, TK 133
(Phụ lục 21) , TK 111.
Ví dụ 2: Ngày 05/04/2014 Công ty nhập mua các mặt hµng thuốc của
Công ty TNHH Quan Sơn theo hoá đơn số 0001111 (Phụ lục 8), thuế suất thuế
GTGT 5%.
1. Moclulic: 530 hộp * 100.433 đồng/hộp.
2. Thuốc Simvaseo 200mg : 575 hộp * 234.762 đồng/hộp.
3. Albumin 20%/50ml: 146 chai * 483.048 đồng/chai.
Cùng ngày hµng về nhập kho, công ty chưa thanh toán tiền. Căn cứ vào HĐ
GTGT số 0001111, phiếu nhập kho, và các chứng từ liên quan.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156
: 258.259.434đ
Nợ TK 133(1)
: 12.912.972đ
Có TK 331- Quan Sơn
: 271.172.406đ
NVKTPS trên được phản ánh vào các sổ sau: Sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian ( Sổ nhật ký chung – Phụ lục 20), Sổ cái các TK 156, TK 133
(Phụ lục 21) , TK 331.
Ví dụ 3: Ngày 15/04/2014 Đặt in 13.000 hộp giấy làm quà tặng của Công
ty Cổ Phần Khoa Học Kỹ Thuật Phương Bắc. Hoá đơn GTGT số 0000146 (Phụ
lục 9), Đơn giá 1.049,23 đồng/hộp, Thuế suất thuế GTGT 10%. Đã Thanh toán
tiền PC Số 159. Căn cứ vào HĐGTGT số 0000146, và các chứng từ liên quan.
Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 642(1)
: 13.640.000đ
Nợ TK 133(1)
: 1.364.000đ
Có TK 111(1) : 15.004.000đ
NVKTPS trên được phản ánh vào các sổ sau: Sổ nhật ký chung theo trình
tự thời gian ( Sổ nhật ký chung – Phụ lục 20), Sổ cái các TK 642, TK 133
(Phụ lục 21) , TK 111.
Ví dụ 4: Ngày 24/04/2014 Công ty mua 3400 lọ Opsacin của Công ty
CPDP Quan Sơn, theo hoá đơn số 0001900 (Phụ lục 10), đơn giá chưa bao gồm
GTGT 5% là 28.000 đồng/lọ. Công ty đã chuyển khoản thanh toán. Hàng về
nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 36. Căn cứ vào HĐ GTGT số 0001900,
phiếu nhập kho, và các chứng từ liên quan.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156
: 95.200.000đ
Đào Nguyên Long- MSV: 11D03141

25

Luận văn tốt nghiệp


×