Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN THUẾ GTGT tại CÔNG TY TNHH THỜI TRANG THẮNG lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.25 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản
phẩm dịch vụ hàng hóa náo đó do cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại hoặc dịch
vụ phát sinh qua mỗi khâu sản xuất làm cho gía trị của chúng tăng thêm, hay nói
đây là số chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào do cơ sở sản xuất kinh
doanh tạo ra, hay đó là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa,
phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
a. Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT là công cụ quan trọng điều tiết nền kinh tế vĩ mô của nhà nước
- Thuế được coi là công cụ sắc bén để phân phối lại sản phẩm xã hội nhằm đạt
mục tiêu công bằng xã hội.
- Thuế sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định giá cả thị trường, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển đầu tư bền
vững.
- Thuế là công cụ sắc bén được sử dụng nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất nội địa
và duy trì tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập
như hiện nay.
- Huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách Nhà nước.
b. Đặc điểm của thuế GTGT.
- Thuế GTGT là loại thuế gián thu, do đó mang đầy đủ đặc điểm của thuế gián


thu.

SV: Nguyễn Quang Huy

1

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Thuế GTGT thu vào tất cả các giai đoạn của quá trình SXKD nhưng chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm.
- Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự tổ chức hay phân chia các chu
trình kinh tế.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt.
- Thuế GTGT có khả năng mang lại số thu ổn định thường xuyên cho NSNN
- Thuế GTGT có tính trung lập cao.
1.1.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
- Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ
các đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào HHDV, người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người trả
khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập thấp hay cao khi mua hàng hóa dịch vụ
đều phải trả số tiền như nhau.
1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT

Théo nguyên tắc thuế GTGT thì mọi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam
đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, theo quy định của luật thuế
GTGT ở nước ta cũng như các nước đề có quy định các đối tượng không chịu thuế
GTGT. Đối tượng củ thể các nước quy định khác nhau. Ở nước ta hiện nay quy
định có các nhóm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT như sau:
+ Hàng hóa dịch vụ mang tính chất thiệt yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng
đồng, không mang tính chất kinh doanh như: Dịch vụ y tế, giáo dục, hoạt động văn
hóa, thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh…
+ Hàng hóa dịch vụ thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội nhân đạo:
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại….
+ Hàng hóa dịch vụ của một số ngành sản xuất còn gặp nhiều khó kahwn cần
khuyến khích phát triển: sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối…
SV: Nguyễn Quang Huy

2

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Hàng hóa dịch vụ khác: Chuyển giao công nghệ, hàng tạm nhập khẩu, tái
suất khẩu, vũ khí, khí tài chuyên phục vụ an ninh quốc phòng, bảo hiểm nhân
thọ….
1.1.3.3. Đối tượng nộp thuế GTGT.
- Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu

hàng hóa,
mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật
doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước (này gọi luật Doanh Nghiệp) và luật
Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt
Nam.
Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt nam
* Giá tính thuế GTGT được quy định như sau:

SV: Nguyễn Quang Huy

3

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Đối với hàng hóa dịch vụ (HHDV) do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với HHDV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, trả thay lương
cho người lao động chỉ là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, nhà xưởng,
kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị…là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo Hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT ;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình, hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản (BĐS), giá tính thuế là giá chuyển
nhượng BĐS trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng
và đã nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới và mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với HHDV được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã

thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá có chưa thuế
được xác định như sau:

Giá chưa có
=
thuế GTGT
SV: Nguyễn Quang Huy

Giá thanh toán (tiền bán vé, tem…)
1 + thuế suất của HHDV (%)
4

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

* Mức thuế suất GTGT được quy định như sau:
Theo quy định tại điều 8 Chương II luật thuế GTGT thì thuế suất thuế GTGT
bao gồm 0%, 5%, 10% tùy theo mặt hàng và ngành nghề sản xuất kinh doanh cụ
thể như sau.
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, vận tải quốc tế và
HHDV không chịu thuế GTGT qui định điều 5 luật thuế GTGT.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với HHDV cần thiết cho nhu cầu thiết yếu của
con người như: Nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, thuốc chữa bệnh…
hoặc cần để phát triển kinh tế đất nước như TSCĐ, kinh doanh nông sản…(gồm 39
nhóm sản phẩm,dịch vụ quy định tại khoản 2 điều 8 luật thuế GTGT).
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với HHDV thông thường như: sản phẩm khai
khoáng, dịch vụ bưu điện, sản phẩm điện tử cơ khí, đồ điện…
1.4 Phương pháp tính thuế.
Thuế GTGT phải nộp theo một trong hai phương pháp : Phương pháp khấu trừ

thuế và phương pháp trực tiếp.
a. Phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước (nay là Luật Doanh Nghiệp), Luật
doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thực hiện đầy đủ chế độ kế toán về
hóa đơn chứng từ.
- Xác định thuế GTGT phải nộp theo công thức sau:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

_

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán ra x Thuế
suất thuế GTGT của HHDV đó.
SV: Nguyễn Quang Huy

5

Lớp: 9LTCD-KT21



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng HHDV (Bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh,
HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của BTC áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và các cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
* Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Có hóa đơn GTGT của HHDV mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT HH ở
khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT cuả tổ chức, cá nhân SXKD tại Việt
nam mua DV của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt nam, cá
nhân nước ngoài không cư trú tại Việt nam.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với HHDV mua vào (trừ trường hợp
tổng giá trị HHDV mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu).
- Đối với HHDV xuất khẩu, ngoài điều kiện nói trên để khấu trừ thuế, hoàn thuế
GTGT đầu vào còn phải có hợp đồng bán, gia công HH xuất khẩu hoặc ủy thác gia
công xuất khẩu, hợp đồng cung ứng DV với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong khu
vực phi thuế quan.
- Đối với HHDV có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng làm căn cứ để xác
định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
* Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh

HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT
đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

SV: Nguyễn Quang Huy

6

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản có
tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả SXKD tập trung có sử dụng sản phẩm
ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản
phẩm chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại,
quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế
GTGT thì được khấu trừ.
- Hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào thì phải thanh toán
qua ngân hàng trừ trường hợp giá trị của HHDV mua vào từng lần < 20 triệu đồng.
b. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

* Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT
+ Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của Pháp luật.
+ Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ….
*Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của
= –HHDV

Giá vốn
hàng bán ra

=

=

=

GTGT của HHDV
chịu thuế
Doanh số của
HHDV bán ra

Doanh số tồn
đầu kỳ

SV: Nguyễn Quang Huy




7

của HHDV đó

_

Doanh số mua
trong kỳ

+

Thuế suất thuế GTGT

Giá vốn của
HHDV bán ra
_

Doanh số tồn
cuối kỳ

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Trong đó: - Giá thanh toán của HHDV bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa

đơn bán hàng hóa dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
- Giá thanh toán của HHDV mua vào được xác định bằng giá trị HHDV mua
vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu
thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.1.5. Kê khai, nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh
doanh. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế
a. Kê khai thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan
thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê HHDV bán ra và mua
vào theo mẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm
nhất là 20 ngày của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu HHDV chịu thuế GTGT
phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê
khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu. Cơ sở kinh doanh
buôn chuyến phải kê khai nộp thuế theo từng chuyến hàng với Chi cục thuế nơi
mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp đối với hàng hóa buôn
chuyến tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
- Cơ sở kinh doanh nhiều loại HHDV có mức thuế GTGT khác nhau phải kê
khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại HHDV, nếu
cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và
nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của HHDV mà cơ sở sản xuất kinh doanh.
b. Đăng ký nộp thuế GTGT
- Cơ sở kinh doanh kể cả các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng
trực thuộc kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hay Chi cục thuế
nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao
SV: Nguyễn Quang Huy


8

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp
thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
+ Đối với các cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và cấp con dấu; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi
kinh doanh.
+ Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh,
chuyển địa điểm kinh doanh sang địa điểm khác, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp
nhất, chia tách, thành lập các chi nhánh, nhà máy, cửa hàng mới… phải đăng ký bổ
sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
- Cơ sở hoạt động sản xuất, có một trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh thành
phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc, như Công ty,
Nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp bán hàng ở một địa phương
khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở,
các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế
địa phương nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp
trên GTGT, nếu thực hiện đúng, đủ các diều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ có
đầy đủ hóa đơn, chứng từ ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo

phương pháp khấu trừ thuế.
c. Quyết toán thuế GTGT
- Theo luật thuế quy định thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ
kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện
quyết toán thuế GTGT đối với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm
dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế
chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm quyết toán thuế 31/12/N.
SV: Nguyễn Quang Huy

9

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Trong trường hợp kinh doanh sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản…Cơ sở cũng phải thực hiện quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản…
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách
Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp
thừa thì sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Cơ sở kinh doanh phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh
doanh báo cáo sai thì bị xử phạt theo quy định pháp luật.
d. Hoàn thuế.
Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế
đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định.

* Các trường hợp hoàn thuế GTGT:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết
và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa
hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
- quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
SV: Nguyễn Quang Huy

10

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.2. Kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp

1.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
* Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê mẫu số 02A/GTGT, 02B/GTGT, 02C/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu số 01-2/GTGT
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Báo cáo thuế GTGT (phần II & III B02-DN)
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số 11/GTGT
* Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào
Hóa đơn GTGT được kiểm tra theo các nội dung sau: Kiểm tra việc lập hóa
đơn theo đúng mẫu quy định, kiểm tra tính rõ ràng, trung thực đầy đủ các chỉ tiêu
phản ánh trên hóa đơn, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, kiểm tra tính chính
xác của số liệu, thông tin trên hóa đơn. Hàng ngày, kế toán căn cứ và thu thập hóa
đơn, chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó kiểm tra
được dùng làm căn cứ vào sổ nhật ký chung TK 133 và sổ theo dõi thuế GTGT.
Hóa đơn sau khi được cập nhật vào sổ nhật ký chung bản gốc được tập hợp và lưu
trữ theo tháng. Ngoài ra, để thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT, doanh
nghiệp còn sử dụng thêm sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại.
Riêng phần hóa đơn thuế sẽ được cập nhật vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa dịch vụ mua vào là cơ sở để lập tờ khai thuế.
* Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi Doanh nghiệp có hoạt động mua sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu, tài sản… dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. Tài khoản
này chỉ sử dụng cho những đối tượng khấu trừ thuế, thuộc nhóm TK phải thu, có
SV: Nguyễn Quang Huy


11

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

kết cấu như sau:
+ Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
+ Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào hiện còn được khấu trừ và chưa được
xử lý (kết chuyển hoàn lại)
- TK 133 có 2 TK cấp 2:
+ 1331 “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ”
+ 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng TK 133 “Thuế GTGT được
khấu trừ”. Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được kháu trừ, đã khấu
trừ và tiếp tục được khấu trừ. TK 133 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và
doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT. Tùy theo hình thức kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng các sổ, biếu mẫu theo quy định. Từ hóa đơn thuế GTGT, kế
toán tiến hành ghi định khoản vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản…từ đó
làm căn cứ lập báo cáo.

Sơ đồ trình tự hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ (Phụ
lục 01)
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về thuế GTGT đầu vào theo
phương pháp khấu trừ:
- Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho SXKD, kế toán phản ánh giá
trị thực tế của vật tư, hàng hóa, chi phí thu mua…chưa có thuế GTGT đầu vào và
phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ. Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211…(Giá mua chưa thuế)
SV: Nguyễn Quang Huy

12

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 133 (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331…(Tổng giá thanh toán)
- Khi mua vật tư, hàng hóa, CCDC…dùng ngay cho SXKD, sử chữa TSCĐ,
XDCB…, kế toán phản ánh giá trị hàng mua tính vào chi phí theo giá mua chưa có
thuế GTGT và phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242, 621, 627, 641, 642… (Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT dầu vào được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331… (Tổng giá thanh toán)
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ…kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế
NK, thuế TTĐB phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, chạy thử…, kế toán ghi:

Nợ TK 152, 153, 211,…(giá chưa có thuế GTGT hàng NK)
Có TK 333 (Thuế và các khoản phải nộp nhà nước) (3332, 3333)
Có TK 111, 112, 331…
+ Kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng NK như sau:
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 33312 ( Thuế và các khoản phải nộp nhà nước)
- Trường hợp hàng mua rồi nhưng do bị lỗi hoặc kém chất lượng trả lại cho người
bán hoặc được giảm giá, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị
hàng mua đã trả lại hay được giảm giá và phản ánh số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ , ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 133 (Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại, giảm giá)
Có TK 152, 153, 211…(Giá mua chưa thuế)
- Cuối tháng kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
- Khi được hoàn thuế, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Quang Huy

13

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 111, 112…

Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
b. Kế toán thuế GTGT đầu ra
* Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT
- Bảng kê mẫu số 02A/GTGT, 02B/GTGT, 02C/GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ mẫu số 06/GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-1/GTGT
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Báo cáo thuế GTGT (phần II & III B02-DN)
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số 11/GTGT
* Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra
Chứng từ kế toán được lập theo đúng quy định của Nhà nước, rõ ràng, đầy đủ,
kịp thời, chính xác theo nội dung quy định. Chứng từ kế toán được lập đầy đủ các
liên theo quy định và phải được kiểm tra theo các nội dung, số liệu trên hóa đơn
trước khi Liên 2 giao cho khách hàng. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào việc thu thập
hóa đơn bán hàng, chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
đó kiểm tra, được dùng làm căn cứ vào sổ nhật ký chung TK 333 và sổ theo dõi
nộp thuế. Hóa đơn sau khi được cập nhật vào sổ nhật ký chung Liên 1 giữ tại
quyển hóa đơn, liên được tập hợp lại và lưu trữ theo tháng để kẹp vào chứng từ.
Việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ một cách khoa học giúp cho việc đối chiếu và sử
dụng hóa đơn, chứng từ sau này được thuận tiện và dễ dàng, đảm bảo an toàn đầy
đủ và không bị thất thoát.
* Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
- Thuế GTGT phải nộp phát sinh khi Doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa và
cung cấp dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT do Luật thuế quy định.
- Khi bán hàng ngoài việc ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ vào các tài
khoản tương ứng, kế toán còn ghi nhận số thuế GTGT đầu ra bằng việc ghi có TK
SV: Nguyễn Quang Huy


14

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

3331, làm căn cứ xác định số thuế GTGT phải nộp NSNN vào cuối tháng. Số thuế
GTGT đầu ra của Doanh nghiệp được tính:
Thuế GTGT đầu
ra

=

Doanh số bán
hàng chưa thuế

thuế suất thuế
GTGT (%)

x

 Tài khoản sử dụng: TK 3331_“Thuế GTGT phải nộp”
Chi tiết TK 3331 có 2 TK cấp 3
TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
 Nội dung kết cấu của TK 3331
+ Bên nợ:

- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
+ Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu.
+ Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
Sơ đồ trình tự hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ (Phụ
lục 02)
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về thuế GTGT đầu ra phải
nộp theo phương pháp khấu trừ:
- Xác định thuế GTGT dầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, HH, DV, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…(Tổng giá thanh toán)
SV: Nguyễn Quang Huy

15

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Có TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp DV) (Giá chưa có thuế

GTGT)
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ…kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế
NK, thuế TTĐB phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, chạy thử…, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 211,…(giá chưa có thuế GTGT hàng NK)
Có TK 333 (Thuế và các khoản phải nộp nhà nước) (3332, 3333)
Có TK 111, 112, 331…
+ Kế toán phản ánh số thuế GTGT của hàng NK như sau:
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 33312 ( Thuế và các khoản phải nộp nhà nước)
+ Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 33312 ( Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 111, 112…
- Khi NK HH thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, căn cứ vào các chứng từ, kế toán
xác định số thuế TTĐB phải nộp, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211…
Có TK 3332 (Thuế TTĐB)
+ Khi nộp thuế TTĐB vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3332 (Thuế TTĐB)
Có TK 111, 112…
+ Trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thuong mại cho
khách hàng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 521, 531, 532 (Giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)(Số thuế của hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán, chiết khấu thương mại)
Có TK 111, 112, 131,…(Tổng giá thanh toán)
- Phản ánh số thuế TNDN phải nộp vào NSNN, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Quang Huy

16


Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 821 (Chi phí thuế TNDN)
Có TK 3334 (Thuế TNDN)
+ Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112…
c. Kế toán thanh toán thuế GTGT
* Kê khai thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra theo mẫu quy định (Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT,
04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT, 07A/GTGT, 07B/GTGT, 07C/GTGT). Thời hạn
gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 20 ngày đầu của thàng
tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra thì
Doanh nghiệp vẫn phải kê khai và nộp tờ khai chon cơ quan thuế. Cơ sở kinh
doanh phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng mẫu tờ khai.
- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu không gửi tờ khai
thuế hoặc kê khai không đầy đủ, không đúng thủ tục thì cơ quan thuế có quyền căn
cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu
vào tiền thuế GTGT phải nộp. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với quyết định
của cơ quan thuế thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấ trên hoặc cơ quan thuế
có thẩm quyền, trong thời gian chờ quyết định khiếu nại thì doanh nghiệp vẫn phải
nộp thuế theo mức thuế ấn định của cơ quan thuế.

- Các doanh nghiệp, người nhập khẩu thuộc diện phải kê khai và tính thuế
GTGT phải có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ và đúng hạn vào NSNN.
* Quyết toán thuế GTGT
- Theo quy định của Luật thuế, tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành
phần kinh tế ( trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ ấn định nộp thuế GTGT theo doanh
thu, hộ kinh doanh buôn bán theo chuyến nộp thuế GTGT theo từng chuyến hàng)
đều phải thực hiện quyết toán thuế GTGT đối với cơ quan thuế. Năm quyết toán
SV: Nguyễn Quang Huy

17

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thuế theo năm dương lịch, thời hạn quyết toán thuế không quá 60 ngày kể từ ngày
kết thúc năm quyết toán thuế (31/12).
- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh, sát nhập, phá sản, chia tách thì cơ sở
kinh doanh cũng phải quyết toán thuế chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày có quyết
định sát nhập, chia tách, phá sản. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT
còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán
thuế GTGT, nếu nộp thừa sẽ được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
• Số thuế phải nộp NSNN
Thuế GTGT phải
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu
nộp trong kỳ = đầu ra trong kỳ _ vào trong kỳ _


Thuế GTGT còn được
khấu trừ kỳ trước
chuyển sang

- Nếu số thuế GTGT phải nộp trong kỳ >0, số tiền thuế GTGT mà Doanh
nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế vào NSNN.
- Nếu số thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này <0, số tiền thuế GTGT của
doanh nghiệp sẽ chuyển sang kỳ sau để khấu trừ khi tính thuế. Trong trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT
nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết
hoặc có số thuế chưa khấu trừ hết trên 200.000.000 VNĐ thì doanh nghiệp sẽ lập
hồ sơ hoàn thuế đầu vào theo quy định của Luật thuế.
- Cơ sở kinh doanh phải có trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán
thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai nhằm trốn thuế thì sẽ bị xử phạt theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
a. Kế toán thuế GTGT đầu vào
* Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
- Hoá đơn bán hàng thông thường mẫu số 02/GTGT 3LL.
- Hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản mẫu số 06/TMH-3LL.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn bán hàng, hoá đơn thu mua
SV: Nguyễn Quang Huy

18

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

hàng nông, lâm, thuỷ sản mẫu số 05/GTGT.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn mẫu số 04/GTGT.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 07A/GTGT, 07B/GTGT.
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số 12A/GTGT, 12B/GTGT.
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
* Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu vào
- Giá vật tư, HHDV, TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào.
- Thuế GTGT không theo dõi trên TK 133 mà tính vào giá trị vật tư, HHDV
mua vào không được khấu trừ hay hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu vào
Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 03)
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về thuế GTGT đầu vào theo
phương pháp trực tiếp:
- Khi mua vật tư, HHDV kế toán phản ánh giá trị hàng hoá là tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Kế toán ghi:
Nợ TK liên quan TK 152, 156, 211, 627, 641, 642…(tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
- Khi nhập khẩu vật tư, HHDV. Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (nguyên giá bao gồm các loại thuế)
Có TK 333 (thuế phải nộp NSNN)
Có TK 111, 112, 331
- Khi nộp thuế kế toán ghi:

Nợ TK 333
Có TK 111, 112


b. Kế toán thuế GTGT đầu ra
* Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu ra
- Hoá đơn bán hàng thông thường mẫu số 02/GTGT-3LL.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 07A/GTGT, 07B/GTGT.
SV: Nguyễn Quang Huy

19

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫu số 12A/GTGT, 12B/GTGT.
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
* Kế toán chi tiết thuế GTGT đầu ra
Khi bán HHDV, kế toán lập hoá đơn thông thường và không hạch toán thuế.
* Kế toán tổng hợp thuế GTGT đầu ra
Sơ đồ kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 04)
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về thuế GTGT đầu ra theo
phương pháp trực tiếp:
- Khi bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu là tổng giá thanh toán. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511, 512
- Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Kế
toán ghi: Nợ TK 111, 112 (tổng số doanh thu)
Có TK 515 (doanh thu hoạt động tài chính)

Hoặc

Có TK 711 (thu nhập khác)

c. Kế toán thanh toán thuế GTGT
* Kê khai thuế GTGT
- Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho
cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm bảng kê hàng hoá, dịch vụ
mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời hạn gửi tờ khai của tháng cho cơ quan
thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không
phát sinh thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra thì doanh nghiệp vẫn phải kê khai và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, chính xác,
đúng mẫu tờ khai.
- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu không gửi tờ khai
thuế hoặc kê khai không đầy đủ, không đúng thủ tục thì cơ quan thuế có quyền căn
cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu
vào tiền thuế GTGT phải nộp. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với quyết định
của cơ quan thuế thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có
SV: Nguyễn Quang Huy

20

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thẩm quyền, trong thời gian chờ quyết định khiếu nại thì doanh nghiệp vẫn phải

nộp thuế theo mức ấn định của cơ quan thuế.
- Các doanh nghiệp, người nhập khẩu thuộc diện phải kê khai và tính thuế
GTGT tính theo mức ấn định doanh thu để nộp thuế GTGT và số thuế phải nộp có
trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ và đúng hạn vào NSNN.
* Quyết toán thuế GTGT
- Nộp thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách trong thời hạn 25 ngày
của tháng tiếp theo sau đúng tháng phát sinh thuế.
 Thuế GTGT phải nộp tính như sau:
Thuế GTGT
phải nộp

=

( Doanh số bán ra – Giá vốn hàng bán) x Thuế suất thuế
GTGT (%)

- Phương pháp kế toán:
+ Cuối tháng kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
Có TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
+ Khi nộp thuế TNDN vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 111, 112…
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp
trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 711
+ Nếu số thuế GTGT được giảm được NSNN trả lại bằng tiền, kế toán ghi:

Nợ TK 111, 112
Có TK 711
CHƯƠNG 2:
SV: Nguyễn Quang Huy

21

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG THẮNG LỢI
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Thời Trang Thắng Lợi
2. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thời Trang Thắng Lợi
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Trụ sở chính: Số 161 Ngõ Thịnh Quang, Phố Tây Sơn, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội.
- Điện Thoại: 0433 852 238

fax: 0433 852 238

- Công ty TNHH Thời Trang Thắng Lợi được thành lập từ 01/07/2009, kể từ ngày
thành lập công ty tới nay công ty luôn nhận được nhiều giải thưởng, giấy khen và
bằng khen của các cơ quan nhà nước. Và của hiệp hội hàng may mặc Việt nam.
- Địa bàn hoạt động: Cung cấp sản phẩm may mặc cho thị trường trong nước và
xuất khẩu sang một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc, sản xuất kinh doanh
theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. Tuân
thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý và quá trình thực hiện
sản xuất. Tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn
hàng trong và ngoài nước…
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như
thu nhập của người lao động , nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện những quy định của nhà nước về quyền lợi của người lao động, vệ sinh
và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững,
thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy
định có liên quan tới hoạt đồng của công ty.
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: May Trang phục: Sản xuất, gia công hàng may
SV: Nguyễn Quang Huy

22

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

mặc, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo hướng nghiệp dạy nghề may.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 5)

- Giám đốc Công ty: Có nhiệm vụ điều hành tổ chức chung lãnh đạo và chỉ đạo
các phòng ban như: Phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành
chính.
- Phó Giám đốc Công ty: Trực tiếp điều hành các tổ sản xuất mà không qua
phòng ban nào.
- Phòng kỹ thuật - công nghệ: Có nhiệm vụ tiếp nhận mẫu hàng của bên đối tác
nước ngoài, xây dựng quy cách kỹ thuật, thiết bị dây truyền sao cho phù hợp với
máy móc thiết bị của mình hiện có, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân tại các phân
xưởng đồng thời hướng dẫn để công nhân sản xuất làm sao cho đảm bảo năng suất,
chất lượng và đảm bảo an toàn lao động.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của đơn vị
cả về vốn và tình hình luân chuyển vốn, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật
liệu và giá thành của Công ty, tổng hợp số liệu về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự quản lý lao
động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên đảm bảo an ninh nội bộ.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch tác nghiệp để
nắm tình hình sản xuất hàng ngày, quản lý về vật tư và tiếp nhận vật tư, cân đối vật
tư, quan hệ với khách hàng và ký hợp đồng với khách hàng.
- Phòng quản lý chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
mà công nhân đã sản xuất ra, phát hiện sản phẩm hỏng mắc lỗi trước khi nhập kho
hay xuất cho khách hàng, có quyền từ chối khi chất lượng hàng không đảm bảo.
2.1.4. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
(2013-2014) (Phụ lục 6)
- Nhận xét: Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
(2013-2014) chúng ta có thể thấy có những biến động tương đối. Cụ thể:
- Về doanh thu: ta có thể thấy được tổng doanh thu bán hàng trong năm 2013 tăng
16.101.325.502đ tương ứng với 29.84% điều này chứng tỏ năm 2014 công ty đã
SV: Nguyễn Quang Huy


23

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

mở rộng sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ, áp dụng các biện pháp khuyến khích người
tiêu dùng. Điều đó còn được chứng minh ở việc năm 2014 công ty đã tăng khoản
chiết khấu thương mại, theo thời gian công ty thu hút được khách hàng mua nhiều
với số lượng lớn., và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, giảm đi hàng bán bị trả
lại.
- Về lợi nhuận: Trong năm 2014 công ty đã thu được lợi nhuận là 3.566.165.878đ
tương ứng với việc tăng 35.1% , đây là con số đáng mừng, tạo điều kiện cho việc
quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng tốt hơn,
ngày càng có những chính sách đãi ngộ khuyến khích người lao động. Vì thế mà
tiền lương bình quân cũng tăng từ 2.747.083 đ/người/tháng lên 3.373.780
đ/người/tháng. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những chiến lược kinh doanh
của cấp quản lý, sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2013 đã
vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế và giúp công ty làm ăn có lãi.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Thời Trang Thăng
Lợi
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm và cơ cấu bộ máy kế toán
của công ty
Cơ cấu bộ máy kế toán thể hiện qua phòng tài chính kế toán của công ty. Để
đáp ứng yêu cầu hạch toán của công ty và để phù hợp với địa bàn xản xuất tập
trung, bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung. Phòng kế toán

gồm 6 người được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. (Phụ lục 7)
- Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc, tổ chức chỉ đạo thực hiện
thống nhất công tác kế toán và thống kê thông tin kinh tế của công ty, có nhiệm vụ
kiểm tra giám sát, kiểm soát kinh tế tài chính của công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành (kiêm phó phòng): xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tổng hợp chi phí
sản xuất theo từng phân xưởng phục vụ cho việc tổng hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm. Hàng quý báo cáo, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
phân tích các yếu tố chi phí và khoản mục chi phí trong giá thành và hạ giá thành
sản phẩm.
SV: Nguyễn Quang Huy

24

Lớp: 9LTCD-KT21


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu hạch toán về lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động để kiểm tra giám sát và quyết toán tiền lương,
tiền thưởng và BHXH, các khoản phụ cấp cho người lao động.
- Kế toán vật tư: Quản lý, theo dõi việc xuất, nhập vật tư, hàng hóa
- Kế toán TSCĐ: Tổng hợp về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tính toán
phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí.
- Thủ quỹ: thực hiện việc cập nhật thu chi vào cuối ngày để xác định tổng thu chi ,
tồn quỹ trong ngày và đối chiếu số liệu kế toán thanh toán
2.2.2. Các chính sách kế toán hiện hành mà công ty đang áp dụng

- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: là một năm tài chính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
năm dương lịch, kỳ hạch toán là một tháng, cuối quý lập báo cáo và gửi báo cáo tài
chính theo quy định.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác
định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
* Công thức tính:
Đơn giá BQGQ

Trị giá tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ

=
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

- Phương pháp kế toán TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn
lại, tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung (Phụ lục 8)

SV: Nguyễn Quang Huy

25

Lớp: 9LTCD-KT21


×