Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN THUẾ GTGT tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và sản XUẤT lợi ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.26 KB, 28 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
KẾ TOÁN THUẾ GTGT
1.1 Tổng quan về kế toán thuế.
1.1.1 Khái niệm về kế toán và kế toán thuế
 Kế toán: là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị và thời gian lao động.
 Kế toán thuế: là việc thu nhận, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin về Thuế của đơn vị kế toán cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng.
- Thông tin về thuế thường bao gồm về số thuế phát sinh phải nộp, đã nộp,
chưa nộp và số thuế được miễn, được giảm, số thuế được hoàn lại, số thuế chưa
được hoàn, số thuế còn tồn đọng lũy kế đến kỳ báo cáo…
- Các thông tin về Thuế được thể hiện trong các chứng từ, tài khoản, sổ sách
kế toán và các báo cáo của đơn vị kế toán tài chính và thuế.
1.1.2 Đặc điểm của kế toán thuế.
 Kế toán thuế khi thu nhận các thông tin, ghi sổ kế toán, lập tờ khai thuế, lập
báo cáo thuế… vừa phải căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của kế toán về phương
pháp ghi chép chứng từ và sổ kế toán, vừa phải căn cứ vào các quy định trong các
văn bản pháp luật Thuế.
 Kế toán thuế phải ghi nhận, phản ánh trung thực khách quan các nghiệp vụ,
sự kiện về thuế phát sinh trong thực tế theo đúng quy định trong các văn bản pháp
luật hiện hành về thuế. Lập tờ khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và làm
báo cáo về thuế phải dựa trên các thông tin kinh tế được phản ánh trên các chứng
từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán theo đúng các quy định trong các văn bản
pháp luật hiện hành về thuế cả về nội dung, quy trình, thủ tục và các mẫu biểu các
tờ khai thuế.
1.2. Những đặc điểm của Thuế GTGT ảnh hưởng đến công tác kế toán


1.2.1. Một số khái niệm
 Thuế GTGT: Là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của
HHDV phát sinh qua mỗi khâu của quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Sv: Trần Diệu Thúy

1

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

 GTGT: Là phần giá trị tăng thêm mới được tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng
giá trị
1.2.2 Đặc điểm của Thuế GTGT
Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có
những đặc điểm như sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa,
dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu
dùng còn nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người đứng ra nộp
hộ
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt

- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đén tiêu dùng. Thuế GTGT
đánh trên từng khâu bán hàng hóa, dịch vụ
- Thuế chỉ thính trên phần giá trị tăng thêm của HH, DV ở từng khâu bán
hàng nên khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu, không bị ảnh hưởng
bởi việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp là phân đoạn hay
tiêu thụ khép kín
- Nguyên tắc chung là trong từng kỳ kế toán (thường là 1 tháng) lấy số thuế
đầu ra trừ đi số thuế đầu vào, nếu kết quả là một số dương thì đó là số thuế GTGT
phải nộp trong kỳ, nếu kết quả là một số âm thì đó là số thuế doanh nghiệp được
hoàn lại trong kỳ, nếu kết quả là số 0 thì doanh nghiệp không phải nộp thuế trong
kỳ
- Đối với hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%
1.2.3 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế GTGT
1.2.3.1 Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.

Sv: Trần Diệu Thúy

2

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

1.2.3.2 Đối tượng nộp thuế GTGT

Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật
hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tố chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng thành lập tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả các
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cứ trú tại Việt
Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
1.3. Căn cứ tính thuế và các phương pháp tính thuế GTGT
1.3.1. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT
1.3.2 Giá tính thuế (Phụ lục 1)
1.3.3 Thuế suất thuế GTGT (Phụ lục 2)
1.3.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Doanh nghiệp đang nộp thuế theo một trong 2 phương pháp: phương pháp
khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
a) Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng : cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của phươn pháp khấu trừ về kế toán, hóa đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp dụng
tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
- Xác định thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT
phải nộp
Sv: Trần Diệu Thúy

Số thuế GTGT
đầu ra
3

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Trong đó:
Thuế GTGT
đâu ra

Khoa Kế Toán

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra

x

Thuế suất của
hàng hóa, dịch

vụ

Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa dịch vụ( bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
b)
-

Phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho cơ sở, cá nhân, hộ

kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn
chứng từ theo quy định của pháp luật; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh
không theo Luật đầu tư; hoạt động kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ..
-

Xác định số thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT

GTGTcủa hàng hóa

của phải nộp
Trong đó:
GTGT của hàng hóa
dịch vụ

dịch vụ bán ra chịu thuế

x


Thuế suất GTGT
hàng hòa, dịch vụ

Giá thanh toán của hàn
hóa, dịch vụ bán ra

Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng

hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì được xác định như
sau:
Giá vốn hàng bán ra

Doanh số tồn
đầu kỳ

+ Doanh số hàng
mua vào

- Doanh số tồn
cuối kỳ

1.4 Kê khai thuế GTGT
 Khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Khai theo tháng và không có
quyết toán thuế năm, được áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các
đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định trừ trừng hợp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp trên
giá trị gia tăng.

 Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT: khai theo
tháng và quyết toán năm áp dụng với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người
nộp thuế kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hóa đơn mua
vào, hóa đơn bán ra để xác định GTGT
Sv: Trần Diệu Thúy

4

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

 Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu: khai theo
tháng và không quyết toán năm. Áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh
doanh thực hiện lưu giữ đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng cung cấp dịch vụ nhưng
không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng, dịch vụ đầu vào nên không xác định
được GTGT trong kỳ.
 Khai thuế GTGT tạm tính theo từng phát sinh đối với hoạt động kinh doanh
xây dựng lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và đối với người kinh doanh không
thương xuyên.
 Thời điểm kê khai thuế GTGT
- Đối với hộ kinh doanh hàng tháng phải nhập tờ khai và kê khai doanh thu
chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối kỳ ổn định hoặc ngày 15 của tháng bắt đầu
kinh doanh
- Đối với hộ mới ra kinh doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là
ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh
- Đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và nộp

tơ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định
- Đối với hộ nộp thuế theo kê khai hàng tháng phải lập tờ khai thuế và nộp tờ
khai thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Thuế đầu
vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp
của tháng đó, thời gian kê khai tối đa là ba tháng kể từ thời điêm kê khai thuế cuả
tháng phát sinh. Đối với TSCĐ nếu số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được
khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của chính phủ
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: thời hạn
nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ
thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.5 Nộp thuế, hoàn thuế và khấu trừ thuế GTGT
1.5.1 Nộp thuế GTGT
 Thời hạn nộp thuế
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể :
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thừ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế
Sv: Trần Diệu Thúy

5

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
 Đồng tiền nộp thuế
- Đồng tiền nộp thuế GTGT là đồng Việt Nam
- Trường hợp nộp thuế GTGT bằng ngoại tệ :
+ Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển
đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá
ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được
nộp vào Kho bạc Nhà nước.
+ Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
 Thủ tục nộp thuế
- Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào
Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ
nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
- Trường hợp người nộp thuế GTGT bằng tiền mặt
+ Trường hợp người nộp thuế GTGT đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
+ Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng,
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế theo
đúng quy định của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp nộp thuế GTGT bằng chuyển khoản
Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người
nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp
tiền thuế của NNT. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội
dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi
thu Ngân sách Nhà nước.

 Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
* Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV
mua vào; Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bảng giải trình khai bổ sung điều
chỉnh,…
* Phương pháp kế toán
Sv: Trần Diệu Thúy

6

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+ Kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT
đầu ra, khi xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Khi nộp thuế vào NSNN kế toán ghi:
Nợ TK 333(1):
Có TK 111,112:
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK 333(1):
Có TK 711: Thu nhập khác
+ Nếu số thuế GTGT được giảm, được NSNN trả lại bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 711:

 Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào NSNN
 Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hàng tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của
tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần pgats sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 20 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm chậm nhất là ngay thứ 90 kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
 Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
1.5.2 Hoàn thuế GTGT
Việc hoàn thuế GTGT chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được xét hoàn thuế
GTGT hàng quý nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý
lớn hơn số thuế đầu ra. Số thuế đầu vào được khấu trừ bao gồm số thuế đầu vào
phát sinh trong tháng và số thuế đầu vào được khấu trừ của tháng trước chuyển
sang.
 Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất
khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được
xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ hoặc từng tháng.

Sv: Trần Diệu Thúy

7

Msv: 11D05143



Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

 Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản, có
số thuế GTGT nộp thừa, nếu cơ sở đề nghị hoàn trả thì sẽ được quyết định hoàn thuế.
1.5.3 Khấu trừ thuế GTGT
 Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Có hóa đơn GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT, hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT của tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ mua vào
( trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20
triệu)
- Đối với HHDV có sử dụng chứng từ đặc thù thì được dùng làm căn cứ để xác
định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong trương hợp
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua hoặc nhập khẩu để sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chúc quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, hoặc dùng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò
phát triển mỏ dầu khí thì được khấu trừ toàn bộ
- Thuế GTGT đầu vào của HHDV (trừ TSCĐ) sử dụng đồng thời cho sản xuất
hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Trường hợp thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
toàn bộ

- Thuế GTGT đầu vào của HHDV được khấu trừ phát sinh tháng nào thì được kê
khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho. Trường hợp kê khai khấu trừ bị sai sót thì được kê
khai khấu trừ bổ sung và thời gian để kê khai bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ thời
điểm phát sinh sai sót.

Sv: Trần Diệu Thúy

8

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

1.6 Phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT
1.6.1 Phương pháp Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.6.1.1 Phương pháp Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT mẫu số 01/GTKT – 3LL, tờ khai
thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa
dịch vụ mua vào Mẫu số 03/GTGT; Sổ theo dõi thuế GTGT,…
 TK sử dụng:
TK 133: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” tài khoản này dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. TK
này có 2 TK cấp 2:
- TK 133(1): “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ” TK này
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa mua ngoài dùng vào
SX, KD hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- TK 133(2): “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ” TK này phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng cho hoạt động SX, KD
hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Ngoài TK 133 kế toán thuế GTGT còn sử dụng các TK như: TK111; TK112;
TK152; TK153; TK156; TK211;…
Kết cấu TK 133:
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
- Số thuế GTGT của hàng hóa mua trả lại
Số dư bên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ
- Số thuế GTGT được hoàn lại nhưng chưa được hoàn lại
 Phương pháp kế toán toán (Phụ lục 3)
-

Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào chứng từ mua
hàng phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho. Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 153, 211, 213: Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản. Kế toán ghi:
Nợ TK 154, 621, 627, 641, 642, 241, 142: Giá mua chưa có thuế GTGT.
Sv: Trần Diệu Thúy

9


Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ giao tay ba trực tiếp cho khách hàng
(không qua nhập kho). Kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
diện chịu thuế. Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 153, 211: Tổng giá thanh toán (Không bao gồm thuế
GTGT)
Nợ TK 635: Chênh lệch lỗ tỷ giá
Có TK 111, 112, 331: Số tiền phải trả người bán
Có TK 333(2,3): Thuế TTĐB, thuế NK phải nộp
Có TK 515: Chênh lệch lãi tỷ giá
Đồng thời kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 3312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
1.6.1.2 Phương pháp kế toán thuế GTGT đầu ra được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra của người bán hàng do người bán hàng tính (doanh thu
chưa có thuế x

Thuế suất thuế GTGT), và ghi trên hóa đơn bán hàng. Vì vậy


thuế GTGT đầu ra là số thuế GTGT do người bán hàng tính và ghi trên hóa đơn
bán hàng của doanh nghiệp bán hàng. Thuế GTGT đầu ra phát sinh mỗi khi có
hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT (mẫu số 01/GTKT – 3LL), bảng kê bán
lẻ hàng hóa, dịch vụ (Mẫu số 06/GTGT); Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa,
dịch vụ bán ra (Mẫu 02/GTGT); Sổ theo dõi số thuế đầu ra của doanh nghiệp…
 TK sử dụng
TK 333(1): “ Thuế GTGT phải nộp”. Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT đã được khấu trừ, thuế GTGT còn
phải nộp vào NSNN. TK này có hai TK cấp ba:
TK 333(11): “ Thuê GTGT đầu ra”. Phản ánh thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT
đầu vào đã khấu trừ, thuế GTGT hàng bán bị trả lại, giản giá, thuế GTGT phải
nộp, đã nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong kỳ.
TK 333(12): “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu”. Phản ánh thuế GTGT của hàng
nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN.
Sv: Trần Diệu Thúy

10

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Ngoài TK 333 kế toán thuế GTGT đầu ra còn sử dụng các TK như: TK111,
TK112, TK331. TK511, TK512, TK632,…
Két cấu TK 333(1)

Bên nợ: - Sô thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán ra bị trả lại.
Bên có: - Số thuế GTGT đầu ra của HHDV tiêu thụ trong kỳ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của HHDV dùng đẻ trao đổi, biếu tặng,

- Số thuế GTGT phải nộp của hàng Nhập khẩu
- Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tái chính, thu nhập khác.
Số dư nợ (nếu có): Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Số dư có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (Phụ lục 4)
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ (chưa có thuế)
Có TK 512: Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá
bán một trả một lần chưa có thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131,…: Số tiền người mua trả lần đầu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có Tk 515: Tiền lãi trả chậm, trả góp
- Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ phát sinh các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 521, 531, 532

Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131
- Khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác
(Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111 , 112, 131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp (33311)
Sv: Trần Diệu Thúy

11

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711: Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT)
1.6.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.6.2.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
 Các trường hợp không được khấu trừ thuế
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trường hợp sau không được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá của TSCĐ: TSCĐ chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ
khí phục vụ an ninh, quốc phòng. TSCĐ làm trụ sở văn phòng và các thiết bị
chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp

kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh
viện trường học, tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
- TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi chở xuống, có giá trị vượt trên 1,6 tỷ
đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng
sẽ không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ.
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ dùng vào SXKD, kế toán phản
ánh giá mua vật tư, hàng hóa dịch vụ là tổng giá thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152,153,156,211: Giá mua có cả thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
(2) Khi mua vật tư hàng hóa, dịch vụ về dùng ngay vào SXKD
Nợ TK 621,627,642: giá mua có cả thuế GTGT
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
(3) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, thiết bị dùng vào hoạt động SXKD hoặc
vào hoạt động sự nghiệp, hoạt động văn hóa, phúc lợi… được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT được tính vào giá trị hàng hóa mua vào
Nợ TK 152,156,211,….
Có TK 333(12): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111,112:….
(4) Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất
biếu, tặng:
Sv: Trần Diệu Thúy

12

Msv: 11D05143



Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 641,642,…
Nợ TK 353: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
(5) Khi phát sinh các khoản chi trợ cấp thôi việc của người lao động, các khoản
chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi sáng chế, chi đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân….Kế toán căn cứ vào chứng từ, hóa đơn phản
ánh chi phí quản lý doanh nghiệp theo giá thanh toán:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111,112,331…
(6) Khi mua TSCĐ dùng vào SXKD kế toán phản ánh giá trị TSCĐ mua vào
bao gồm cả thuế GTGT đâu vào, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,331,…
(7) Khi nhập khẩu TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD, hoặc hoạt động sự
nghiệp, chương trình dự án hoạt động văn hóa phúc lợi,…được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào
giá của TSCĐ nhập khẩu, Kế toán ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 333(3): Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111,112…
* Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111,112,…

1.6.2.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra không được khấu trừ
(1) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, kế toansphanr ánh doanh thu bán
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng ( đã có thuế GTGT)
(2) Khi phát sinh các khoản doanh thu tài chính, thu nhập khác. Kế toán
phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Nợ TK 111,112,131,…
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711: Thu nhập khác
(3) Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn phải thu
về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu
Nợ TK 111,112,131,…
Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay có cả thuế GTGT
Sv: Trần Diệu Thúy

13

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:

Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có Tk 515: Tiền lãi trả chậm, trả góp
(4) Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động thuê tài sản cho
nhiều năm, kế toán ghi;
Nợ TK 111,112: Tổng số tiền nhận trước
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5) Số tiền trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê tài
sản không được thực hiện, kế toán ghi:
Nợ TK 338(7): Nếu chưa kết chuyển doanh thu
Nợ TK 531: Nếu đã kết chuyển doanh thu
Có TK 111,112: Tổng số tiền trả lại
(6) Cuối kỳ, kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
+ Thuế GTGT phải nộp của hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(1): Thuế GTGT Phải nộp
+ Thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
(7) Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112
(8) Khi được giảm thuế GTGT kế toán ghi:
- Nếu số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711:Thu nhập khác

- Nếu số thuế GTGT được giảm được NSNN trả bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 711: Thu nhập khác

Sv: Trần Diệu Thúy

14

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT LỢI ĐÔNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và sản
xuất Lợi Đông
• Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty TNHH thương mại và sản xuất
Lợi Đông
• Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: LOI & DONG CO., LTD
• Mã số thuế doanh nghiệp: 0101156807
• Địa chỉ trụ sở: Số 38A phố Đại Cồ Việt, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
• Điện thoại: 8217330
• Fax: 9740486
• Giám đốc: Đỗ Quang Lợi
• Quá trình phát triển: Công ty TNHH thương mại & sản xuất Lợi Đông được

cấp giấy phép kinh doanh ngày 28/08/2001 và bắt đầu hoạt động ngày
10/09/2001
• Lĩnh vực kinh doanh:
1. Sản xuất và buôn bán các loại đồ mộc, hàng trang trí nội ngoại thất văn
phòng, trường học, thiết bị học đường, khách sạn ...
Sv: Trần Diệu Thúy

15

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

2. Dịch vụ cho thuê bàn ghế và thiết bị văn phòng
3. Sơn tĩnh điện và trang trí bề mặt
4. Buôn bán hàng điện lạnh, đồ điện dân dụng (tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ....)
5. Lắp đặt các mặt hàng về nội thất, điện tử điện lạnh, thiết bị văn phòng, đồ
dùng văn phòng phẩm, thiết bị vệ sinh và các loại linh kiện thay thế.....
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi
Đông
• Duy trì và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
• Kinh doanh đúng ngành nghề và chấp hành đầy đủ các quy định của Bộ Tài
Chính
1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty (Phụ lục 5).
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty trực tiếp quản lý, điều

hành các hoạt động của công ty thông qua các phòng ban chức năng.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty và quản
lý trực tiếp phòng đối ngoại.
Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan tới người lao động
như tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, kỉ luật...
Phòng kinh doanh: Phụ trách nghiên cứu thị thường, nhu cầu của người tiêu
dùng. Bên cạnh đó đổ chức thu mua cũng như cung ứng các loại dược phẩm ra thị
trường.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán theo đúng luật
kế toán, chế độ kế toán của nhà nước và tư vấn cho giám đốc trong các quyết định
kinh doanh.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh của công ty trong
các năm 2013- 2014
*

Bảng báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của công ty (Phụ lục 6)

*

Nhận xét: Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên bảng báo cáo tình hình và kết

quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông, em thấy

Sv: Trần Diệu Thúy

16

Msv: 11D05143



Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

rằng tình hình kinh doanh của công ty trong hai năm 2013-2014 có sự thay đổi
đáng kể.
- Doanh thu bán hàng năm 2013 là 24,137,143,724 đồng, đến năm 2014 doanh
thu bán hàng đạt 27,547,002,526 đồng tăng lên 3,409,858,802 đồng tương đương
14.13%.
-

Doanh thu thuần năm 2013 là 4,712,301,210đồng thì năm 2014 đạt

6,547,002,526đồng tăng lên 1,709,858,802đồng tương đương 35.35%.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng của năm 2013 là 2,148,477,546 đồng thì năm 2014
là 3,568,747,908 đồng tăng lên 1,420,270,362 đồng tương đương tăng 66.11%.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2013 là 2,523,635,032 đồng đến
năm 2014 đã đạt 2,809,813,739 đồng tăng lên 286,178,707 đồng tương đương
11.34%.
- Lợi nhuận trước thuế của năm 2013 là 1,892,673,034 đồng đến năm 2014 đã đạt
2,108,476,940 đồng tăng lên 215,803,906 đồng tương đương với 11.40 %.
- Lợi nhuận sau thuế của năm 2013 là 350,636,661 đồng thì sang năm 2014 đạt
440,558,332 đồng tăng 89,921,671 đồng tương đương 25.65 %.
Qua đây có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm
vừa qua rất tốt. Công ty đã có những chính sách kinh tế, phương hướng đầu tư
hoạt động kinh doanh đúng đắn cho việc phát triển kinh doanh của công ty. Đây
cũng chínhlà những dấu hiệu tốt cho thấy sự phát triển của công ty trong tương lai
tới.
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 7)
+

Kế toán trưởng: Chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, quy định tự

luân chuyển chứng từ, phân công phần việc cụ thể cho các kế toán viên trong
phòng kế toán. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc và chịu trách nhiệm về
sự minh bạch trong công tác kế toán trước thuế. Tổng hợp, lập báo cáo tài chính
định kỳ, phân tích và tham mưu cho Ban giám đốc về hoạt động kinh doanh của
công ty.
Sv: Trần Diệu Thúy

17

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

+

Khoa Kế Toán

Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình nguồn vốn của công ty, tổng hợp các

khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, đảm nhận nhiệm vụ thu chi
tiền mặt và ghi sổ hàng ngày, ghi chép sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu tổng hợp với
chi tiết …xác định kết quả kinh doanh lập báo cáo tài chính.
+


Kế toán vật tư tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình

tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tham gia lập kế hoạch sửa chữa
dự toán chi phí sửa chữa...
+ Kế toán lao động – tiền lương: Theo dõi quỹ lương của công ty. Kiểm tra tình
hình thực tế số ngày lao động của nhân viên. Định kỳ tính lương và phụ cấp, các
khoản trích theo lương theo đúng quy định của nhà nước. Lập bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,.. Báo cáo lên Ban giám đốc về tình hình
lao động – tiền lương của công ty.
+ Kế toán mua – bán hàng hóa: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn của nguyên
vật liệu, công cụ - dụng cụ, hàng hóa. Lập phiếu nhập kho, xuất kho. Cuối tháng
lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho hàng hóa và đối chiếu với thủ kho. Kiểm kê,
đối chiếu số liệu với kế toán trưởng cuối mỗi tháng, quý.
+ Kế toán thuế: Tổng hợp và kê khai thuế, quản lý các hóa đơn GTGT, làm thủ
tục hoàn thuế.
+

Thủ quỹ : Cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền

mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hằng ngày.
2.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán: áp dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 09 năm
2006
- Hình thức ghi sổ kế toán: Áp dụng hệ thống sổ kể toán theo hình thức Nhật ký
chung (Phụ lục 8)
- Niên độ kế toán: Tính theo năm dương lịch (bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm)
- Kỳ kế toán: tính theo quý
- Đơn vị tiền dùng để ghi sổ kế toán: đồng Việt Nam kí hiệu là "đ"
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ

Sv: Trần Diệu Thúy

18

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp nhập trước
xuất trước
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
2.3 Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH thương mại và sản xuất
Lợi Đông
2.3.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chứng từ kế toán thuế GTGT
- Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 ;
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ vào mẫu số 01- 2/GTGT ;
- Sổ theo dõi thuế GTGT ;
- Báo cáo thuế GTGT ( phần II & III mẫu B02-DN) ;
- Bảng quyết toán thuế GTGT mẫ số 11/GTGT .
Tài khoản sử dụng
TK 133 ”Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ‘’ .TK này phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
Các TK liên quan như : TK111 ; TK112 ; TK156 ;...

Phương pháp kế toán
Ví dụ 1: Ngày 14 tháng 10 năm 2014, công ty mua 100 chiếc đệm ghế đơn giá là
27.300đ/chiếc, của công ty TNHH Châu Phụng về nhập kho công ty chưa thanh
toán, thuế suất thuế GTGT 10% . Kế toán ghi sổ:
Trị giá thực tế của hàng mua là: 100 x 27.300 = 2.730.000
Nợ TK 156:

2.730.000đ

Nợ TK 133(1):

273.000đ

Có TK 331:

3.003.000đ

Ví dụ 2: Ngày 15/11/2014 công ty mua một ôtô Huyndai 2 tấn phục vụ vận
chuyển hàng hóa với giá 506.000.000đ, (đã bao gồm thuế VAT 10%). Công ty trả
bằng tiền gửi NH
Kế toán định khoản
Nợ TK 211(1):
Sv: Trần Diệu Thúy

460.000.000đ
19

Msv: 11D05143



Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 133(2):

Khoa Kế Toán

46.000.000đ

Có TK 112:

506.000.000đ

Ví dụ 3: Ngày 15/11/2014 công ty mua 200 chiếc ghế văn phòng của công ty Đức
Minh, đơn giá 450.000đ/chiếc, thuế suất thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển là
2.000.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản.
Trị giá thực tế hàng mua = 200 x 450.000.000 + 2.000.000 = 92.000.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 156

:

92.000.000đ

Nợ TK 133(1):

9.200.000đ

Có TK 112:

101.200.000đ


Ví dụ 4: Ngày 08/12/2014, công ty mua hàng hóa của công ty cổ phần nội thất
Hòa Phát tại Hà Nội trị giá lô hàng 23.574.700đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Công
ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. (Phụ lục 9)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 156

:

23.574.700đ

Nợ TK 133(1):

2.357.470đ

Có TK 112:

25.932.170đ

Ví dụ 5: Ngày 16/12/2014 công ty mua 128 lít xăng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
số 6 dùng ở bộ phận bán hàng, đơn giá 16.736,36đ/lít, thuế suất thuế GTGT 10%.
Công ty đã thanh toán qua thẻ ngân hàng. (Phụ lục 10)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6421 :

2.142.255đ

Nợ TK 133(1):

214.225đ


Có TK 112:

2.356.480đ

2.3.2 Kế toán thuế GTGT đầu ra tại công ty
Chứng từ kế thuế GTGT đầu ra
-

Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT3/001 ;
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ;
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu số 01-2/GTGT ;
Sổ theo dõi thuế GTGT ;
Báo cáo thuế GTGT( phần II & III mẫu B02-DN)
Bảng quyết toán thuế mẫu số 11/GTGT

Sv: Trần Diệu Thúy

20

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Tài khoản sử dụng
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra công ty sử dụng TK 333(1) -Thuế GTGT phải
nộp. TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế

GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN
Và các TK liên quan như : TK131 ; TK111 ; TK112 ; TK511...
Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Ngày 2/12/2014, công ty xuất bán 5 chiếc ghế xoay giá vốn 3.625.000đ,
giá bán chưa có thuế 4.200.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh
toán bằng tiền mặt. (Phụ lục 11)
Kế toán định khoản:
BT1: Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632

:

3.625.000đ

Có TK 156:

3.625.000đ

BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111

:

4.620.000đ

Có TK 5111:

4.200.000đ

Có TK 3331:


420.000đ

Ví dụ 2: Ngày 15/12/2014 công ty bán một bộ bàn ghế văn phòng cho CP Thanh
Hoà với giá bán chưa thuế GTGT 2.800.000đ, giá vốn 1.950.000đ, thuế suất thuế
GTGT 10%. Kế toán bên mua đã kí nhận đủ hàng và thanh toán bằng tiền mặt, k
Kế toán định khoản:
BT1:

BT2:

Nợ TK 112

:

3.080.000đ

Có TK 511(1):

2.800.000đ

Có TK 333(1):

280.000đ

Nợ TK 632

:

1.950.000đ


Có TK156 :

1.950.000đ

Ví dụ 3: Ngày 19/12/2014 xuất kho 1 lô ghế tựa trả thưởng cho nhân viên trong
công ty. Trị giá hàng xuất kho là 250.000.000đ, giá bán 300.000.000đ chưa thuế
(thuế suất thuế GTGT 10%)

Sv: Trần Diệu Thúy

21

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Kế toán định khoản:
BT1:

BT2:

Nợ TK 334:

330.000.000đ

Có Tk 5111 (Trả thưởng CNV):


300.000.000đ

Có TK 333(1):

30.000.000đ

Nợ TK 632

:

250.000.000đ

Có TK 156:

250.000.000đ

Ví dụ 4: Tồn đầu kỳ: 50 chiếc ghế, đơn giá 295.000đ/ chiếc. Ngày 13/12/2014
công ty nhập 70 chiếc ghế tựa đơn giá 297.000đ. Ngày 21/12/2014, xuất bán 85
chiếc ghế tựa cho công ty Nam Xuân. Giá bán trên hóa đơn là 372.700đ/chiếc
chưa bao gồm thuế GTGT (thuế suất thuế GTGT: 10%). Khách hàng đã thanh
toán bằng chuyển khoản. Kế toán định khoản:
Trị giá lô hàng xuất kho = 50 x 295.000 + 35 x 297.000 = 24.145.000đ
Đơn giá xuất kho = 24.145.000 : 85 = 295.824đ/ chiếc
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 112

:

34.847.450đ


Có TK 511:

31.679.500đ

Có TK 3331:

3.167.950đ

BT2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632:
Có TK 156:

24.145.000đ
24.145.000đ

Ví dụ 5: Ngày 25/12/2014 xuất bán cho công ty TNHH thương mại và sản xuất
Hoàng Cường 60 băng ghế phòng chờ 5 chỗ, đơn giá 1.354.000đ/băng, thuế suất
thuế GTGT 10%. Giá vốn của lô hàng là 72.925.000đ Công ty đã thanh toán bằng
tiền gửi ngân hàng. (Phụ lục 12)
Kế toán định khoản:
BT1: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 112:

89.364.000đ

Có TK 511:

81.240.000đ


Có TK 3331:

8.124.000đ

BT2: Phản ánh giá vốn
Sv: Trần Diệu Thúy

22

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 632:

Khoa Kế Toán

72.925.000đ

Có TK 156: 72.925.000đ
2.3.3. Kê khai thuế GTGT tại Công ty
Hiện nay công ty TNHH thương mại và sản xuất Lợi Đông áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng kế toán phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT ( Mẫu số 01/GTGT)
kèm theo bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào ( Mẫu số 012/GTGT), bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số 011/GTGT) và các bản kê khác có liên quan theo quy định. Các bảng kê hóa đơn,
chưng từ mua bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ trong kỳ và các chứng từ khác,
các sổ có liên quan như các hóa đơn GTGT phát sinh trong vòng 6 tháng trước
nhưng chưa được khấu trừ chuyển sang tháng này. Tờ khai thuế GTGT kỳ trước,
bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra, mua vào, sổ kế toán có liên quan.

- Từ những hóa đơn GTGT được khấu trừ đầu vào kế toán tiến hành kiểm tra
sau đó kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào “ Bảng kê khai hóa đơn,
chứng từ, hàng hóa, dịch vụ mua vào” theo mẫu quy định của tổng cục thuế (Mẫu
PL01-2-GTGT)
- Từ những hóa đơn GTGT đầu ra đã tập hợp được trong tháng, kế toán tiến
hành kê khai thuế GTGT đầu ra vào “Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch
vụ bán ra” theo mẫu quy định của tổng cục thuế (Mẫu PL01-1-GTGT)
- Sau khi khai báo đầy đủ vào hai mẫu PL01-2-GTGT , Mẫu 01-1-GTGT và
căn cứ vào số thuế còn được khấu trừ tháng trước chuyển sang, máy tính sẽ tự
động tính toán và ghi các thông tin cần thiết vào “ Tờ khai thuế GTGT”
2.3.4. Nộp thuế GTGT
 Chứng từ sử dụng:
- Tờ khai thuế GTGT
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
- Bảng tổng hợp thuế GTGT theo bảng giải trình tờ khai bổ sung, điều chỉnh.
 Phương pháp kế toán
Cuối kỳ căn cứ vào “ Tờ khai thuế GTGT” (Phụ lục 17) được cơ quan thuế
phê duyệt, kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế
GTGT đầu ra được khấu trừ trong kỳ để xác định số thuế GTGT được khấu trừ, và
số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ.
Sv: Trần Diệu Thúy

23

Msv: 11D05143


Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: 2.361.754 đồng
Thuế GTGT được khấu trừ kỳ này:
58.044.725 đồng
Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra: 41.991.950 đồng
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra
được khấu trừ
Nợ TK 333: 41.991.950 đồng
Có TK 133: 41.991.950 đồng
Số thuế GTGT của công ty sẽ được khấu trừ vào kỳ sau:
(2.361.754 + 58.044.725) – 41.991.950 = 18.414.529 đồng

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI DOANH NGHIỆP
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần thương mại và sản xuất Lợi Đông
được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Đỗ Thị Phương và sự giúp đỡ của các anh
chị, trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty, em đã có cơ hội tiếp xúc với
nghiệp vụ kế toán và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Em đã hiểu
được tầm quan trọng của bộ máy kế toán đối với việc điều hành quản lý của công
ty. Dựa vào các thông tin do bộ máy kế toán cung cấp Ban lãnh đạo định ra các kế

Sv: Trần Diệu Thúy

24

Msv: 11D05143



Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các dự án đề ra. Điều đó giúp công ty
hoạch định chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.
Với những lý luận đã học trong trường cùng kiến thức thu nhận từ thực tiễn
trong quá trình thực tập đã giúp em nắm vững nhiệp vụ kế toán và linh hoạt trong
việc giải quyết các tình huống thực tế, chuẩn bị hành trang cho công việc sau khi
tốt nghiệp.
3.1. Nhận xét
3.1.1.Ưu điểm:
- Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, có kế
hoạch sắp xếp và chỉ đạo từ trên xuống.
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khá gọn nhẹ, là những người có
trình độ nghiệp vụ, nhiệt tình với công việc, nắm vững các chế định tài
chính và thanh toán.
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hình thức
ghi sổ là hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức dễ áp dụng, phản ánh rõ
ràng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
3.1.2. Một số tồn tại.
Công ty chưa lập được bộ phận kiểm tra, kiểm soát về thuế GTGT trong quá
trình kê khai tờ thuế có thể xảy ra sai sót, ảnh hưởng nhiều đến công tác hạch toán
và quyết toán thuế GTGT.
Một số hoạt động có giá trị giao dịch nhỏ, công ty thường bỏ qua hóa đơn,
không lập hóa đơn như vậy sẽ không đảm bảo tính chính xác trong công tác hạch
toán cũng như đối chiếu số liệu khi cần thiết.
Nhiều trường hợp khi bán được hàng công ty phải vận chuyển hàng đến tận
nơi cho người mua hàng do vậy sẽ phát sinh hóa đơn tiền xăng nhưng nhân viên

vận chuyển lại không lấy háo đơn tiền xăng về do đó kế toán công ty không có
hóa đơn để hạch toán. Những hóa đơn đó sẽ làm tăng thuế đầu vào sễ ảnh hưởng
đến số thuế GTGT phải nộp.hoặc số thuế GTGT được khấu trừ
Một số hóa đơn GTGT đầu vào có giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng
nhưng công ty không thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng mà lại thanh toán bằng
tiền mặt. Điều này làm thuế GTGT đầu vào cũng công ty không đủ điều kiện được
Sv: Trần Diệu Thúy

25

Msv: 11D05143


×