Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP HÀNG hóa tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn vải sợi THÀNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.03 KB, 36 trang )

Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu lợi bằng cách bán sản phẩm, dịch vụ
ra thị trường nước ngoài hoặc theo hình thức khác:
Xuất khẩu là hoạt động ngoại thương mà hàng hóa, dịch vụ của quốc gia này
được bán cho quốc gia khác. Hoặc hình thức xuất khẩu tại chỗ: là doanh nghiệp
bán hàng cho thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu phải ký hợp
đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, trong hợp đồng phải nêu rõ hàng
được giao nhận tại Việt Nam và tên, địa chỉ doanh nghiệp giao, nhận hàng hoá.
Một hoạt động giao dịch hàng hóa, dịch vụ được coi là xuất khẩu khi thỏa mãn
một số điều kiện nhất định sau:
- Trụ sở kinh doanh của bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau
- Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả
hai bên.
- Hàng hóa đối tượng của giao dịch phải di chuyển ra khỏi biên giới lãnh thổ
một nước (trừ trương hợp là hàng xuất khẩu tại chỗ).
+ Doanh thu xuất khẩu hàng hóa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Ngoài các nghiệp vụ làm phát sinh tăng doanh thu của doanh nghiệp còn các
nghiệp vụ làm giảm doanh thu như: chiết khẩu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại. Cụ thể:
- Chiết khấu thương mại: là một khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chuẩn mực số 17: Chiết khấu thương mại.


- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
1
Sinh viên: Phạm Thị Liên

1
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương, mà hàng hóa và dịch
vụ của quốc gia này được bán cho quốc gia khác. Xuất phát từ khái niệm này
chúng ta có thể thấy hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau.
a/ Đặc điểm
- Chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu thuộc các quốc gia khác nhau tren thế
giới.
- Thị trường xuất khẩu rộng lớn gây khó khăn cho việc kiểm soát, do đó hoạt
động kinh doanh xuất khẩu không chỉ chịu ảnh hưởng của điều kiện sản xuất,
thể chế pháp luật, môi trường kinh doanh trong nước mà còn ở nước ngoài.
- Khi xuất khẩu hàng hóa cần phải nghiên cứu thị trường, nhu cầu, thị hiếu tiêu
dùng của từng khu vực, của từng quốc gia phù hợp với từng thời kỳ.
- Hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua bán qua hợp

đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh toán, vận chuyển,
ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
b/ Vai trò
Để hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu
có vai trò quan trọng. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được
thực hiện bởi các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua
các doanh nghiệp ngoại thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của quốc gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia thị trường này.
2
Sinh viên: Phạm Thị Liên

2
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với nền kinh tế quốc dân:
+ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các
nguồn: xuất khẩu, đầu tư vốn nước ngoài, vay vốn, việc trợ …
+ Xuất khẩu làm tăng GDP, làm tăng nguồn thu nhập quốc dân từ đó có tác động
làm tăng tiêu dùng nội địa, đây chính là nhân tố làm kích thích nền kinh tế tăng
trưởng.
+ Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ có tác động
làm tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất,
kinh doanh ở những ngành liên quan khác.
+ Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn
định, kinh tế phát triển. Là cơ sở thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có
sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau
+ Vì có nhiều thị trường nên xuất khẩu có thể phân tán được rủi ro cạnh tranh.
Trong thời kỳ hội nhậpWTO trước mắt vô vàn cơ hội nhưng thách thức không ít.
Sự cạnh tranh diễn ra khắc nhiệt hơn so với thị trường nội địa, nếu chúng ta
không thay đổi, không có chiến lược tất yếu sẽ bị đào thải.
Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp không ngừng cải
tiến, đổi mới sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho hiệu quả,
giảm chi phí, tăng năng suất.
- Đối với doanh nghiệp
+ Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia vào
các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với
thị trường.

3
Sinh viên: Phạm Thị Liên

3
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

+ Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tao
ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan
hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên
đều có lợi.
+ Xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động
sản xuất, Marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
1.1.3. Thời điểm xác định hàng xuất khẩu
Thời điềm xác định hàng hóa xuất khẩu là thời điểm khi người mua xuất
khẩu mất quyền sở hữu về hàng hóa và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc người
nhập khẩu chấp nhận nợ.
- Là thời điểm hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hóa được bốc xếp
lên các phương tiện và vận chuyển khỏi cầu, cảng, bến bãi…
- Xuất khẩu hàng hóa có thể thực hiện theo những phương thức khác nhau, như
xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu trừ nợ theo nghị định thư của
Nhà Nước.
Hàng hóa được coi là hàng xuất khẩu trong những trường hợp sau:
+ Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký.
+ Các dịch vụ sửa chữa, bảo hành tài biển, máy bay cho thương nhân nước
ngoài phải thanh toán bằng ngoại tệ.
+ Hàng gửi đi triển lãm hội chợ sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà
Nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện thông qua các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
+ Hàng bán cho nước ngoài, cho Việt Kiều thu tiền bằng ngoại tệ.
+Thời điểm ghi nhận hàng hóa xuất khẩu tác động đến doanh thu và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại.


4
Sinh viên: Phạm Thị Liên

4
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Theo phương thức giao nhận hàng hóa, thời điểm xác định hàng xuất khẩu
được xác định như sau:
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính từ
thời điểm thuyền trưởng ký nhận vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận.
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ thời điểm hàng
giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu được xác
nhận khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận
hoàn thành thủ tục hải quan.
- Hàng đưa đi hội trợ, triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục
bán hàng thu ngoại tệ. Việc xác định thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng
trong việc ghi chép doanh thu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong kinh
doanh xuất khẩu.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
Có ba hình thức xuất khẩu đó là: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp,
xuất khẩu hỗn hợp.
Xuất khẩu trực tiếp: Phương thức xuất khẩu này phương thức mà trong đó
đơn vị tham gia hoạt động xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng

với nước ngoài giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng trên cơ sở chứng từ tài
chính. Doanh nghiệp có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh trong khuôn
khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải Quan, của Nhà Nước
ban hành.
-

Ưu điểm:

+ Được tạo hình ảnh tổng quát về nhãn hiệu, giảm bớt các khoản phí trung
gian, phí tổn về thăm dò … nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Thương thảo, đàm phán trực tiếp hiệu quả giao dịch được nâng cao.
+ Kiểm soát được lượng khách hàng, thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn
hàng. Chủ động tiếp cận thị trường, năng động và sáng tạo để thích ứng với sự

5
Sinh viên: Phạm Thị Liên

5
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

thay đổi của thị trường một cách nhanh nhất.
-

Nhược điểm:


+ Không đủ tiềm lực về tài chính cũng như nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn cao, giàu kinh nghiệm.
+ Không có sự chuyên môn hóa, vì doanh nghiệp phải chủ động hoàn toàn
trong việc xây dựng, quản lý và điều chỉnh hệ thống.
+ Để có lợi nhuận thì khối lượng hàng hóa giao dịch phải lớn để bù đắp các
khoản chi phí như: khảo sát thị trường, giao dịch, đi lại, tiếp khách…
Xuất khẩu gián tiếp: Là phương thức kinh doanh trong đó các đơn vị có
đăng ký kinh doanh hoạt động xuất khẩu, có giấy phép xuất khẩu nhưng không
có khả năng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài hoặc không có tư cách
để tham gia hoạt động xuất khẩu thì phải thông qua một đơn vị dịch vụ xuất
khẩu uy tín thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho mình.
-

Ưu điểm:

+ Doanh nghiệp và nhà phân phối có thể hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Việc
thực hiện chuyên môn hóa cao, doanh nghiệp tập trung vào sản xuất còn tiêu thụ
đã bên nhận xuất khẩu ủy thác.
-

Nhược điểm:

+ Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận xuất khẩu ủy thác.
+ Không kiểm soát được thị trường. Nếu bên nhận ủy thác xuất khẩu làm việc
thiếu trung thực thì nhà xuất khẩu sẽ chịu phải những khó khăn trong kinh doanh
và những rủi ro tiềm ẩn.
Xuất khẩu hỗn hợp: hình thức này là kết hợp của hai hình thức.
1.1.5. Các phương thức thanh toán trong hoạt động kinh doanh hàng
xuất khẩu

Phương thức nhờ thu (Collection of payment)
Là phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ ra đời nhằm đảm bảo quyền

6
Sinh viên: Phạm Thị Liên

6
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

lợi cho nhà xuất khẩu. Người bán sau khi giao hàng sẽ ủy quyền cho ngân hàng
và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền hàng của người mua ở nước ngoài. Có hai loaoij
nhờ thu sau:
- Nhờ thu chấp nhận chưng từ (D/A: Document Acceptance)
- Nhờ thu kèm chứng từ (D/P: Document against payment)
- Nhờ thu phiếu trơn
Phương thức thanh toán bằng tín dụng thư
Thư tín dụng:
Letter of credit: LC, L/C, LOC
Documentary credit: DC, D/C
Documentary letter of credit: L/C
Credit (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits", tiếng
Việt là "Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ", phiên bản mới nhất
là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6)
Định nghĩa
Tín dụng thư (hay còn gọi là thư tín dụng) là một văn bản pháp lý được phát

hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là các ngân hàng), nhằm cung cấp
một sự bảo đảm trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở thụ hưởng phải đáp ứng
các điều khoản trong tín dụng thư.
1.1.6. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu
Giá được quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện
để xác định địa điểm giao hàng. Thông thường trong hợp đồng xuất khẩu hàng
hóa hay sử dụng các điều khoản về giá CIF, FOB, CFR.
+ Giá CIF là tên viết tắt của Cost, Insurance and Freight được sử dụng
rộng rãi trong các hợp đồng mua bán trong thương mại quốc tế khi người ta sử
dụng phương thức vận tải biển. Tiền hàng cước phí, người bán khi giao hàng qua
lan can tàu tại cảng gửi hàng, nó cho biết giá của hàng hóa bao gồm giá của bản
thân hàng hóa và cước phí vận chuyển, người bán có trách nhiệm làm thủ tục
thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn và cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm cần

7
Sinh viên: Phạm Thị Liên

7
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

thiết liên quan để đưa hang về cảng bến quy định nhưng mọi rủi ro, mất mát, hư
hỏng hàng hóa cũng như mọi cước phí phát sinh thêm sau thời điểm giao hàng
được chuyển từ người bán sang người mua.
+ Giá FOB là tên viết tắt của Free On Board, nghĩa là Miễn trách nhiệm
Trên Boong tàu nơi đi. Giá giao hàng lên tàu là giá giao hàng tính đến khi hàng

được xếp lên phương tiện vận chuyển tại cảng, ga, biên giới người nước xuất
khẩu. Giá FOB bao gồm giá của thực tế hàng hóa và các chi phí vận chuyển, bốc
xếp hàng hóa lên tàu. Người bán chịu mọi trách nhiệm làm thủ tục thông quan
xuất khẩu và mọi chi phí tới khi hàng hóa đã thông quan, hàng hóa chuyển lên
tàu theo quy định do người mua chỉ định còn mọi rủi ro, tổn thất trong quá trình
vận chuyển thuộc trách nhiệm của người mua.
+ Giá FCA : Theo giá này người bán phải giao hàng cho người vận tải
công cộng do người mua chỉ định để chở hàng đến cho người mua và cung cấp
đầy đủ
chứng từ cần thiết cho người mua. Người mua phải chịu mọi rủi ro và tổn thất về
hàng hóa kể từ hàng hóa đã được giao cho người vận tải được chỉ định.
+ Giá CFR : Bao gồm tiền hàng và cước phí. Với điều kiện này mọi trách
nhiệm của bên mua và bên bán tương tự như giá CIF trừ bảo hiểm. Người bán
không phải mua bảo hiểm cho hàng hóa, có thể mua bảo hiểm hộ nếu người mua
yêu cầu và chịu phí.
Các doanh nghiệp ở nước ta khi xuất khẩu thường sử dụng giá FOB còn khi
nhập khẩu thường sử dụng giá CIF. Việc sử dụng giá CIF đảm bảo an toàn hơn
cho việc nhập khẩu cũng như tránh được các thủ tục rườm rà như thuê tàu, bảo
hiểm. Tuy vậy sử dụng giá CIF có nhược điểm là không tạo điều kiện cho ngành
vận tải và bảo hiểm phát triển hay nói các khác là không sử dụng hết các nguồn
lực trong nước.
1.2. Đặc điểm kế toán xuất khẩu trực tiếp hàng hóa trong các doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa
- Kế toán bán hàng hóa xuất khẩu phải ghi chép, theo dõi, phản ánh từng hợp

8
Sinh viên: Phạm Thị Liên

8
MSV: 12402975



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

đồng từ khi đàm phán, ký kết đến khi thực hiện thanh toán hợp đồng.
- Tính toán xác định chính xác giá mua hàng, thuế và các khoản phí liên quan
đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu.
- Phản ánh được tính hình, kế hoạch, chỉ tiêu, thu mua hàng xuất khẩu và nhập
khẩu.
- Kiểm tra đánh giá tình hình chi phí và sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, tiền
vốn.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, kiểm tra
phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập kế hoạch kỳ sau.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin
chính xác cho hoạt động xuất khẩu.
1.2.2. Chứng từ sử dụng
Để xuất khẩu một lô hàng thì việc hoàn thành các thủ tục cảng, ga, biên giới
nước xuất khẩu là không thể thiếu nên kế toán phải sử dụng bộ chứng từ phù
hợp với thông lệ thanh toán quốc tế. Một bộ chứng từ phù hợp với thông lệ
thanh toán quốc tế bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
- Hợp đồng kinh tế
- Vận đơn
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Bảng kê kiểm nhận hàng hóa
- Bảng kê đóng gói
Ngoài ra còn các chứng từ khác như: Tờ khai hải quan, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho và các chứng từ về vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa …

1.2.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán xuất khẩu trực tiếp sử dụng những tài khoản sau:
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hóa,
thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi. Trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho

9
Sinh viên: Phạm Thị Liên

9
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
Bên nợ:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán cho đại lý,
ký gửi các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã
bán.
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ. (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là
đã bán.

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã cung
cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định
là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng hoặc giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp.
Bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 – Hàng hóa
Bên nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hoá;

10
Sinh viên: Phạm Thị Liên

10
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia
công);
- Trị giá hàng hoá đã bán bị người mua trả lại;

- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên có:
- Trị giá của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc;
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
- Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư,
bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài
sản cố định. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của

11
Sinh viên: Phạm Thị Liên

11
MSV: 12402975



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác
xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Bên nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không
có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng CĐKT, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản
này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch

và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất ra, bán hàng hóa mua

12
Sinh viên: Phạm Thị Liên

12
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

vào và bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch cho thuê tài sản
cố định theo phương thức cho thuê hoạt động …
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 –Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu từ, giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hang bán
Bên Nợ:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
13
Sinh viên: Phạm Thị Liên

13
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hàng hóa trong xác doanh
nghiệp thương mại còn sử dụng một số tài khoản khác như: 111, 112, 333, 635,
007 …
1.2.4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
- Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, phải được hạch toán và ghi
nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ đồng Việt Nam (VND). Việc quy đổi ngoại tệ
sang đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Đồng thời

14
Sinh viên: Phạm Thị Liên

14
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


phải ghi chép ngoại tệ trên tài khoản 007 - Ngoại tệ các loại
+ Đối với các khoản phản ánh vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, doanh thu, thu
nhập và chi phí, khi có phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì luôn
luôn được ghi sổ theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. (Là tỷ giá giao dịch
thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế.
+ Đối với các khoản phản ánh vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
Các khoản nợ phải thu: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác. Các
khoản nợ phải trả: phải trả người bán, phải trả nội bộ, vay ngắn hạn …
+ Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được phản ánh vào
tài khoản 635 – Chi phí tài chính, tài khoản 515 – Doanh thu tài chính.
+ Cuối năm tài chính, kế toán phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT
cuối năm tài chính.
- Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
1.2.5. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
+ Chứng từ sử dụng: Hàng hóa xuất khẩu, kế toán cần có đầy đủ các chứng từ
liên quan, từ các chứng từ mua hàng trong nước như: hợp đồng mua hàng, phiếu
xuất kho, hóa đơn, vận đơn. Chứng từ thanh toán hàng mua trong nước như:
Phiếu chi, giấy báo nợ… đến chứng từ trong xuất khẩu hàng hóa: bộ chứng từ
thanh toán, các chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất hàng…
Phương pháp kế toán nghiệp vụ chủ yếu
1/ Khi thu mua hàng hóa để xuất khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Giá mua của hàng hóa nhập kho.


15
Sinh viên: Phạm Thị Liên

15
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 157: Giá mua của hàng hóa chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331 …: Tổng giá thanh toán của hàng thu mua để
xuất khẩu.
2/ Trường hợp hàng hóa cần phải hoàn thiện trước khi xuất khẩu, kế toán phản
ánh trị giá mua của hàng xuất gia công, chi phí hoàn thiện và chi phí gia công kế
toán ghi:
Nợ TK 154: Tập hợp giá mua và chi phí gia công, hoàn thiện.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 156 (1561): Giá mua của hàng xuất gia công.
Có Tk 111, 112, 331, 338 …: Chi phí gia công, hoàn thiện hàng hóa
tự làm hoặc thuê ngoài.
3/ Khi hàng gia công hoàn thiện, hoàn thành tiến hành chi phí gia công hoàn
thiện được tính vào trị giá mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế hàng gia công, hoàn thiện.
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế hàng chuyển đi xuất khẩu.
Có TK 154: Giá thành thực tế gia công, hoàn thiện.

4/ Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Có TK 156 (1561): Trị giá thực tế hàng xuất kho để xuất khẩu.
5/ Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất
khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã xuất khẩu
6/ Đối với doanh thu hàng xuất khẩu, kế toán ghi:

16
Sinh viên: Phạm Thị Liên

16
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 111(1112), 112(1122), 131: Tổng số tiền hàng xuất khẩu (theo tỷ
giá giao dịch bao gồm cả thuế VAT)
Nợ TK 635 : Lỗ tỷ giá
Có TK 515: Lãi tỷ giá
Có TK511: doanh thu hàng xuất khẩu (theo tỷ giá thực tế)
7/ Đối với số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu hàng xuất khẩu.

Có TK333(3333): Số thuế phải nộp.
+ Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK333(3333): Thuế xuất khẩu
Có TK 111(1112), 1112(1121), 311…
8/ Trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu:
a/ Nếu chi phí bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 6421 : theo tỷ giá thực tế
Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá
Có TK 515: Lãi tỷ giá
Có TK 111(1112), 112 (1122), 333(3331)..: theo tỷ giá ghi sổ.
Đồng thời kế toán ghi Có TK 007
b/ Nếu chi tiền bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 6421: Ghi tăng chi phí bán hàng.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 (1111), 112 (1121), 331 …

17
Sinh viên: Phạm Thị Liên

17
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XUẤT

KHẨU TRỰC TIẾP HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN VẢI SỢI THÀNH LONG
2.1.Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn vải sợi Thành Long
2.1.1.Quá trình hành thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu
hạn vải sợi Thành Long
Tên Tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VẢI SỢI THÀNH
LONG
- Tên tiếng nước ngoài: THANH LONG TEXTILE COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: LOTEX CO., LTD
- Trụ sở chính: Số 3, ngõ 6 tổ 80, Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04.320.4275
Fax: 04.320.4276
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0105689247 cấp lần đầu vào ngày 02 tháng
10 năm 2011– Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Các ngành nghề kinh doanh chính:
• Bán buôn vải, hàng may sẵn
• Bán lẻ sợi, vải, len, chỉ khâu và hàng dêt khác trong các cửa hàng


chuyên doanh.
Bán buôn tơ, xơ, sợi dệt, các phụ liệu ngành may mặc

2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc, vải thời trang các loại.
- Thực hiện ký kết hợp đồng thương mại, thực hiện thanh toán ngoại thương.
- Cùng khách hàng giải quyết các khiếu nại đối với khách nước ngoài.
- Thu các khoản phí ủy thác ở mức hợp lý tùy tưng lô hàng…
- Cung cấp tài chính cho khách hàng trong việc thanh toán, mức và thời hạn tùy

theo uy tính của từng khách hàng.
b/ Nhiệm vụ

18
Sinh viên: Phạm Thị Liên

18
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
-

Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiệm chỉnh các quy
định của Pháp luật.

-

Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hóa trong và nước ngoài.

-

Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tạo nguồn vốn quay
vòng cho đầu từ và kinh doanh đảm bảo có lời và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
phải nộp thuế với Nhà Nước.


-

Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị
trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công

ty TNHH Vải Sợi Thành Long.
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty (Phụ lục 01)
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 02)
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
+ Giám đốc: Là người đại diện cao nhất của công ty, Giám đốc thực hiện
quản lý và giám sát các hoạt động trong công ty, Giám đốc chịu trách nhiệm
toàn diện các hoạt động của công ty trước pháp luật.
+ Phó Giám đốc: Thực hiện việc giám sát các hoạt động của tất cả các phòng
ban trong công ty. Tham mưu cho Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh,
tài chính, nhân sự trong công ty để từ đó Giám đốc đề ra các kế hoạch kinh
doanh cho công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động này. Thay
Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền hợp
pháp của Giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thực hiện các chức
năng giao dịch với khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, thu hồi công nợ, tổng hợp thị
trường, phát triển thị trường, phát triển thương hiệu, tiếp thị và quảng bá sản
phẩm, quản lý hệ thống đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tham
mưu cho Giám Đốc trong lĩnh vực kinh doanh.

19
Sinh viên: Phạm Thị Liên

19
MSV: 12402975



Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

+ Phòng giao nhận: Quản lý hàng tồn kho. Kiểm tra hàng hóa đúng theo
phiếu xuất hàng trước khi vận chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu một cách an
toàn, nhanh chóng, kịp thời. Nhân viên giao hàng có thể nhận các khoản thanh
toán tiền hàng theo giấy giới thiệu của công ty.
+ Phòng kế toán: Giúp doanh nghiệp nắm bắt, quản lý kịp thời được tình
hình tài chính thông qua việc: thu thập, xử lý số liệu, ghi chép, tính toán, phản
ánh đầy đủ, và chính xác tình hình luân chuyển sử dụng vật tư, hàng hóa, vốn …
Lập báo cáo tài chính cũng như cung cấp số liệu cho việc điều hành kinh doanh
và Cơ quan quản lý Nhà Nước.
+ Phòng Hành chính: Làm công tác tổ chức, tham mưu cho lãnh đạo, thực
hiện công tác quản lý, điều hành nhân sự. Quản lý hồ sơ, giải quyết chế độ cho
cán bộ, CNV và người lao động; quản lý công văn, tài liệu lưu trữ, in ấn của
công ty. Đảm bảo các mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban trong công ty.
2.1.4.Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Vải Sợi Thành Long
Bảng kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Vải Sợi Thành Long
(Phụ Lục 03) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp năm 2014 tăng
2.193.027.991 đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,22%; Các
khoản giảm trừ doanh thu năm 2014 tăng 36.684.056 đồng so với năm 2013,
tương ứng với tỷ lệ tăng 4,11%. Dẫn đến, doanh thu thuần năm 2014 tăng
2.156.343.935 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,64%. Đây cũng là kết quả đáng
khả quan đối với doanh nghiệp. Trong khi tình hình kinh tế hiện nay đang khó
khăn và còn nhiều thách thức hội nhập và mở cửa, doanh nghiệp cần có những

chiến lược, sự cố gắng để duy trì và phát triền trong tương lai.
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ. Mức thu nhập
bình quân doanh nghiệp năm 2014 tăng so với năm 2013 là 400.000 đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 11%. Nhìn chung, mức tăng không lớn so với mặt bằng
chung các doanh nghiệp cùng quy mô. Tuy với mức tăng như vậy cũng đáp ứng
20
Sinh viên: Phạm Thị Liên

20
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

được phần nào đó nhu cầu cuộc sống của người lao động. Cho thấy doanh
nghiệp rất quan tâm đến đời sống của người lao động, tạo nên sự gắn kết trong
công việc và luôn gắn bó lâu dài với công ty.
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp hoạt động tập trung tại văn phòng công ty.
2.1.5.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 04)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng
Là người phụ trách phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước giám đốc về các hoạt động kế toán tài chính trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác kế toán - thống kê, thông tin
kinh tế và hạch toán kinh doanh theo cơ chế quản lý cuả Nhà Nước. Kế toán
trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, điều hành trên cơ sở giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán chịu trách nhiệm từng khâu hoặc

từng phần công việc trong khâu đó.
Kế toán thanh toán
Hướng dẫn khách hàng cũng như các nhân viên của đơn vị các thủ tục cần
thiết khi thanh toán. Kiểm tra tính chính xác, hợp lệ, đầy đủ của các chứng từ,
hóa đơn trước khi làm thủ tục thanh toán. Ghi chép, kế toán thanh toán tiền
lương, tạm ứng và các khoản thanh toán như công nợ phải thu, phải trả. Thanh
toán tiền lương cho các bộ công nhân viên và trích nộp các khoản BHXH,
BHYT, BHTN theo quy định của Nhà Nước.
Kế toán Thuế & Ngân hàng
Nhập hóa đơn mua vào và bán ra vào phần mềm kế toán để theo dõi mua
bán và đối chiếu với các kế toán khác. Theo dõi việc kê khai tính và xác định số
thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nước, theo dõi các sổ chi tiết về Thuế, làm
báo cáo Thuế. Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền
mặt, từng loại tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng.
Kế toán kho

21
Sinh viên: Phạm Thị Liên

21
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Là người quản lý, theo dõi hàng hóa nhập chủ yếu về mặt
khối lượng tại kho thông qua thẻ kho. Sắp xếp kho sao cho hợp lý từ đó dễ dàng
hơn trong công tác nhập - xuất kho hàng hóa. Thực hiện công tác bảo quản hàng

hóa tránh bị hỏng.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt tại công ty. Hàng ngày thủ quỹ căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi thực hiện thu – chi quỹ tiền mặt cho phù hợp, đúng quy
định.
2.1.5.2. Các chính sách kế toán hiện tại công ty áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán và
chế độ sổ kế toán.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Tháng, quý, năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.(Phụ lục 05)
- Phương pháp kê khai: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ
- Phương pháp KHTSCĐ: theo đường thằng
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo giá gốc
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
2.2. Đặc điểm kinh doanh xuất khẩu tại công ty
2.2.1. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu (Phụ lục 06)
a/ Ký hợp đồng xuất khẩu: Các phòng nghiệp vụ dựa trên kết quả tìm hiểu
thị trường từ khách hàng nội địa và khách hàng nước ngoài, đồng thời dựa trên
mối quan hệ với khách hàng, đối tác nước ngoài để có lập kế hoạch kinh doanh.
Từ đó có phương án kinh doanh hàng xuất khẩu trong kỳ gồm:
- Thông tin về loại hàng xuất khẩu
- Thông tin về khách hàng nước ngoài
- Thông tin về nhà cung cấp trong nước
- Tổng giá trị hợp đồng

- Số lượng hàng xuất khẩu
- Danh mục chi phí, giá vốn, giá bán, lợi nhuận của lô hàng xuất khẩu.
- Phương tiện thanh toán và cách thức giao hàng.
22
Sinh viên: Phạm Thị Liên

22
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Cam kết chịu trách nhiệm trong công tác ghi nhận, quản lý hàng hóa, thu và
nộp tiền.
- Sau khi kiểm tra và xem xét tính khả thi của phương án kinh doanh, giám
đốc và kế toán trưởng duyệt.
- Tiến hành mua hàng, chế biến hàng xuất khẩu. Sau khi xem xét kỹ phương
án kinh doanh, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng các phòng nghiệp vụ tìm
kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng mua hàng xuất khẩu với người bán trong
nước. Hàng hóa nhập về có thể nhạp kho hoặc xuất thẳng.
b/ Chuẩn bị hàng xuất khẩu: Hàng hóa xuất khẩu phải được chuẩn bị về số
lượng cũng như chất lượng. Cần lưu ý buôn bán với đối tác nội địa hay quốc tế
cần giữ chữ tín, là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút đối tác và hợp tác
lâu dài. Doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng theo yêu cầu
trong hợp đồng đã quy định.
Giao hàng đúng chất lượng và đúng thời gian là hai yếu tố bắt buộc khi
doanh nghiệp muốn làm ăn lâu dài với công ty nước ngoài.
Kiểm tra hàng xuất khẩu: đây là khâu cuối cùng để xuất khẩu hàng hóa ra

nước ngoài, tránh tình trạng sai quy cách, phẩm chất, giảm tối đa các chi phí
phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Ký hợp đồng thuê tàu: nếu hợp đồng xuất khẩu quy định người bán phải thuê
phương tiện để chuyên chở hàng hóa đến địa điểm đích (nếu điều kiện giao hàng
của hợp đồng xuất khẩu là CIF, CFR, CPT, DES, …) thì người xuất khẩu phải
tiến hành thuê phương tiện vận tải.
Nếu hợp đồng quy định giao hàng tại nước người xuất khẩu thì người nhập
khẩu phải thuê phương tiện chuyên chở về nước (nếu điều kiện giao hàng là
FCA, FOB)
c/ Làm thủ tục hải quan
Bước 1: Bao gồm các công việc sau:
- Người khai báo tự kê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu của
Hải Quan.
- Căn cứ biểu thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT, biểu giá tính thuế của Bộ
Tài Chính, của Tổng Cục Hải Quan để tự áp dụng mã số tính thuế cho hàng hóa
của mình.
- Tự tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế GTGT cho hàng hóa.
Bước 2: gồm các công việc sau:
23
Sinh viên: Phạm Thị Liên

23
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Hải quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế khai hàng hóa xuất, nhập khẩu,

kiểm tra hồ sơ và đóng dấu xác nhận tờ khai để xác định thời điểm tính thuế cho
hàng hóa.
- Dựa trên kết quả tính thuế của người tự khai được ghi trên tờ khai, hải
quan sẽ ra thông báo thuế. Thuế xuất khẩu tăng hay giảm theo quyết định của
thuế hải quan.
2.2.2. Thị trường xuất khẩu của công ty
Đối với bất kỳ công ty có hoạt động xuất nhập khẩu nào thì thị trường
xuất khẩu được xem là vấn đề đang quan tâm hàng đầu. Từ khi hoạt động đến
nay công ty đã không ngừng tìm kiếm những đối tác nước ngoài tiềm năng,
nhằm tăng mục tiêu xuất khẩu mở rộng thị trường sang một số nước như: Anh,
Pakistan, Nhật Bản, Hà Lan …là một trong những thị trường khó tính.
Các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường trên chủ yếu là các mặt hàng vải
thành phẩm, áo sơ mi, đồng phục các loại….
2.3. Phương thức xuất khẩu hàng hóa tại công ty
Phương thức xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu do một doanh nghiệp trong nước
trực tiếp xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ
chức của chính mình.
Ưu điểm:
-

Giảm bớt được các chi phí trung gian, từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp

-

Biết được nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra phương án kinh doanh thúc
đẩy tăng mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu.
Nhược điểm:

-


Giảm bớt được chi phí trung gian nhưng các khoản chi phí trực tiếp cao

-

Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin
kỹ về bạn hàng nước ngoài.

24
Sinh viên: Phạm Thị Liên

24
MSV: 12402975


Trường ĐH Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội
-

Luận văn tốt nghiệp

Trình độ của các cán bộ, nhân viên tham gia xuất khẩu chưa cao.

2.4. Hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty
Để bắt nhịp với sự phát triển của các nước trên thế giới, khi đất nước đang
trong thời kỳ mở cửa, thời kỳ hội nhập WTO, và tiến tới trong giai đoạn năm
2015-2018 Việt Nam đã và đang đàm phán ký kết hiệp định thương mại tự do.
Hiệp định được ký kết sẽlà điều kiện cũng như thách thức lớn của các doanh
nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề nói chung và các doanh nghiệp dệt may
nói riêng.
Trên thực tế dù doanh nghiệp có xuất khẩu theo phương thức nào thì một

hợp đồng xuất khẩu cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban: kế
toán, kinh doanh, xuất nhập khẩu…với nhau.
Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp tại công ty
Công ty tiến hành hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên giá hàng
xuất khẩu được xác định theo giá FOB, hình thức thanh toán chủ yếu thông qua
thư tín dụng L/C. Viêc giao dịch thông qua các tổ chức tín dụng chủ yếu là ngân
hàng Vietcombank, tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng công bố.
Các chứng từ sử dụng: bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm:
+ Hóa đơn thương mại
+ Phiếu đóng gói
+ Vận đơn đường biển
+ Giấy chứng nhận xuất sứ hàng hóa
+ Giấy chứng nhận số lương, chất lượng hàng hóa
+Tờ khai hải quan xuất khẩu
+ Thư tín dụng
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ kế toán như: Hợp đồng ngoại, hóa đơn
GTGT, giấy báo có, báo nợ của ngân hàng …
Tài khoản sử dụng
25
Sinh viên: Phạm Thị Liên

25
MSV: 12402975


×