Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Mô – Đun Tương Lai Bền Vững Lồng Ghép Vào Chương Trình Giảng Dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.64 KB, 33 trang )

MÔ - ĐUN 6: TƯƠNG LAI BỀN VỮNG LỒNG GHÉP VÀO
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
GIỚI THIỆU
Giáo dục vì sự PTBV đưa ra cách tiếp cận toàn diện để cải cách giáo dục. Cải cách mở rộng
ra ngoài phạm vi các môn học riêng lẻ và đòi hỏi sự chú ý của giáo viên, các nhà quản lÍ, các
cơ quan xây dựng và thiết kế chương trình giáo dục.
Lồng ghép các mục tiêu, khái niệm và những kinh nghiệm học tập của giáo dục vì sự PTBV
vào giáo trình và các chương trình giảng dạy thực sự là một phần quan trọng của cải cách
giáo dục:
Tiền đề căn bản của giáo dục vì sự bền vững đó là: do có sự tổng thể và sự phụ
thuộc lẫn nhau trong mọi hình thái cuộc sống, vì thế nên phải có nỗ lực thống nhất và
tổng thể để hiểu cuộc sống và đảm bảo sự phát triển liên tục. Điều này đòi hỏi cả
nghiên cứu lẫn hành động có tính liên ngành. Và dĩ nhiên điều này không có hàm ý
rằng cần phải chấm dứt những chuyên ngành truyền thống. Sự tập trung chuyên
ngành thường có ích, thậm chí cần thiết, trong việc đào sâu nghiên cứu để có những
đột phá và khám phá to lớn.
Nguồn: UNESCO (1997) Giáo dục vì một tương lai bền vững: Một tầm nhìn liên ngành để
phối hợp hành động, đoạn 89. (Educating for a Sustainable Future: A Transdisciplinary Vision
for Concerted Action, paragraph 89)
Mô - đun này miêu tả cách lồng ghép giáo dục vì sự PTBV vào từng môn học và xuyên suốt
12 môn học hay chủ đề trong chương trình giảng dạy. Mô - đun này cũng chỉ ra sự phù hợp
của giáo dục vì sự PTBV với mọi mục tiêu giáo dục và tìm hiểu những cách thức có thể tích
hợp PTBV vào các buổi lễ trong năm học.

MỤC TIÊU


Đánh giá đúng tầm quan trọng của cả chương trình giảng dạy chính khoá và ngoại
khóa trong việc thúc đẩy giáo dục vì sự PTBV




Hiểu các cách định hướng chương trình giảng dạy vì sự bền vững trong nhà trường,
thông qua mục tiêu giáo dục, các phương pháp giảng dạy liên ngành, các môn học
khác nhau và nhiều sự kiện tổ chức trong năm học; và



Thúc đẩy cách tiếp cận lồng ghép giáo dục vì sự PTBV vào chương trình giảng dạy

CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Chương trình giảng dạy là gì?
2. Dạy và học liên ngành

102


3. Lồng ghép thông qua các mục tiêu giáo dục
4. Lồng ghép thông qua hoạt động học tập ở mọi chủ đề môn học.
5. Các dịp lễ trong năm học
6. Tổng kết

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Breiting, S. and Meyer, M. and Morgensen, F. (2005) Quality Criteria for ESD-Schools:
Guidelines to Enhance the Quality of Education for Sustainable Development, EUCOMENIUS 3 network ‘School Development through Environmental Education’
(SEED).
Dandell, K., Ohman, J and Ostman, L. (2005) Education for Sustainable Development:
Nature, School and Democracy, Studentlitteratu, Lund.
Fien, J. (2002) Education and Sustainability: Reorienting Australian Schools for a
Sustainable Future, Tela Papers, No. 8. Australian Conservation Foundation,
Melbourne.

Hren, B. and Birney, A. (2004) Pathways: A Development Framework for School
Sustainability, WWF, Godalming, Surrey.
Reid, A. et al. (2008) Participation and Learning: Perspectives on Education and the
Environment, Health and Sustainability, Springer, Dortrecht.
Scott, W. and Gough, S. (2003) Sustainable Development and Learning, Framing the Issues,
Routledge Falmer, London.
Sterling, S. (2002) Sustainable Education: Re-visioning Learning and Change, Green Books,
Bristol.
Sterling, S. et al (2005) Linking Thinking: New Perspectives on Thinking and Learning for
Sustainability, WWF Scotland.
Wals, A., Shallcross, T., Robinson, J. and Pace, P. (Eds) (2006) Creating Sustainable
Environments in Our Schools, Trentham Books, Stoke-on-Trent, Staffordshire.

XÂY DỰNG MÔ - ĐUN
Mô - đun này do Bernard Cox, John Fien và Clayton White viết cho UNESCO dựa trên rất
nhiều hoạt động và tài liệu về Học về một môi trường bền vững (UNESCO – ACEID). Mô đun này cũng dựa trên tài liệu của chương trình Sáng kiến Chương trình giảng dạy Giáo dục
Môi trường tại Nam Phi và các ấn phẩm của chương trình, Chính sách môi trường và Kế
hoạch quản lý trong trường học.

103


HOẠT ĐỘNG 1: CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY LÀ GÌ?
Hãy mở sổ tay học tập để bắt đầu hoạt động này.
Mô - đun này tập trung vào các cách khác nhau mà nhà trường và giáo viên có thể làm để
lồng ghép giáo dục vì sự PTBV xuyên suốt mọi lĩnh vực của chương trình giảng dạy.

MỘT MÔ HÌNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
Mô hình chương trình giảng dạy này miêu tả các lĩnh vực khác nhau của đời sống học
đường. Tất cả các yếu tố của mô hình này đều ảnh hưởng đến trải nghiệm về học tập của

học sinh.
Nhấn chuột vào các lĩnh vực khác nhau trong mô hình để tìm hiểu xem các lĩnh vực và yếu
tố này có thể đóng góp như thế nào đối với một tương lai bền vững.

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
Nếu chương trình giảng dạy được định nghĩa là “sự tổng hợp của tất cả các hoạt động dạy
và học chính thức cũng như không chính thức được cung cấp trong nhà trường”, thì giáo
dục vì sự PTBV không phải là một môn học mới chỉ cần thêm vào khung chương trình giảng
dạy. Mà giáo dục vì sự PTBV là một khía cạnh cần được nhấn mạnh trong mọi lĩnh vực của
học đường.
Liệu một khung chương trình giảng dạy có thực sự đạt được mục tiêu này hay không, điều
này chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố. Mặc dù có nhiều yếu tố vượt quá khả năng của
nhà trường hay một giáo viên, nhưng có nhiều việc mà nhà trường và giáo viên có thể làm
được, bao gồm các hoạt động như sau:
Dạy và học liên ngành (hoạt động 2)


Lồng ghép thông qua các mục tiêu giáo dục (hoạt động 3)



Lồng ghép thông qua các hoạt động học tập ở tất cả các môn học (hoạt động 4)



Các ngày lễ trong năm học (hoạt động 5).

104



Câu hỏi 1: Hãy xác định và viết vào sổ tay học tập của bạn:


Hai hoạt động nào trong số các hoạt động này bạn thấy dễ làm nhất? Tại sao?



Hai hoạt động nào bạn thấy khó làm nhất? Tại sao?

Những câu trả lời này sẽ được sử dụng trong hoạt động tổng kết.

105


HOẠT ĐỘNG 2: DẠY VÀ HỌC LIÊN NGÀNH
Để học tập có ý nghĩa đòi hỏi học sinh phải tổng hợp từ nhiều góc nhìn khác nhau hơn là
chia phần những gì học được thành các “hộp” kiến thức rời rạc. Vì thế, giáo viên cần linh
hoạt và có kĩ năng tiếp cận và tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn và chuyên ngành khác
nhau.
Để giải quyết các vấn đề xã hội đòi hỏi có thông tin đầu vào từ nhiều môn học hoặc chuyên
ngành. Giống như việc bên ngoài lớp học nhiều chuyên gia cần làm việc chung với nhau để
giải quyết các vấn đề trên thế giới, thì trong lớp học các môn học cũng không nên bị tách rời
một cách không cần thiết.
Giáo viên có thể tập trung vào dạy và học có tính liên ngành trong chính lớp học, ví dụ thông
qua việc chọn các chủ đề và ví dụ dạy học. Hoạt động này sẽ nêu ra một ví dụ về giảng dạy
liên ngành. Tuy nhiên, có một điều rất quan trọng là các giáo viên cần phối hợp và hợp tác
với nhau để giúp học sinh có cơ hội tổng hợp kiến thức xuyên suốt qua các môn học và các
năm học.

NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG VỀ GIẢNG DẠY LIÊN NGÀNH

Hãy nghiên cứu tình huống sau đây về một lớp học tìm hiểu về vấn đề giao thông tại địa
phương.
Đã từ lâu, giao thông bên ngoài trường học trở nên rất tồi tệ. Vì thế, một cô giáo và
các em học sinh 12 tuổi trong lớp học của cô đã tiến hành nghiên cứu về nhu cầu
qua đường an toàn của người đi bộ để cải thiện tình hình. Đầu tiên, học sinh quyết
định khảo sát để đếm số lượng xe qua lại theo cả hai chiều. Các em tính toán vận tốc
trung bình của các phương tiện đi lại, phần trăm các phương tiện vượt quá tốc độ cho
phép và phần trăm xe cộ không thể dừng lại trong một khoảng cách hợp lí. Những
học sinh này cũng đếm số người qua đường và xác định thời gian nhiều người đi bộ
nhất. Kết quả của khảo sát giao thông được trình bày dưới dạng các bảng biểu và
cột.
Những kết quả này đã được đem so sánh với hướng dẫn của chính quyền địa
phương về vạch kẻ qua đường cho người đi bộ. Sau đó, các em học sinh đã viết một
báo cáo về mức độ nguy hiểm trong việc qua đường để đến trường và vị trí tốt nhất
cho vạch kẻ qua đường. Các bản báo cáo này bao gồm dữ liệu, thông số, hình ảnh,
và các bản kế hoạch.
Cho đến nay, chính quyền địa phương chưa đưa ra nhiều hành động nhiệt tình tiếp
theo. Vì thế, các em học sinh đang làm việc với các tổ chức địa phương để gây áp
lực buộc chính quyền phải có hành động.

Nguồn: Tổng hợp từ Gough, N. (1992) Blueprints for Greening Schools, Gould League,
Melbourne, trang 86.

106


HOẠT ĐỘNG 3: LỒNG GHÉP THÔNG QUA CÁC MỤC TIÊU
GIÁO DỤC
Hãy mở sổ tay học tập để bắt đầu hoạt động này.
Chương trình học quá tải là nỗi lo của rất nhiều giáo viên. Càng ngày, giáo viên càng cảm

thấy không có đủ thời gian để giảng dạy hết được tất cả các tài liệu đang được bổ sung vào
khung chương trình. Vì thế, rất nhiều giáo viên cảm thấy phải ưu tiên các môn chính như là
ngôn ngữ, toán, khoa học tự nhiên và xã hội… trong chương trình học hơn là những môn có
tính liên ngành như giáo dục vì sự PTBV.
Tuy nhiên, có thể nhìn nhận vấn đề này theo một cách khác.
Các mục tiêu giáo dục, đặc biệt ở mục tiêu về thái độ và kĩ năng là như nhau ở hầu hết các
môn học trong chương trình. Giảng dạy về sự bền vững nhấn mạnh vào các kĩ năng như tư
duy sáng tạo và phản biện, giải quyết vấn đề, ra quyết định, phân tích, hợp tác, lãnh đạo và
giao tiếp. Vì thế, đó là một cách rất tốt để đạt được các mục tiêu giáo dục mà không gặp
phải vấn đề quá tải chương trình.
Đây là những ví dụ về các mục tiêu xuyên suốt chương trình giảng dạy mà giáo dục vì sự
PTBV có thể đáp ứng:

Thái độ và giá trị


Quan tâm đến cộng đồng



Tôn trọng niềm tin và ý kiến của người khác



Tôn trọng những dẫn chứng và lập luận hợp lí



Khoan dung và rộng mở.


Kĩ năng
Kĩ năng giao tiếp
Ví dụ


Diễn đạt quan điểm qua nhiều phương tiện khác nhau và



Tranh luận rõ ràng và chính xác.

Kĩ năng tính toán
Ví dụ


Thu thập, phân loại và phân tích dữ liệu, và



Giải thích số liệu thống kê.

Kĩ năng học tập

107


Ví dụ:


Tìm kiếm, phân tích, giải thích và đánh giá thông tin từ nhiều nguồn, và




Tổng hợp và lập kế hoạch dự án.

Kĩ năng giải quyết vấn đề
Ví dụ


Xác định được nguyên nhân và hậu quả của vấn đề, và



Hình thành các ý kiến hợp lí và phát triển những đánh giá khách quan.

Kĩ năng cá nhân và xã hội
Ví dụ:


Làm việc hợp tác với người khác, và



Có trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể.

Kĩ năng về công nghệ thông tin
Ví dụ:


Thu thập thông tin và điền vào cơ sở dữ liệu; và




Thúc đẩy việc tìm kiếm bằng cách sử dụng công nghệ thông tin.

Nguồn: Tổng hợp từ Monroe, M. và Cappaert, D. (1994) Integrating Environmental Education
into the School Curriculum, National Consortium for Environmental Education and Training,
University of Michigan, Ann Arbor, trang 3-5.
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU
Đọc tình huống về việc học sinh khảo sát vấn đề giao thông ở địa phương một lần nữa
Câu hỏi 2: Hãy tìm một ví dụ trong giờ học giao thông địa phương để mô tả các kĩ
năng và thái độ - những điều rất quan trọng cho việc học vì một tương lai bền vững được tích hợp trong hoạt động học tập của học sinh như thế nào.
Câu hỏi 3: Có thể đưa vào những hoạt động học tập nào khác tăng cường khả năng
học của học sinh?

108


HOẠT ĐỘNG 4: LỒNG GHÉP THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP Ở TẤT CẢ CÁC MÔN HỌC
Hãy mở sổ tay học tập để bắt đầu hoạt động này.
Ở điều kiện lí tưởng nhất là giáo dục vì sự PTBV nên được lồng ghép trong toàn bộ chương
trình học ở trường, với mọi môn học, ở mọi cấp học, giải quyết các lĩnh vực của sự bền
vững theo một khía cạnh nào đó.
Một số môn học với đặc thù nội dung có nhiều cơ hội lồng ghép hơn những môn khác,
nhưng tất cả các môn học đều có vai trò rất quan trọng.

VAI TRÒ CỦA NHỮNG MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH HIỆN NAY
Hoạt động này sẽ minh họa rằng có thể lồng ghép giáo dục vì sự PTBV trong rất nhiều môn
học.

Hãy đọc các ví dụ về cách thúc đẩy học vì một tương lai bền vững thông qua mục tiêu và
chủ đề trong nhiều môn học xuyên suốt chương trình giảng dạy


Nghiên cứu nông nghiệp



Kinh tế gia đình



Các môn nghệ thuật



Toán



Thương mại và kinh doanh



Thủ công và Công nghệ



Tiếng mẹ đẻ




Ngoại ngữ



Khoa học



Giáo dục Sức khỏe và Thể chất



Nghiên cứu xã hội

Nguồn: Tổng hợp từ Gough, N. (1992) Blueprints for Greening Schools, Gould League,
Melbourne, trang 80-81.
Hãy kết nối những hoạt động dạy học với các môn học phù hợp.

109


Câu hỏi 4: Hãy tìm ba môn học mà bạn thích dạy. Với mỗi môn học, hãy liệt kê ít nhất
ba hoạt động học tập có thể được phát triển để lồng ghép việc học vì một tương lai
bền vững.
Hãy xem bảng sau về các hoạt động học tập và 12 môn học.

GIẢNG DẠY VỀ HIẾN CHƯƠNG TRÁI ĐẤT
Hiến chương Trái đất là một tuyên ngôn về sự phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các sinh vật

sống và các sự vật trên Trái đất. Đây cũng là một tuyên bố về các nguyên tắc và giá trị cần
thiết để xây dựng hợp tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Trọng tâm của Hiến chương Trái đất là sự phát triển con người bền vững. Làm thế nào để
có thể đưa các nguyên tắc và giá trị trong Hiến chương Trái đất vào dạy ở các môn học khác
nhau trong chương trình?
Hãy xem lại bản tóm tắt những điểm phù hợp của Hiến chương Trái đất để đưa vào giảng
dạy trong các môn học sau:


Các môn nghệ thuật



Ngôn ngữ



Toán học



Khoa học



Công nghệ

110



HOẠT ĐỘNG 5: CÁC NGÀY LỄ TRONG NĂM HỌC
Hãy mở sổ tay học tập để bắt đầu hoạt động này.
Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc đã thỏa thuận được với nhiều nước trên thế giới về
việc chọn lựa một số ngày và tuần là dịp để kỉ niệm và ghi nhớ các chủ đề đặc biệt. Giáo dục
là mục tiêu quan trọng của những ngày này và đây là cơ hội để giáo dục vì tương lai bền
vững.
Lên lịch tổ chức các ngày lễ này trong năm học là một cách hiệu quả để thúc đẩy sự quan
tâm về một tương lai bền vững

Câu hỏi 5: Trường bạn tổ chức kỷ niệm những ngày nào? Hãy liệt kê những ngày phù
hợp về văn hóa và thích hợp với tình hình địa phương có thể tổ chức sự kiện trong
lịch học?
Ngày 2 tháng 2 – Ngày Đất ngập nước Thế giới
Ngày 23 tháng 3 – Ngày Khí tượng học Thế giới
Ngày 7 tháng 4 – Ngày Sức khỏe Thế giới
Ngày 1 tháng 5 – Ngày Lao Động Thế giới
Ngày 15 tháng 5 – Ngày Gia đình Quốc tế
Ngày 18 tháng 5 – Ngày Bảo tàng Quốc tế
Ngày 5 tháng 6 – Ngày Môi trường Thế giới
Ngày 17 tháng 6 – Ngày Thế giới chống Sa mạc hóa
Ngày 11 tháng 6 – Ngày Dân số Thế giới
Ngày 9 tháng 8 – Ngày Quốc tế về người bản địa
Ngày 8 tháng 9 – Ngày Quốc tế xoá mù chữ
Ngày 16 tháng 9 – Ngày Quốc tế về bảo vệ tầng Ozone
Ngày 17-19, tháng 9 – Ngày làm sạch thế giới
Ngày 21 tháng 9 – Ngày Quốc tế vì Hòa bình
Ngày 5 tháng 10 – Ngày Giáo viên Thế giới
Ngày 16 tháng 10 – Ngày Lương thực Thế giới
Ngày 24 -30 tháng 10 – Tuần lễ Giải trừ quân bị và Phát triển
Ngày 20 tháng 11 – Ngày trẻ em quốc tế

Ngày 10 tháng 12 – Ngày quyền con người
111


Nguồn: Tổng hợp từ A Year of Special Days: Justice, Peace and the Environment, ShareNet, Howick, South Africa, 1999.

Câu hỏi 6: Hãy liệt kê 3 kĩ năng của bạn để có thể khuyến khích người khác trong

trường đưa việc tổ chức kỉ niệm những “ngày” này vào trong lịch học.
Câu hỏi 7: Hãy tìm 3 đồng nghiệp mà bạn tin là sẽ sẵn sàng tham gia vào nhóm tổ
chức những lễ kỉ niệm này. Họ có những kĩ năng gì?
Hãy tìm hiểu những Ngày Quốc tế khác trong hệ thống Liên hợp quốc.

112


HOẠT ĐỘNG 6: TỔNG KẾT
Hãy mở sổ tay học tập để bắt đầu hoạt động này.
Hoạt động tổng kết mô - đun: Hãy nhìn lại các hoạt động và bài tập của mô - đun để kiểm tra
xem bạn đã làm xong chưa. Bổ sung và hoàn tất các phần để kết thúc mô - đun.
Hoạt động 1 miêu tả 12 cách để lồng ghép các mục tiêu và chủ đề giáo dục vì sự PTBV vào
trong chương trình giảng dạy
Mô - đun này tập trung chủ yếu vào bốn hoạt động sau


Dạy và học liên ngành (hoạt động 2)



Lồng ghép thông qua các mục tiêu giáo dục (hoạt động 3)




Lồng ghép thông qua các hoạt động học tập ở tất cả các môn học (hoạt động 4)



Các ngày lễ trong năm học (hoạt động 5).

Câu hỏi 8: Trong bốn hoạt động trên đâu là (i) hoạt động dễ thực hiện nhất và (ii) hoạt
động khó thực hiện nhất ở trường của bạn? Tại sao?

113


XÂY DỰNG MỘT CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÌ SỰ PTBV TRONG
TRƯỜNG HỌC
Lồng ghép vào giáo dục đòi hỏi nhà trường có một chính sách toàn diện và sự hợp tác của
tất cả các giáo viên trong trường, cũng như của sinh viên, phụ huynh và cộng đồng rộng lớn
bên ngoài.
Để xây dựng chính sách/qui định, nhà trường có thể đi theo sáu bước sau:
1. Bầu một người làm điều phối viên
2. Công bố dự thảo chính sách/qui định
3. Hội đồng chính sách họp, phê duyệt
4. Thực hiện các kế hoạch hành động
5. Tiến hành quá trình rà soát chương trình trường học
6. Đánh giá và rút kinh nghiệm.
Câu hỏi 9: Hãy liệt kê các bước bạn sẽ làm thu hút sự ủng hộ cho quyết định phát
triển chính sách về giáo dục vì sự PTBV tại trường của bạn.


Các vấn đề giao thông tại địa phương
Đã từ lâu, giao thông bên ngoài trường học trở nên rất tồi tệ. Vì thế, một cô giáo và các em
học sinh 12 tuổi trong lớp học của cô đã tiến hành nghiên cứu về nhu cầu qua đường an
toàn của người đi bộ để cải thiện tình hình. Đầu tiên, học sinh quyết định khảo sát để đếm
số lượng xe qua lại theo cả hai chiều. Các em tính toán vận tốc trung bình của các phương
tiện đi lại, phần trăm các phương tiện vượt quá tốc độ cho phép và phần trăm xe cộ không
thể dừng lại trong một khoảng cách hợp lí. Những học sinh này cũng đếm số người qua
đường và xác định thời gian nhiều người đi bộ nhất. Kết quả của khảo sát giao thông được
trình bày dưới dạng các bảng biểu và cột.
Những kết quả này đã được đem so sánh với hướng dẫn của chính quyền địa phương về
vạch kẻ qua đường cho người đi bộ. Sau đó, các em học sinh đã viết một báo cáo về mức
độ nguy hiểm trong việc qua đường để đến trường và vị trí tốt nhất cho vạch kẻ qua đường.
Các bản báo cáo này bao gồm dữ liệu, thông số, hình ảnh, và các bản kế hoạch.
Cho đến nay, chính quyền địa phương chưa đưa ra nhiều hành động nhiệt tình tiếp theo. Vì
thế, các em học sinh đang làm việc với các tổ chức địa phương để gây áp lực buộc chính
quyền phải có hành động.
Nguồn: Tổng hợp từ Gough, N. (1992) Blueprints for Greening Schools, Gould League,
Melbourne, trang 86

114


Ví dụ về học tập vì một tương lai bền vững trong các môn học
hiện nay
Nghiên cứu nông nghiệp
Giáo dục nông nghiệp tạo ra một cơ hội tuyệt vời để dạy về một số chủ đề và vấn đề bền
vững nghiêm trọng, bao gồm an toàn thực phẩm, dinh dưỡng và sức khỏe, cũng như ô
nhiễm nước ngầm từ các chất hóa học nông nghiệp, xói mòn đất đang ngày càng gia tăng,
các loài động thực vật hoang dã đang bị đe dọa tuyệt chủng, thiếu năng lượng, và bảo tồn
đất và nước. Có rất nhiều cơ hội cho học sinh được trải nghiệm trực tiếp liên quan đến các

vấn đề này.

Các môn nghệ thuật
Các môn nghệ thuật biểu diễn và trực quan có thể phát triển nhận thức về thẩm mĩ và sự
nhạy cảm đối với cả môi trường tự nhiên và nhân tạo. Các chương trình học nghệ thuật nên
đưa các yếu tố của cả môi trường tự nhiên và nhân tạo vào hoạt động học tập cho học sinh.
Cũng nên nhìn nhận vai trò của nghệ thuật như là một phương tiện truyền tải các thông điệp
về một tương lai bền vững đến mọi người. Nghệ thuật là một phương tiện mạnh mẽ để có
thể diễn tả những ý tưởng và cảm xúc về sự bền vững. Và nghệ thuật có thể là một phương
tiện để củng cố những mối liên kết gắn bó giữa con người với con người và giữa con người
với Trái đất.

Môn Thương mại và Kinh doanh
Môn Thương mại tạo cơ hội để nghiên cứu mối quan hệ giữa kinh doanh, các ngành công
nghiệp và sự bền vững. Môn học này còn có thể giúp học sinh học cách làm thế nào để
quản lý các nguồn tài nguyên cẩn thận, để lập kế hoạch cho tương lai và để áp dụng các
tiêu chuẩn đạo đức trong việc ra quyết định về tài chính.

Môn Ngôn ngữ mẹ đẻ
Tất cả khía cạnh của ngôn ngữ học đều có một vai trò quan trọng trong việc giáo dục vì sự
PTBV. Nhiều yếu tố về tương lai bền vững có thể trở thành chủ đề rất hay cho những bài
viết sáng tạo.
Những tài sản văn học quốc gia – thơ, văn xuôi, kịch, v.v. cũng nói về những mối quan hệ
giữa con người với các nền văn hóa khác và với hành tinh, theo nhiều hình thức biểu đạt thú
vị, nhạy cảm và khơi gợi tư duy.

Ngoại ngữ
Các chương trình học ngoại ngữ có thể tạo cơ hội tuyệt vời để xây dựng định hướng toàn
cầu trong nghiên cứu sự bền vững. Điều này đặc biệt đúng ở các cấp học cao hơn với nhiều
ấn phẩm bằng ngoại ngữ hiện nay có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo.


Môn Sức khỏe và Giáo dục thể chất
Giáo dục sức khỏe là một trong những môn học quan trọng nhất liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau của sự bền vững. Cả sức khỏe thể chất và tinh thần đều phụ thuộc vào môi
trường tự nhiên và nhân tạo có chất lượng cao. Các chủ đề như các chất hóa học độc hại ở

115


nhà và nơi làm việc, ô nhiễm không khí và nguồn nước, nhu cầu về các hoạt động giải trí
lành mạnh cả trong nhà và ngoài trời, và mối liên hệ giữa tiếng ồn và sức khỏe… đều quan
trọng khi cân nhắc xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của các kĩ năng hoạt động ngoài trời đã trở thành
một phần quan trọng trong chương trình giáo dục thể chất. Trọng tâm bao gồm: bơi xuồng,
đi du lịch, cắm trại, câu cá và các hoạt động ngoài trời khác. Chương trình giáo dục thể chất
đã trở thành một phương tiện để truyền đạt các chủ đề như hành vi đạo đức với cuộc sống
hoạt động bên ngoài, lợi và hại trong việc săn bắn, các hoạt động bên ngoài theo lối tiêu thụ
hoang phí hay không, và mối quan hệ giữa chất lượng môi trường tới sức khỏe thể chất
cũng như tinh thần.

Môn Kinh tế gia đình
Môn Kinh tế gia đình tạo ra cơ hội để rà soát các chủ đề như sử dụng và tiết kiệm năng
lượng, việc sử dụng bao bì quá mức và xử lí chất thải rắn, tái sử dụng, phụ gia thực phẩm
hóa học, chất hóa học độc hại trong nhà, và các chủ đề khác liên quan đến lối sống.

Toán học
Giải pháp cho các vấn đề bền vững thường phụ thuộc vào việc thu thập, phân tích dữ liệu và
truyền thông về kết quả. Toán học là công cụ quan trọng cho công việc này. Rất nhiều các
khái niệm toán học có thể được miêu tả bằng các trải nghiệm và ví dụ từ môi trường tự
nhiên, xã hội, kinh tế và chính trị


Môn Thủ công và Công nghệ
Giáo dục vì sự PTBV quan tâm tìm hiểu các hậu quả tương tác giữa công nghệ và các
nguồn tài nguyên. Giáo dục vì sự PTBV cũng tìm hiểu các vấn đề xung quanh việc ứng dụng
công nghệ mới.

Môn Khoa học
Môn Khoa học đem đến rất nhiều cơ hội xoay quanh các chủ đề bền vững. Một phần quan
trọng của giáo dục vì sự PTBV bao gồm nội dung các khoa học khác nhau. Ví dụ, rất quan
trọng để nhấn mạnh vào phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và nghiên cứu về mối quan hệ
giữa khoa học, công nghệ và xã hội. Tuy nhiên, sẽ là sai lầm nếu chỉ coi giáo dục vì sự
PTBV như khoa học tự nhiên bởi vì ngành khoa học nhân văn, khoa học xã hội và nghệ
thuật cũng như là các lĩnh vực khác của chương trình giảng dạy cũng đóng những vai trò
chủ chốt.

Xã hội học
Các chính sách ở cấp địa phương, tỉnh thành, quốc gia và toàn cầu đều được quyết định
dựa trên bối cảnh của các tổ chức xã hội và các giá trị nhân văn. Chính vì vậy, nhiều nghiên
cứu xã hội hay bộ môn khoa học xã hội (như là địa lí, lịch sử, khoa học chính trị, nhân chủng
học, xã hội học, tâm lí học, v.v) đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về các kế hoạch và
hành động thay thế có thể làm thế nào để ảnh hưởng đến một tương lai bền vững.

116


Ví dụ mẫu về các hoạt động học tập
Nghiên cứu nông nghiệp


Giúp người nông dân trồng cây để chống xói mòn




Tham gia hoặc thành lập các nhóm chăm sóc đất



Xây dựng và giữ gìn vườn trường hoặc một trang trại của trường học, chọn các loài
thích hợp với điều kiện địa phương



Nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc chăn nuôi các động vật bản địa



Kiểm tra sự phù hợp của hành lang bảo vệ các loài động vật hoang dã với việc quản
lí nông nghiệp bền vững



Thảo luận về mối quan hệ giữa người tiêu dùng và người sản xuất chính.

Các môn nghệ thuật


Vẽ và sơn màu để giúp học sinh có sự nhạy cảm với các nền văn hóa




Giải quyết mâu thuẫn qua các môn nghệ thuật trực quan và biểu diễn



Xây dựng lòng tự trọng, tự tin, sự sáng tạo như là một phương thức để giúp học sinh
có khả năng tự đánh giá được những đóng góp của các em với cộng đồng



Phát triển kĩ năng cảm nhận và khả năng quan sát



Sáng tác, diễn giải và biểu diễn âm nhạc về các chủ đề quốc tế

Môn Thương mại và Kinh doanh


Tìm hiểu về tiêu thụ bền vững



Xem xét ý nghĩa và khuyến nghị của phát triển bền vững với một nền công nghiệp



Tìm hiểu về “xanh hoá” kinh doanh và công nghiệp




So sánh giá của các đồ đóng gói, ví dụ giấy với ni lông



Tìm hiểu về ham muốn và nhu cầu (cá nhân, gia đình, cộng đồng trường học, xã hội
lớn)



Tìm hiểu về doanh nghiệp địa phương để so sánh các mức độ “sử dụng” và “phát
thải”, sau đó đặt ra một kế hoạch quản lí để giảm các mức độ đó



Đánh giá các hoạt động của một ngành công nghiệp tại địa phương trên phương diện
“giá” của sự ô nhiễm

117


Môn Ngôn ngữ mẹ đẻ


Sử dụng kịch, đóng vai và tranh luận giải quyết vấn đề để diễn tả thái độ và quan
điểm về các vấn đề địa phương



Nghiên cứu, viết và công bố các bài viết cho báo, tạp chí dành cho thiếu nhi, cuốn
sách nhỏ, bản tin, báo ngày, nhật kí




Thảo luận và tranh luận về các vấn đề bền vững để phát triển khả năng ngôn ngữ



Đọc truyện, tiểu thuyết, các vở kịch, thơ từ mọi nền văn hóa trên thế giới



Sử dụng các chương trình học về truyền thông để tìm hiểu các bộ phim về công
bằng xã hội

Môn Ngoại ngữ


Sử dụng tài liệu về các vấn đề xã hội để luyện tập và phát triển kkả năng ngoại ngữ



Viết thư xây dựng quan hệ bạn bè quốc tế



Tiến hành các cuộc nói chuyện đơn giản về những bức tranh mô tả thức ăn từ các
nước khác




Nghiên cứu về một vấn đề ở cộng đồng địa phương như là một phần của chương
trình trao đổi ngôn ngữ



Tìm hiểu những cách thức đa dạng mà các nền văn hóa khác nhau đối xử với môi
trường và trân trọng môi trường

Môn Sức khỏe và giáo dục thể chất


Tiến hành các chương trình giảm thiểu rác thải trong trường học và tìm hiểu ảnh
hưởng của rác thải với sức khỏe của con người và môi trường



Tìm hiểu về nhà bếp của trường học hoặc cửa hàng bán bánh kẹo cho học sinh ( ví
dụ: đồ đựng, chất phụ gia thực phẩm, thuốc trừ sâu trong thức ăn, các sản phẩm
hữu cơ, giá trị dinh dưỡng) và lên kế hoạch/tiến hành các hành động thích hợp để cải
thiện bếp ăn ở trường hoặc cửa hàng bán bánh kẹo cho học sinh



Xem xét các vấn đề về tầng ô zôn và hiệu ứng nhà kính và kết nối các vấn đề này
với các vấn đề sức khỏe con người và môi trường tự nhiên



Xác định một vấn đề địa phương có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người,
ví dụ như chất thải độc hại, quản lí/đốt chất thải bệnh viện




Tìm hiểu về các hóa chất có trong nguồn nước ở địa phương. Mức độ của chúng có
an toàn không? Có mức độ nào ảnh hưởng đến sức khỏe con người?

Kinh tế gia đình


Tìm hiểu về vi khí hậu, thiết kế nội thất, quy hoạch cảnh quan và phát triển môi
trường cá nhân



Tìm hiểu về mối quan hệ giữa sức khỏe của cá nhân với sức khỏe của môi trường

118




Tìm hiều về các chất phụ gia thực phẩm hóa học và các chất hóa học độc hại ở trong
nhà



Tìm hiểu về nguồn gốc và cách sản xuất công nghệ thực phẩm, ví dụ, sản phẩm hữu
cơ, sản phẩm nhập khẩu với sản phẩm địa phương – giá cả, chất lượng, hậu quả
của việc trồng nông sản để bán ở các nước phát triển phương Nam




Tìm hiểu về việc đóng gói quá mức, tái sử dụng, tiết kiệm năng lượng và xử lí rác
thải

Môn Toán học


Tìm hiểu, đánh giá và tính toán các xác suất bằng cách sử dụng dữ liệu nhân khẩu



Tính toán khoảng cách, chiều dài, góc, sử dụng môi trường tự nhiên và xã hội



Thu thập và trình bày số liệu về sử dụng nước với mục đích tiết kiệm nước



Phát triển các kĩ năng toán căn bản thông qua các ví dụ thực tế ở cộng đồng địa
phương



Kiểm toán năng lượng sử dụng thông qua các thiết bị đánh giá, thiết bị đọc, tính toán
chi phí và tiết kiệm




Kiểm tra chi phí/hiệu quả của các phương thức tiết kiệm năng lượng



Giải thích các thống kê về các xu hướng và phát triển xã hội

Môn Thủ công và công nghệ


Xây dựng hướng dẫn cho ngành/khoa thủ công/công nghệ, ví dụ, xử lí các chất độc
hại, bán/sử dụng các sản phẩm tái chế/đền bù, không mua gỗ rừng nhiệt đới, các kĩ
thuật giảm thiểu chất thải



Tìm hiểu nguồn gốc của gỗ và việc sử dụng gỗ, và những khuyến nghị cho bảo tồn
và phát triển ở các nước phát triển phương Nam.



Xem xét các mặt lợi và hại của chất liệu và nguồn tài nguyên có thể tái sinh với tổng
hợp



Tìm hiểu các khái niệm như là bảo tồn, tối thiểu hóa chất thải, thiết kế môi trường,
công nghệ thân thiện với môi trường, các nguồn tài nguyên có thể tái sinh hoặc
không thể tái sinh

Khoa học



Tìm hiểu về các thay đổi hóa học tới bầu khí quyển do hoạt động của con người và
công nghiệp gây nên



Giám sát chất lượng nước và nghiên cứu ảnh hưởng của các lượng ôxy khác nhau
tới sự sống



Thu thập hạt giống, trồng và nhân giống



Tìm hiểu khía cạnh vật lí của việc sản xuất năng lượng từ các nguồn nguyên liệu có
thể tái sinh và không thể tái sinh và các tác động môi trường
119




Nghiên cứu về lưới thức ăn và hệ sinh thái và ảnh hưởng của các phân bón vô cơ,
thuốc trừ sâu và rác thải.



Tìm hiểu về khoa học của sự nóng lên toàn cầu




Mời chuyên gia địa phương nói chuyện về vấn đề khoa học

Xã hội học


Tìm hiểu các cách thức đa dạng mà các xã hội khác nhau đối xử và trân trọng môi
trường



Diễn kịch/đóng vai để xác định những quan tâm khác nhau về một vấn đề phát triển



Đánh giá đúng vai trò của giá trị trong những mâu thuẫn về tương lai



Tiến hành các cuộc nghiên cứu tại địa phương để xem xét mối quan hệ giữa môi
trường tự nhiên và môi trường nhân tạo



Tìm hiểu hồi ức của người dân về việc sử dụng đất đai trong quá khứ bằng cách sử
dụng kĩ năng nghiên cứu lịch sử qua lời kể




Hiểu thấu đáo ý nghĩa của các khái niệm về phát triển bền vững, quyền quản lí và
bảo tồn



Tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và chính
phủ trong những hoạt động quốc tế

120


Các môn nghệ thuật sáng tạo
Chủ đề chính
Làm một hoạt động sáng tạo về một nơi nào đó có ý nghĩa đặc biệt với cá nhân
Lời mở đầu Hiến chương Trái đất tuyên bố rằng “Sự lựa chọn là của chúng ta: xây dựng một
mối hợp tác toàn cầu để bảo vệ Trái đất và tất cả chúng ta hay chấp nhận rủi ro phá huỷ
cuộc sống của chúng ta và sự đa dạng của sự sống. Cần có những thay đổi cơ bản trong hệ
giá trị, thể chế và cách sống của chúng ta. Chúng ta phải nhận thấy rằng khi các nhu cầu cơ
bản đã được đáp ứng, sự phát triển của con người trước tiên phải là “trở thành nhiều hơn”
chứ không phải “có nhiều hơn”.”
Nguyên tắc 14b lưu ý nhu cầu “Khuyến khích sự đóng góp của nghệ thuật và nhân văn cũng
như khoa học vào giáo dục bền vững”.

Cơ sở lí luận
Giống như các môn học khác, môn nghệ thuật sáng tạo có đóng góp vào việc giải quyết các
vấn đề môi trường toàn cầu.
Thông qua các môn nghệ thuật sáng tạo, bạn có thể diễn tả những quan tâm, lo lắng của
bạn về môi trường theo nhiều cách thức kết nối trái tim và khối óc, cảm xúc và trí tuệ. Rất
nhiều thứ chúng ta coi trọng ở một địa điểm không thể đo đếm được bằng khoa học nhưng
có thể tìm cách thể hiện được trong nghệ thuật, ví dụ như những cảm hứng tinh thần và

những trải nghiệm mới mẻ của nhiều người tại khung cảnh thiên nhiên hoang dã hoặc tại
những địa điểm linh thiêng như Nhà thờ Hồi giáo hay Nhà thờ Thiên Chúa giáo.
Để bắt đầu nghĩ về tương lai của Trái đất, điểm xuất phát tốt có thể chính là một địa điểm mà
bạn biết rất rõ. Nơi mà bạn đã xác định có thể trong hiện tại hay tương lai, có nguy cơ bị đe
dọa từ các kế hoạch phát triển của chính quyền địa phương, ô nhiễm hoặc thậm chí là phá
rừng.

Các hoạt động


Tìm một nơi đặc biệt với bạn. Nơi này có thể lớn hay nhỏ tùy bạn, nhưng nên là nơi
bạn thích đến, và nơi khiến cho bạn cảm thấy thoải mái



Nếu có thể hãy đi thăm lại nơi đặc biệt này và nghĩ về việc tại sao nơi đó lại đặc biệt
với bạn



Tiến hành nghiên cứu để xác định liệu hiện tại và tương lai có những đe dọa nào đối
với địa điểm này. Bạn có thể cần liên lạc với cơ quan địa phương hoặc một chuyên
gia môi trường



Sáng tác một tác phẩm nghệ thuật để diễn tả ý nghĩa của nơi này đối với bạn, đồng
thời cũng diễn tả hàm ý về bất cứ đe dọa nào có thể xảy ra. Sau đó chia sẻ tác phẩm
này với bạn bè.


121




Mở rộng suy nghĩ của bạn để coi Trái đất như là một nơi đặc biệt và nghĩ xem bạn
trân trọng những điều gì của Trái đất. Và suy nghĩ về những mối đe dọa hiện tại hay
tiềm tàng với những giá trị này của Trái đất.



Xây dựng một tác phẩm nghệ thuật sáng tạo trong đó có thể diễn tả bất kì mối đe
dọa nào, hoặc diễn tả cái nhìn của bạn về Trái đất như là một nơi đặc biệt.



Nếu bạn sáng tác tác phẩm nghệ thuật trực quan, thì phần chữ có thể được kết hợp
vào nội dung hoặc đi kèm như “tiêu đề”. Nếu bạn viết một bản nhạc, thì phần chữ có
thể là lời nhạc.

Ngôn ngữ học
Các chủ đề chính
Liệu những từ ngữ được viết ra có thể tạo cảm hứng cho mọi người để thay đổi hành
vi hay không?
Liệu những khái niệm chung toàn cầu có thể được dịch ra tất cả các thứ tiếng?
Liệu có các phong cách và thể loại khác để trình bày Hiến chương Trái đất không?
Lời mở đầu của Hiến Chương Trái đất tổng kết với tuyên bố rằng “Chúng ta khẩn thiết cần
một tầm nhìn chung về hệ giá trị cơ bản để tạo ra một nền tảng đạo đức cho cộng đồng thế
giới đang được hình thành. Do đó, cùng nhau, trong hi vọng, chúng ta khẳng định những
nguyên tắc lệ thuộc lẫn nhau dưới đây để có được sự sống một cách bền vững như một

chuẩn chung theo đó đạo đức của từng cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp, chính phủ, các
tổ chức xuyên quốc gia được định hướng và đánh giá.”

Cơ sở lí luận
Các tác phẩm viết đóng một vai trò quan trọng xuyên suốt lịch sử trong cả việc đưa thông tin
cho mọi người và thúc đẩy hành động tạo ra thay đổi. Các bản tuyên ngôn, tiểu thuyết, thơ
đã được sử dụng như một công cụ để thay đổi xã hội.
Có rất nhiều các bản Hiến chương và Tuyên ngôn được viết ra để giải thích các nguyên tắc
căn bản và để tạo cảm hứng cho mọi người để hành động theo. Những văn bản như thế
vừa để thông báo vừa để tạo cảm hứng.
Có rất nhiều các cuộc tranh luận về phong cách và thể loại của Hiến chương Trái đất, gồm
các vấn đề như liệu nó nên: dài hay ngắn, viết theo phong cách tuyên bố hay dưới dạng
mệnh lệnh, viết dưới dạng nghiêm trang (như văn bản luật pháp) hay ngôn ngữ văn thơ?
Vẫn còn nhiều tranh luận về việc có thể diễn tả các nguyên tắc Hiến chương/Tuyên ngôn
theo cách nào đó để dịch ra như nhau cho tất cả các nền văn hóa hay không, có giới hạn
nào cho thể loại ngôn ngữ và văn viết có thể truyền đạt hay không? Một số người còn tranh
cãi về việc có hay không những nguyên tắc chung toàn cầu có ý nghĩa với mọi nền văn hóa.

122


Các hoạt động


Hãy cho ví dụ về các tác phẩm văn viết đã tạo được cảm hứng và thúc đẩy mọi
người, và tác phẩm này được đánh giá như các tài liệu hay tuyên bố mang tính bước
ngoặt




Xem xét hình thức và phong cách của các Hiến chương và Tuyên ngôn xuyên suốt
lịch sử, ví dụ gồm có Thỏa hiệp Magna, Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn
Quốc tế về nhân quyền, đánh giá thể loại và phong cách của Hiến chương Trái đất



Viết một bài văn, bài thơ, truyện ngắn, vở kịch bản nhạc hoặc một bài diễn thuyết, để:
o

Giải thích, miêu tả hoặc diễn tả một hay nhiều nguyên tắc trong Hiến
chương/Tuyên ngôn;

o

Trình bày một tuyên bố về một nguyên tắc theo đúng nghĩa;

o

Diễn đạt hay phản ánh mối lo về môi trường;

o

Tạo cảm hứng để mọi người hiểu về tầm nhìn của bạn về Trái Đất nên như
thế nào trong 25 năm tới.

Toán học
Các chủ đề chính
Đo lường các hệ sinh thái
Định lượng dấu chân sinh thái của chúng ta
Có gì trong tự nhiên chúng ta đánh giá cao nhưng lại không thể đo lường được?

Lời mở đầu của Hiến chương Trái đất đã tuyên bố rằng: “Sự kiên cường của cuộc sống
cộng đồng và sự tồn tại tốt đẹp của loài người phụ thuộc vào việc bảo vệ một hệ sinh quyển
lành mạnh với tất cả hệ sinh thái, quần thể thực vật và động vật phong phú, đất đai màu mỡ,
nguồn nước trong sạch và không khí trong lành”.
Nguyên tắc số 5 của Hiến chương Trái đất đã thuyết phục chúng ta nên “Bảo vệ và phục hồi
sự toàn vẹn của các hệ sinh thái Trái đất, với mối lưu tâm đặc biệt đến đa dạng sinh học và
các quá trình tự nhiên đảm bảo duy trì sự sống”.

Cơ sở lí luận
Mức độ và quy mô mà môi trường Trái đất thay đổi do hoạt động con người đã tăng lên một
cách đáng kể từ khi cách mạng công nghiệp diễn ra. Con người đã luôn tác động đến môi
trường xung quanh ở một mức độ nào đó, nhưng những ảnh hưởng tích tụ của xã hội công
nghệ hiện đại ngày nay đã ảnh hưởng toàn cầu.
Thực vật tự nhiên bị phá đi vì sản xuất nông nghiệp, định cư và công nghiệp; dòng chảy và
chất lượng nước đang thay đổi bởi vì diện tích đất bị chuyển đổi mục đích sử dụng và nước
bị chặn lại vì nhu cầu sử dụng của con người; sự tiêu thụ năng lượng của con người tiếp tục
tăng lên; các nguồn tài nguyên tái sinh đều đang bị khai thác quá mức; hàm lượng các chất

123


hóa học tổng hợp trong không khí đã thay đổi đáng kể trong hơn 100 năm qua, với những
thay đổi sau đó trong sự cân bằng năng lượng trên Trái Đất và chế độ thời tiết.
Những thay đổi tự nhiên diễn ra với các trạng thái môi trường khác nhau, khi không có mặt
của con người và xã hội công nghệ hiện đại. Và rất khó để xác định liệu một sự thay đổi về
trạng thái môi trường là do sự thay đổi tự nhiên hay sự nhiễu loạn gây ra bởi hoạt động của
con người. Rất cần thiết các đo lường định lượng chính xác về tình trạng môi trường để hiểu
sự thay đổi toàn cầu. Điều này đòi hỏi việc đo lường sự thay đổi trong cấu trúc (ví dụ: đất
che phủ) và trong quá trình (ví dụ: dòng chảy của nước), trong cả không gian (ví dụ: việc suy
giảm rừng nhiệt đới nặng nề ở Côngô) và thời gian (gia tăng diện tích đất bị sa mạc hóa mỗi

năm).
Đánh giá tác động môi trường đòi hỏi phải đo lường, tính toán về chi phí và lợi ích liên quan
đến một dự án phát triển hoặc một hoạt động. Tuy nhiên rất nhiều thứ chúng ta đánh giá cao
lại rất khó hay thậm chí là không thể đo đếm được về mặt tiền bạc. Liệu có cách nào để tính
toán được những giá trị như thế?

Các hoạt động
Các hoạt động nên tập trung vào việc tính toán định lượng về tình trạng môi trường và các
hoạt động của con người liên quan đến mức độ thay đổi, các cách đo lường tuyệt đối, tương
đối và tích luỹ về sự thay đổi. Ví dụ, chọn một mẫu các nước giàu và nước nghèo về kinh tế:
so sánh mức độ tiêu thụ năng lượng và ô nhiễm cacbon hàng năm theo đầu người giữa các
nước, xác định lượng nước mỗi năm được dùng cho nông nghiệp, công nghiệp và tiêu thụ ở
thành thị, so sánh con số này với lượng nước sẵn có cho tiêu thụ; xác định xem bao nhiêu
thực vật bản địa bị xóa sổ ở các nước này mỗi năm, con số này thể hiện điều gì khi xem xét
tính trên đầu người, và sự phân bố địa lí của những tổn thất này


Tiến hành kiểm toán năng lượng tại lớp học, trường hoặc gia đình của bạn, tính toán
lượng năng lượng đã sử dụng, giấy và túi ni lông đã được tiêu thụ và vứt đi như thế
nào; diễn giải tác động môi trường theo đơn vị năng lượng và quy ra tiền.
Hãy liệt kê 10 thứ mà bạn đánh giá cao nhất và cố gắng quy chúng ra tiền. Ví dụ:
Bạn sẵn sàng tính bao nhiêu tiền nếu mang bán chúng, hoặc mua chúng khi bạn
không sở hữu. Điều gì là không thể, hoặc bạn sẽ không làm để mua bán những thứ
này?



Rừng có giá như thế nào? Hãy nghĩ về tất cả những giá trị mà hệ sinh thái rừng đem
lại; những giá trị nào trong số này không thể tính toán bằng tiền?


Khoa học
Các chủ đề chính
Trái đất có đang sống?
Trái đất là một “hệ thống phức tạp”
Con người và hệ sinh thái Trái đất

124


Lời mở đầu của Hiến chương Trái đất đã nêu rõ “Loài người là một phần của vũ trụ bao la
đang từng ngày phát triển. Trái đất, ngôi nhà của chúng ta đang tồn tại với một cộng đồng
sống duy nhất. Sức mạnh của tự nhiên đã làm cho sự tồn tại trở thành một cuộc phiêu lưu
đầy thử thách và khôn lường, nhưng Trái đất đã cung cấp những điều kiện cơ bản cho sự
tiến hoá của sự sống.”

Cơ sở lí luận
Khoa học ngày nay xem xét Trái đất như một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố, trong
đó có 3 cặp hệ thống con có liên hệ mật thiết với nhau: vòng tuần hoàn sinh địa hóa toàn
cầu (đặc biệt là cacbon, nitơ); vòng tuần hoàn nước toàn cầu và hệ thống khí hậu toàn cầu.
Sự sống nảy sinh trên Trái đất và tiếp tục tiến hóa, và trong quá trình tiến hoá đó, nó đã ảnh
hưởng đến các hệ thống con, khiến cho môi trường Trái đất trở nên rất khác biệt với trạng
thái khi không có sự sống. Phần lớn môi trường là kết quả từ các quá trình sinh - vật lí; sự
sống và môi trường của Trái đất đã cùng nhau phát triển. Trong khi sự sống dựa vào môi
trường của Trái đất, thì sự sống góp phần tạo ra các điều kiện môi trường để hỗ trợ sự sống.
Trong khi khoa học ngày nay đồng ý với khái niệm Trái đất là một “hệ thống”, vẫn có rất
nhiều những tranh luận để xác định chính xác loại hệ thống mà Trái đất cấu tạo thành. Một
vài người tranh cãi rằng Trái đất giống như là một hệ sinh vật sống, và rằng các hệ thống
toàn cầu, như là vòng tuần hoàn sinh địa hóa học, có thể được coi như là “quá trình sinh lí
của Trái đất”. Một số người khác nói rằng chỉ đơn giản coi Trái đất như một thực thể “đầy
sức sống” cũng đủ rồi, và cần nhìn nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố sinh vật và

phi sinh vật.
Nhà khoa học người Anh Lovelock đã đưa ra giả thuyết Gai cho rằng đời sống vận hành như
một hệ thống quản lí chủ động, giữ cho môi trường của Trái đất trong một trạng thái tốt nhất
để ổn định sự sống. Một vài người sử dụng lí thuyết Gai để suy luận rằng Trái đất điều khiển
môi trường theo mục đích, hoặc để thúc đẩy những khái niệm về “một thiên nhiên thống
nhất”. Những người khác thậm chí còn tranh luận rằng Trái đất sẽ “tự điều chỉnh” để đối mặt
với các tác động môi trường xấu do hoạt động của con người, như là, “chúng ta không phải
lo về các vấn đề môi trường bởi vì Trái đất sẽ tự nó chữa lành”.

Các hoạt động


Hãy kiểm tra xem đề xuất “Trái đất sống” được khoa học ủng hộ đến mức nào. Liệu
chúng ta có thể đạt được những kết luận chắc chắn rằng Trái đất “sống” hay đơn
giản hơn là “tràn đầy sự sống”? Những đặc điểm của một sinh vật sống là gì? Có
phải quá trình trao đổi chất trong vòng tuần hoàn cacbon toàn cầu giống như vòng
tuần hoàn máu ở động vật? Có phải Trái đất có vòng tuần hoàn sống gồm sinh ra,
lớn lên và chết đi? Liệu một cái gì đó phải có khả năng sinh sản để sống?



Có thể được xác định những cơ chế nào mà nhờ đó các sinh vật sống tác động đến
môi trường Trái đất (ví dụ: vòng tuần hoàn thực vật và nước, phát thải khí metan từ
quá trình phân hủy kị khí ở các vùng đất ngập nước; cố định carbon và sản xuất ôxy
từ thực vật phù du)? Những cơ chế phản hồi có ý nghĩa gì? Hãy so sánh thành phần
hóa học của bầu khí quyển trên sao Hỏa với thành phần hóa học của bầu khí quyển
Trái đất và liên hệ đến sự khác biệt giữa hai hành tinh.




Hãy tìm các ví dụ về hệ sinh thái ở trường học và ở nhà (ví dụ: tổ kiến, ổ mối). Điều
gì khiến chúng trở thành một “hệ thống”? Hãy xây dựng một hệ sinh thái (ví dụ: đất,
phân xanh, sâu bọ). Hệ thống này cần những điều kiện bên ngoài nào để hoạt động
125


(ví dụ: nước, năng lượng mặt trời)? Hãy xác định “các thành phần” hệ thống. Liệu có
những đặc tính trội nào tạo ra từ hệ thống không (nghĩa là: liệu có đầu ra nào lớn
hơn từng phần gộp lại)?

Công nghệ
Các chủ đề chính
Có giới hạn nào cho việc công nghệ có thể thay thế được các hệ sinh thái không?
Công nghệ có thể hoặc là một phần của vấn đề hoặc là một phần của giải pháp
Điều 5b Hiến Chương Trái đất nêu rõ chúng ta nên “thiết lập và bảo vệ các khu bảo tồn sinh
quyển và tự nhiên bền vững, bao gồm các khu vực biển, các vùng đất hoang dã, để bảo vệ
các hệ thống hỗ trợ sự sống của Trái đất, duy trì đa dạng sinh học và bảo tồn các di sản
thiên nhiên”.
Điều 5d chỉ rõ nhu cầu “Quản lí việc sử dụng các tài nguyên có thể tái tạo được như nước,
đất đai, các sản phẩm của rừng và các sinh vật biển theo cách không vượt quá tốc độ tái tạo
và bảo vệ các hệ sinh thái”.

Cơ sở lí luận
Các hệ sinh thái tự nhiên cung cấp rất nhiều hàng hóa và dịch vụ, bao gồm: nước và không
khí sạch, đất đai màu mỡ, protein (ví dụ: cá đánh bắt từ đại dương, chăn nuôi cừu trên các
cánh đồng cỏ tự nhiên); sợi (khai thác gỗ thương mại từ rừng); và chất đốt (gỗ thu lượm
được bởi các cộng đồng địa phương để đun nấu và sưởi ấm).
Các “hàng hóa và dịch vụ” tự nhiên này được cung cấp bởi các hệ sinh thái “tự điều chỉnh”
và “ tự duy trì”. Con người có thể can thiệp vào các hệ thống này đến mức khiến cho các hệ
thống này sụp đổ hoặc ngừng hoạt động, ví dụ, khi khả năng đồng hóa ô nhiễm của các

dòng sông bị vượt quá giới hạn, hoặc gỗ bị lấy từ rừng với tỉ lệ nhanh hơn khả năng mọc lại.
Để tiếp tục tiếp cận với hàng hóa và dịch vụ tự nhiên, hoạt động của con người không thể
vượt quá khả năng của các hệ sinh thái tự nhiên thích nghi với các xáo trộn và các tác động
của việc sử dụng tài nguyên. Những giới hạn này xác định “hành lang sinh thái” mà những
hoạt động của con người chỉ được diễn ra trong giới hạn đó. Có thể xác định được hành
lang sinh thái này cho cả phạm vi của quá trình hệ sinh thái toàn cầu (ví dụ: khí quyển) và tại
địa phương (ví dụ: một khu rừng).
“Các nhà lạc quan về công nghệ” không đồng ý với sự tồn tại của một hành lang sinh thái
như thế, với lí luận rằng có thể thiết kế ra giải pháp công nghệ để thay thế cho bất cứ hàng
hóa và dịch vụ nào được cung cấp bởi các hệ sinh thái tự nhiên. Những người khác tranh
luận rằng có những chức năng nhất định của hệ sinh thái không thể thay thế bởi công nghệ,
đặc biệt là những chức năng hoạt động với phạm vi toàn cầu như là các quá trình của khí
quyển.
Thậm chí nếu công nghệ có thể cung cấp các biện pháp thay thế cho nhiều hàng hóa và
dịch vụ tự nhiên, câu hỏi còn lại là liệu chúng ta có nên tiếp tục đi sâu vào con đường như

126


×