Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 ÔN THI CHUYÊN VĂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.34 KB, 40 trang )

Trường THPT chuyên Nguyễn Chí Thanh
-----------NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
NĂM HỌC 2015- 2016
-----o0o----A. NỘI DUNG
I.TIẾNG VIỆT
Yêu cầu chung
* Kiến thức cần đạt:
- Hệ thống hóa kiến thức về: Các phương châm hội thoại, Từ vựng, Cách
dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, Các thành phần biệt lập, Liên kết câu
và liên kết đoạn văn, Nghĩa tường minh và hàm ý.
* Kĩ năng cần đạt
- Chỉ ra và sữa lỗi trong hoạt động giao tiếp; xác định các loại từ, các
thành phần câu, các phương tiện liên kết đoạn văn, các lớp nghĩa.
* Gồm các bài sau:
- Các phương châm hội thoại
- Từ vựng (từ đơn, từ phức,từ đồng âm, đồng nghĩa, nhiều nghĩa, trái nghĩa,từ
tượng thanh, tượng hình, các biện pháp tu từ)
- Lời dẫn trục tiếp và gián tiếp
- Các thành phần biệt lập
- Liên kết câu và liên kết đoạn văn
- Nghĩa tường minh, nghĩa hàm ý.
1. Các phương châm hội thoại: xảy ra 2 tình huống: tuân thủ và không tuân thủ
PCHT
Các PCHT
Phương
châm về
lượng

Đặc điểm
Khi giao tiếp, cần nói đúng nội
dung; nội dung phải đáp ứng


yêu cầu giao tiếp, không thiếu
– không thừa

VD
Ngựa là loài thú có bốn chân
Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học
Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua
đây không?
Gà là loại gia cầm nuôi ở nhà rất phổ biến ở
nước ta
Anh ấy chụp ảnh cho tôi bằng máy ảnh
Khi giao tiếp, không nói những Quả bí khổng lồ; nói trạng, nói mò; nói dối
Phương
điều mà mình không tin là Con vịt muối đẻ ra trứng vịt muối
châm về
đúng hay không có bằng chứng - Nói dối, nói mò, hứa hươu hứa vượn
chất
xác thực
Khi giao tiếp, cần nói ngắn Nói ra đầu ra đũa; nửa úp nửa mở; dây cà ra
Phương
châm cách gọn, rành mạch; tránh nói mơ dây muống.
hồ
- Chiếc xe đạp rất nặng
thức
- Xe không được phép rẽ trái
- Nói con cà con kê, nói tràng giang đại hải
1


Khi giao tiếp, cần nói đúng đề Ông nói gà, bà nói vịt; nói một đằng làm một

Phương
nẻo
châm quan tài giao tiếp, tránh nói lạc đề
Nhân tiện đây xin hỏi, nhân tiện đây xin nói
hệ
thêm, nhân tiện đây xin báo cáo...
Khi giao tiếp, cần tế nhị, tôn Nói hớt, nói leo, nói băm nói bổ, xin lỗi...có
Phương
thể anh không hài lòng, tôi biết là anh không
châm lịch trọn người khác
- Phép tu từ từ vựng “nói giảm được vui..
sự
nói tránh” liên quan đến pc lịch
sự
* Những nguyên nhân không tuân thủ phương châm hội thoại:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp
- Người nói ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng
hơn
- Muốn gây sự chú ý, hoặc để người nghe hiểu câu nói theo hàm ý khác
VD: - Cậu có biết Bác Hồ sinh năm nào không? - Có lẽ là cuối thế kỉ 19
=> Tuân thủ phương châm về chất vì không biết đích xác cụ thể năm sinh của Bác,
nhưng vi phạm phương châm về lượng vì hỏi năm sinh mà lại trả lời là thế kỉ 19.
2. Thuật ngữ:
- Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ thường được
dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.
- Đặc điểm : Thuật ngữ biểu thị một khái niệm và ngược lại . Thuật ngữ không có tính
biểu cảm . VD: Ẩn dụ là gọi sự vật hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng khác có nét
tương đồng.-> Thuật ngữ ngành Văn học
3.Các biện pháp tu từ từ vựng: Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, nói quá, nói giảm – nói
tránh, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá . HS tự cho VD

BPNT
Khái niệm
VD
Gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ
NHÂN
ngữ vốn được dùng cho con người; làm cho thế giới
HÓA
loài vật, đồ vật... trở nên gần gũi với con người, biểu
thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác
SO SÁNH
có nét tương đồng, để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện
ẨN DỤ
tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện
NÓI QUÁ
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng
sức biểu cảm.
Gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật,
HOÁN DỤ
hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó,
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
NÓI GIẢM Dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm
NÓI
giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu
TRÁNH
lịch sự.
Lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm

ĐIỆP NGỮ
xúc
2


CHƠI CHỮ

Lợi dụng tính đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để
tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và
thú vị.

4. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Từ có thể có một hoặc nhiều
nghĩa
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: trong từ nhiều nghĩa , nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện
từ đầu là cơ sở để hính thành các nghĩa khác. Nghĩa chuyển được hình thành trên cơ sở
nghĩa gốc, có quan hệ với nghĩa gốc
Bài tập Từ đầu trong các trường hợp sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào
được dùng theo nghĩa chuyển, từ nào được dùng theo nghĩa vựng, từ nào được dùng
theo nghĩa tu từ? vì sao?
- "Đầu súng trăng treo" (1)
( Đầu (2) được dùng theo
nghĩa gốc
- "Ngẩn đầu cầu nước trong như ngọc" (2)
Đầu (4) dùng theo nghĩa
tu từ
- "Trên đầu những rác cùng rơm" (3)
Đầu (1), (3) dùng theo
nghĩa từ vựng
- "Đầu xanh có tội tình gì" (4)
Đầu (1), (3), (4) -> chuyển

nghĩa)
5. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.
TL:
- Đặc điểm của khởi ngữ:
+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
- Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.
- Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.
6. Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ.
- Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của
câu.
1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói
đối với sự việc được nói đến trong câu.
VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngô Tất Tố)
- Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí
của người nói (vui, mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a ,
ơi, trời ơi…. Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu
đặc biệt.
VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
+ Trời ơi, sinh giặc làm chi
Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan
hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.
VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
3



+ Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho
nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai
dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ
chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
+ Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn
như lưới lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)
7. Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn
?
Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình
thức:
- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn
phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải
được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một
số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế,
phép nối.
- Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ?
1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin
chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không
quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
2. Phép tương đồng, tương phản và liên tưởng
- Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
VD: … Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh.
Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi
Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt

Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
3. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở
câu trước.
Các yếu tố thế:
- Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng
nó…thay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
- Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó,… để thay thế cho yếu
tố ở câu trước, đoạn trước.
Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ
thuật. (Nguyễn Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu)
4. Phép nối:
Các phương tiện nối:
4


- Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy,
để…
VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới
mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
- Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối
cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại …
VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay
giết thịt ! (Nam Cao)
- Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì,
vậy nên . ..
VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không

biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quan ra
đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
8.: Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện sử dụng hàm ý ? Cho ví
dụ.
+ Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
+ Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu
nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
VD: a, - Ba con, sao con không nhận ?
- Không phải. - Đang nằm mà nó cũng phải giãy lên.
- Sao con biết là không phải ?[...]
- Ba không giống cái hình ba chụp với má. (Nguyễn Quang Sáng)
b, An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
An: - Thế à, buồn nhỉ.
+ Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
II. PHẦN VĂN:
Yêu cầu chung:
* Kiến thức cần đạt:
- Nhớ được tên tác giả, tác phẩm của các văn bản đã học trong chương trình
Ngữ văn 9
- Sắp xếp các tác phẩm theo giai đoạn, thể loại, chủ đề.
- Nhận diện một biện pháp nghệ thuật (đối với thơ), hoặc nét đặc sắc của một
chi tiết nghệ thuật (đối với văn xuôi).
1.Văn học trung đại:
ST TÊN VB
TÁC GIẢ
T
1 Chuyện người Nguyễn Dữ
con gái Nam ( Thế kỷ 16)

Xương
( Truyền kỳ mạn
lục)

NỘI DUNG

NGHỆ THUẬT

- Khẳng định vẻ đẹp truyền
thống của người phụ nữ Việt
Nam. Cảm thương trước số
phận bi kịch của họ dưới chế
độ Phong kiến
- Thái độ của tác giả

- Viết bằng chữ
Hán.
- Khai thác vốn văn
học dân gian
- Kết hợp giữa yếu
tố hiện thực và yếu

5


3

4

Hồi thứ 14:

Đánh Ngọc Hồi ,
quân Thanh bị
thua trận, bỏ
Thăng
Long,
Chiêu
Thống
trốn ra ngoài
( Hoàng Lê nhất
thống chí)
Truyện Kiều

Ngô Gia
Văn Phái
(Thế
kỷ
18)

- Hình ảnh người anh hùng
dân tộc Quang Trung –
Nguyễn Huệ
- Sự thất bại thảm hại của
quân Thanh và bè lũ bán
nước.

Nguyễn
Du
(Nửa cuối
thế kỷ 18
đầu 19)


- Cuộc đời và sự nghiệp
- Vai trò, vị trí trong lịch sử
văn học dân tộc
- Tóm tắt truyện Kiều.
- Giá trị nội dung và giá trị
nghệ thuật trong truyện Kiều
- Ca ngợi vẻ đẹp chị em Thúy
Kiều
+ Thúy Vân: vẻ đẹp đoan
trang, phúc hậu, dự báo cuộc
đời êm đềm, trôi chảy
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo,
mặn mà, dự báo cuộc đời
lênh đênh, sóng gió

5

Chị em Thúy Nguyễn
Kiều
Du
( Truyện Kiều)

6

Cảnh ngày xuân
(Truyện Kiều)

7


Kiều

lầu Nguyễn
Ngưng Bích
Du
(Truyện Kiều)
(17651820)

8

Lục Vân Tiên Nguyễn
cứu Kiều Nguyệt Đình
Nga
Chiểu

Nguyễn
Du

tố truyền kì.
- Tiểu thuyết lịch
sử chương hồi viết
bằng chữ Hán,
cách kể nhanh gọn,
khắc họa nhân vật
qua hành động

- Giới thiệu về tác
giả - Tác phẩm
truyện thơ Nôm lục
bát

- Tóm tắt nội dung,
cốt truyện
- Ước lệ, tượng
trưng, điển cố điển tích….
- Lấy thiên nhiên
làm chuẩn mực để
tả vẻ đẹp của con
người
- Giá trị nhân đạo
sâu sắc.
- Bức tranh thiên nhiên và - Nghệ thuật tả
quang cảnh lễ hội mùa xuân
cảnh đặc sắc, sử
- Cảnh chị em Thúy Kiều du dụng từ ngữ, hình
xuân trở về.
ảnh giàu nhạc điệu
- Tâm trạng nhân vật Thúy
Kiều:
- Tả cảnh ngụ tình
+ Đau đớn, xót xa nhớ về Kin đặc sắc
Trọng->Tấm lòng chung thủy
+ Day dứt, thương nhớ gia - Ngôn ngữ độc
đình-> hiếu thảo với cha mẹ
thoại
- Hai bức tranh thiên nhiên
trước lầu Ngưng Bích:
+ Bức tranh thứ nhất phản - Giá trị nhân đạo
chiếu tâm trạng, suy nghĩ của sâu sắc
Kiều
+ Bức tranh thứ hai: phản

chiếu tâm trạng nhân vật với
thực tại phủ phàng
- Sơ giản về tác giả Nguyễn - Giới thiệu tác giả
Đình Chiểu
- tác phẩm, truyện
- Đạo lí nhân nghĩa thể hiện thơ Nôm
6


(Truyện Lục
Vân Tiên)

(18221888)

qua nhân vật Lục Vân - Miêu tả nhân vật
Tiên.và Kiều Nguyệt Nga
thông qua cử chỉ,
hành động, ngôn
ngữ, lời nói
- Ngôn ngữ mộc
mạc, giản dị mang
màu sắc Nam Bộ

2, Văn học hiện đại: (VH trong kháng chiến chống Pháp, Mỹ, thời kì xây dựng
CNXH ở miền Bắc, hòa bình)
St TÁC PHẨM
T.. loại TÁC GIẢ
NỘI
DUNG NGHỆ THUẬT
t

CHÍNH
1
Hình ảnh, ngôn
Chính Hữu
Sáng tác về Ca ngợi tình đồng ngữ bình dị
Đồng chí – Thơ
tự
những người chí của những người Bút pháp tả thực
1948
( Đầu súng do
lính trong 2 lính cụ Hồ trong kết hợp với lãng
trăng treo)
cuộc kháng kháng chiến chống mạn
chiến
Pháp
2
Phạm Tiến Ca ngợi người chiến - Lựa chọn chi tiết
Thơ
sĩ lái xe Trường Sơn độc đáo, hình ảnh
Duật
Là gương mặt dũng cảm, hiên đậm chất hiện
Bài thơ về tiểu tự
tiêu biểu của ngang, tràn đầy niềm thực.
đội xe không do
thế hệ nhà tin chiến thắng trong - Sử dụng ngôn
kính
(Vầng trăng và
thơ trẻ thời thời kì chống giặc ngữ của đời sống,
những quầng
kháng chiến Mĩ xâm lược.

giọng điệu ngang
lửa 1969)
chống Mĩ cứu
tàng, tinh nghịch.
nước.
3
- Sử dụng bút
pháp lãng mạn với
Bài thơ thể hiện các BPNT đối, so
Đoàn thuyền
Huy Cận
Thơ 7 là nhà thơ nổi nguồn cảm lãng mạn sánh, nhân hóa,
đánh cá
1948
chữ
tiếng
rong ngợi ca biển cả lớn phóng đại
( Ngày mai trời
phong
trào lao, giàu đẹp, ngợi + Khắc họa những
lại sáng)
thơ Mới.
ca nhiệt tình lao hình ảnh đẹp về
động vì sự giàu đẹp mặt trời ngư dân
của đất nước của và đoàn thuyền
những người lao + Miêu tả sự hài
động mới.
hòa giữa thiên
nhiên và con
người, ngôn ngữ

thơ giàu hình ảnh ,
nhạc điệu, gợi sự
liên tưởng.
4
- Xây dựng hình
Từ những kỉ niệm ảnh thơ vừa cụ
Bằng Việt
là nhà thơ của tuổi thơ ấm áp thể, gần gũi,liên
7


Bếp lửa – 1963 Thơ
( Hương cây chữ
bếp lửa)

8 trưởng thành
trong thời kì
kháng chiến
chống Mĩ cứu
nước

6

Ánh trăng –
1978 , thành Thơ
phố Hồ Chí chữ
Minh

Nguyễn Duy
là nhà thơ

trưởng thành
trong kháng
5 chiến chống


tình bà cháu, nhà thơ
cho ta hiểu thêm về
những người bà,
những người mẹ, về
nhân dân nghĩa tình.

Bài thơ là một khía
cạnh trong vẻ đẹp
của người lính sâu
nặng, thủy chung sau
trước. Ánh trăng là
hình ảnh thơ có
nhiều tầng nghĩa:
Trăng là vẻ đẹp của
thiên nhiên, tự nhiên,
là bạn gắn bó với
con người; là biểu
tượng cho quá khứ
nghĩa tình, cho vẻ
đẹp của đời sống tự
nhiên, vĩnh hằng..

7
Làng – Viết
đầu

kháng Truyện
chiến
chống ngắn
Pháp, in trên
Tạp chí văn
nghệ 1948

Kim Lân là
nhà
văn
chuyên viết
về
truyện
ngắn
Đề tài: cảnh
ngộ
của
người nông
dân và sinh
hoạt làng quê

8
Lặng lẽ Sa Pa
(Là kết quả của
chuyến đi Lào Truyện
Cai, rút trong ngắn
tập Giữa trong
xanh 1972)

Nguyễn

Thành Long
là cây bút
chuyên viết
truỵện ngắn
và ký.

8

Đoạn trích thể hiện
tình cảm yêu làng,
tinh thần yêu nước
của người nông dân
trong thời kì kháng
chiến chống thực
dân Pháp.

Là câu chuyện gặp
gỡ với những con
người trong một
chuyến đi thực tế của
nhân vật ông họa sĩ.
Qua đó, tác giả thể
hiện niềm yêu mến
đối với những con
người có lẽ sống cao
đẹp đang lặng lẽ
quên mình cống hiến

tưởng, mang ý
nghĩa biểu tượng.

- Thơ tám chữ
,giọng điệu cảm
xúc hồi tưởng và
suy ngẫm
- Kết hợp miêu tả,
tự sự, nghị luận và
biểu cảm
- Kết cấu kết hợp
giữa tự sự và trữ
tình, tự sự làm cho
trữ tình trở nên tự
nhiên mà cũng rất
sâu nặng.
- Sáng tạo kết hợp
hình ảnh thơ có
nhiều tầng nghĩa

- Tạo tình huống
truyện gay cấn
tin :làng Chợ Dầu
theo giặc
- Miêu tả tâm lí
nhân vật
Thông qua suy
nghĩ, hành động,
lời nói ( đối thoại
và độc thoại)
Tình huống truyện
tự nhiên, tình cờ,
hấp dẫn

- Kết hợp giữa tự
sự, trữ tình với
nghị luận .
- Xây dựng đối
thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm
- Tạo tính trữ tình
trong tác phẩm


cho Tổ quốc.
9
Chiếc lược ngà Truyện
(Viết 1966 ở ngắn
chiến
trường
Nam Bộ)

Bến quê

Truyện
ngắn

Nguyễn
Quang Sáng,
nhà văn Nam
Bộ
Đề tài chủ
yếu viết về
cuộc sống và

con
người
Nam
Bộ
trong
hai
cuộc kháng
chiến
cũng
như sau hoà
bình

Nguyễn
Minh Châu
- Sinh năm
1930mất
năm
1989,
quê ở huyện
Quỳnh Lưu,
tỉnh
Nghệ
An.
- Ông là cây
bút xuất sắc
của văn học
hiện đại, là
hiện
tượng
nổi bật của

văn học Việt
Nam thời kì
đổi mới, ông
được
Nhà
nước
truy
tặng
Giải
thưởng
Hồ
Chí Minh về
VHNT
(2000)
- Truyện của
ông thường
mang ý nghĩa
triết lí mang
9

Là câu chuyện cảm
động về tình cha con
sâu nặng, Chiếc lược
ngà cho ta hiểu thêm
về những mất mát to
lớn của chiến tranh
mà nhân dân ta đã
trãi qua trong cuộc
kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.


Tác phẩm chứa đựng
những nhận thức sâu
sắc về cuộc đời,
cuộc sống và số
phận con người chứa
đầy những điều bất
thường, những điều
nghịch lý, ngẫu
nhiên, vượt ra ngoài
những dự định và
ước muốn, cả những
hiểu biết và toan tính
của người ta(vòng
vèo, chùng chình)
Những trải nghiệm
của đời người: bến
đậu bình yên nhất,
đẹp đẽ nhất, chỗ
dựavững chắc nhất
của đời người là gia
đình và quê hương.
Qua cảm xúc và suy
ngẫm của nhân vật
Nhĩ vào lúc cuối đời
trên giường bệnh
truyện thức tỉnh ở
mọi người sự trân
trọng những giá trị
và vẻ đẹp bình dị,


- Tạo tình huống
éo le
- Có cốt truyện
mang yếu tố bất
ngờ .
- Lựa chọn người
kể chuyện là bạn
của ông Sáu,
chứng kiến toàn
bộ câu chuyện,
thấu hiểu cảnh ngộ
và tâm trạng của
nhân vật trong
truyện.
- Miêu tả tâm lí,
tính cách nhân vật.
Tạo tình huống
nghịch lí; trần
thuật qua dòng nội
tâm nhân vật;
miêu tả tâm lí tinh
tế; hình ảnh giàu
tính biểu tượng;
ngôn ngữ và giọng
điệu giàu chất suy
tư.


đậm

tính gầngũi của cuộc
nhân sinh.
sống của quê hương.
-Tác
phẩm
chính:Dấu
chân người
lính, Cỏ lau,
Mảnh trăng
cuối rừng…

3, Văn bản nhật dụng
ST TÊN VB
T
1 Phong cách Hồ Chí
Minh – Lê Anh Trà
( Trích trong Hồ Chí
Minh và văn hóa Việt
Nam)

2

Đấu tranh cho một
thế giới hòa bình Mackét sinh năm
1928 là nhà văn
CôLômbia.
- Trích trong “ Thanh
gươm Đa mô clét”
3 Tuyên bố thế giới về
sự sống còn, quyền

được bảo vệ và phát
triển ở trẻ em
- Trích của Hội nghị
cấp cao thế giới về
trẻ em, họp tại trụ sở
Liên hợp quốc ở
Niu-oóc,
ngày
30/9/1990.
4, Văn bản nước ngoài:
ST TÊN VB
T
1
Cố hương – Lỗ Tấn

NỘI DUNG

NGHỆ THUẬT

- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ
xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho
thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh
trong nhận thức và trong hành động.
Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì
hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, đồng thời phải giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Sử dụng ngôn ngữ
trang trọng

- Vận dụng kết hợp
các phương thức biểu
đạt tự sự, biểu cảm và
lập luận

- Lập luận chặt chẽ,
- Văn bản thể hiện những suy nghĩ chứng cứ xác thực
nghiêm túc, đầy trách nhiệm của tác - Sử dụng gnhệ thuật
giả đối với hòa bình thế giới
so sánh sắc sảo, giàu
sức thuyết phục

- Văn bản nêu lên nhận thức đúng
đắn và hành động phải làm vì quyền
sống, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em

- Gồm 17 mục , được
chia thành 4 phần,
cách trình bày rõ
ràng, hợp lí. Mối liên
kết lôgíc giữa các
phần làm cho văn bản
có kết cấu chặt chẽ

NỘI DUNG

NGHỆ THUẬT

- Kết hợp sự, miêu

Cố hương là nhận thức về thực tại và tả,biểu cảm và nghị
10


Nhà văn nổi tiếng là mong ước đầy trách nhiệm của tác luận
Trung Quốc
giả về một đất nước Trung Quốc đẹp Xây dựng hình ảnh
đẽ trong tương lai
mang ý nghĩa biểu
tượng; kết hợp tả, biểu
cảm, lập luận
III. TẬP LÀM VĂN:
Yêu cầu chung
Kiến thức cần đạt:
Trình bày suy nghĩ về một sự việc, hiện tượng xã hội gần gũi với học sinh.
Làm rõ kiến thức trọng tâm của văn bản văn học.
Kĩ năng cần đạt
Học sinh xác định được yêu cầu của bài nghi luận xã hội, biết phối hợp các
kỹ năng đã học vào viết một bài văn ngắn về một hiện tượng đời sống, hoặc một tư
tưởng đạo lý
Học sinh hiểu biết về tác giả, tác phẩm, học sinh, biết vận dụng thành thạo
những kỹ năng vào viết một bài văn nghị luận văn học
a. Nghị luận xã hội
Lời cảm ơn
Lòng khoan dung
Tình mẫu tử
Lí tưởng sống của thanh niên
Không sợ thất bại
Lối sống giản dị
b. Nghị luận văn học

 Văn học Việt Nam trung đại
- Chuyện người con gái Nam Xương
- Chị em Thúy Kiều
- Cảnh ngày xuân
- Kiều ở lầu Ngưng Bích
 Văn học Việt Nam hiện đại:
+ Văn xuôi:
- Chiếc lược ngà
- Làng
- Những ngôi sao xa xôi
- Lặng lẽ Sapa
- Bến quê
+ Thơ
- Nói với con
- Đồng chí
- Tiểu đội xe không kính
- Mùa xuân nho nhỏ
- Bếp lửa
- Sang thu
- Ánh trăng
- Viếng lăng Bác
11


- Con cò
IV. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH ĐĂK NÔNG
ĐỀ CHÍNH THỨC


KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Khoá thi ngày 22 tháng 6 năm 2012
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)

__________________________________

Câu 1: (2 điểm)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng của chúng:
a/ “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”.
(“Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận)
b/ “Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”.
(“Bài ca vỡ đất” - Hoàng Trung Thông)
Câu 2: (2 điểm)
Hãy chép chính xác hai câu cuối trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của
Phạm Tiến Duật. Hai câu thơ ấy cho em biết phẩm chất gì của người lính lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn?
Câu 3: (6 điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong
“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH ĐĂK NÔNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Khóa ngày 27 tháng 6 năm 2013

MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1 ( 2 điểm):
Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong các câu sau:
a. Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi ! Hàng tre xanh xanh Việt Nam.
( Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
b. Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
( Quê hương – Giang Nam)
12


Câu 2 (2 điểm):
Chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải. Chỉ ra
ít nhất hai hình ảnh thể hiện sức sống mùa xuân trong khổ thơ đó.
Câu 3 ( 6 điểm):
Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
----------------------------

13


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
(NĂM HỌC 2014 – 2015)
A. Nghị luận văn học.

I. Văn học dân gian Việt Nam
Bài 1. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn).
Vấn đề trọng tâm: Phân tích hình tượng Đăm-săn trong đoạn trích chiến thắng mtao
mxây
1/Giới thiệu chung .
- Sử thi là thể loại thuộc loại hình tự sự dân gian , có quy mô lớn , ngôn ngữ có vần nhịp ,
hình tượng hào hùng hoành tráng , kể về những biến cố trọng đại của cộng đồng , lưu truyền
bằng phương thức hát –kể khan . Sử thi có hai loại là sử thi thần thoại và sử thi anh hùng .
- Sử thi Đam San là sử thi anh hùng tiêu biểu nhất của các dân tộc Tây Nguyên . Tác
phẩm đã tái dựng lại đời sống đầy biến động của cộng đồng người Ê đê cổ đại qua hàng loạt
những chiến công của người anh hùng Đam San : đánh thắng các tù trưởng Sắt , Kên Kên , mở
mang buôn làng , chặt cây Sơmuk , bắt ông Trời phải làm theo mình , chinh phục nữ thần mặt
trời , …
- Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây ( SGK Ngữ văn 10 ) nằm ở giữa tác phẩm , kể về
chiến công Đam San đánh thắng tù trưởng Sắt cứu vợ, bảo vệ thành công sự ấm no , hòa bình
của buôn làng .
- Trong Đoạn trích , Đam San đã tỏ rõ mình là người anh hùng qua việc khiêu chiến ,
giao chiến trong bốn hiệp , chiến thắng Mtao Mxây, thuyết phục tôi tớ Mtao Mxây theo mình và
ăn mừng chiến thắng .
2/ Vẻ đẹp bên ngoài .
- Trước hết , Đam san là người có vẻ đẹp ngoại hình hoàn mĩ theo quan niệm của người Ê
đê cổ đại . Vẻ đẹp của chàng được miêu tả bằng những mĩ từ trang trọng , giọng điệu sùng kính,
thái dộ ngưỡng mộ , tự hào .
- Đam San có giọng nói hào sảng , vang dộng khi ra lệnh cho tôi tớ chuẩn bị lễ vật cúng
thần , mời tất cả buôn làng , ra lệnh đánh chiêng trong khắp buôn .
- Chàng có hình dáng phi thường , vạm vỡ , khẻo đẹp , đậm chất tự nhiên Tây Nguyên .
Tóc chàng dài thả xuống đầy cái nong hoa ; bắp chân to bằng cây xà ngang , bắp đùi to bằng
ống bễ , sức ngang sức voi đực , hơi thở ầm ầm tựa sấm , mắt long lanh như chim ghếch ăn hoa
tre .
- Trang phục của chàng oai nghiêm , thể hiện sức mạnh , uy quyền và sự giàu có : ngực

quán chéo một tấm mền chiến , khoác tấm áo chiến , có đủ gươm giáo .
- Chàng nhiều của cải , sung túc , có chiêng đống , voi bầy , la nhiều , bạn bè như nêm
như xếp , các tù trưởng khác khiêng lễ vật đến kết thân , cả thần linh cũng biết tiếng tăm của
chàng .
=>Chàng là niềm tự hào của cả bộ tộc . Vẻ đẹp của chàng hoang dã , gần tự nhiên . Sự


giàu có , phồn vinh của chàng cũng là sự hùng mạnh của buôn làng .
3/ Vẻ đẹp nhân cách và lí tưởng sống .
a/Trong cuộc giao chiến
- Tài năng , phẩm chất anh hùng của Đam San thể hiện rõ nhất trong cuộc giao chiến với
Mtao Mxây , trong tư thế đối lập hoàn toàn với kẻ thù .
- Mục đích chiến đấu : Đam San chiến dấu với Mtao M xây nhằm mục đích chính đáng là
cứu vợ bảo vệ hạnh phúc gia đinh , bảo vệ danh dự cá nhân và cộng đồng , bảo vệ giữ gìn sự
bình yên , phồn thịnh của buôn làng .
- Khiêu chiến :
+ Đam San chủ động tự tin khiêu chiến , đến tận chân cầu thang nhà Mtao M xây thách
đấu mặc dù kẻ thù có lợi thế đất nhà , giàu có , được trang bị vũ khí tinh xảo , có bề ngoài uy
nghi đáng sợ .
+ Đam San khôn ngoan , tỉnh táo dùng lời khích dụ , đe dọa buộc kẻ thù phải rời hang ổ .
Chàng ban đầu thách đọ dao , rồi dọa đốt sàn , gọi mỉa mai tù trưởng Sắt là “diêng” ( bạn- nhắc
lại việc trước đây tù trưởng Sắt giả vờ kết bạn với Đam San để dò la về chàng ) , tỏ vẻ khinh bỉ
không thèm đánh lén kẻ nhát gan Mtao M xây .
+ Sự tự tin , đường hoàng của Đam San đối lập hoàn toàn với thái độ sợ sệt , khoe
khoang của tù trưởng Sắt giàu có .
- Giao chiến :
+ Đam San được miêu tả trong thế so sánh với Mtao M xây . Tác giả dân gian thường
miêu tả Mtao M xây trước để làm nền tôn vinh tài năng , sức mạnh của Đam San .
+ Cuộc chiến diễn ra trong bốn hiệp . Hiệp 1 , Đam San Đam San nhường kể thù múa
khiên trước ; hiệp 2 : cả hai cùng múa khiên , Mtao M xây chém trượt Đam San ; hiệp 3 Đam

San đớp được miếng trầu của vợ , đam trúng Mtao M xây nhưng hắn không chết ; hiệp 4 : ông
Trời mách nước Đam San giết được kẻ thù .
+ Trong cuộc giao chiến , bất cứ lúc nào Đam San cũng tỏ ra chủ động , tự tin , bình tĩnh
, dũng mãnh , chiến đấu kiên cường , hành động kiên quyết .
+ Chàng múa khiên rất khỏe , đẹp , nhanh : một lần xốc tới vượt một đồi tranh , một lần
xốc tới vượt một đồi lồ ô , vun vút qua phía đông , phía tây ; múa khiên như gió bão gió lốc ,
khiến chòi lẫm đổ lăn lóc , cây cối chết rụi , khiến ba lần quả núi rạn nứt , ba đồi tranh bật rễ
bay tung .
+ Đam San trong trận chiến luôn nhận được sự giúp đỡ của con người và thần thánh .
Người vợ ném cho Đam San miếng trầu khiến chàng tăng sức mạnh , ông trời mách kế dùng
chày mòn ném vào vành tai đối phương giúp chàng tiêu diệt kẻ thù .
+ Đam San kiên quyết , dứt khoát tiêu diệt đến cùng kẻ thù , không tha thứ cho kẻ cướp
vợ , phá buôn làng cho dù hắn hèn nhát kêu xin .
+ Trái hẳn với Đam San , Mtao Mxây rất kém cói , hèn nhát . Lúc đầu hắn huyênh hoang
tự nhận mình là học trò của thần Rồng ,là tướng quen đi xéo nát đất thiên hạ nhưng khi giao
chiến thì hắn múa khiên lạch xạch như quả mướp khô , được nhường đánh trước thì đâm trượt
Đam San , khi yếu thế thì chạy trốn quanh chuồng lợn , chuồng trâu , khi bị thua thì cầu xin giữ


lại tính mạng .
=>Trong đoạn giao chiến , Đam San hiện lên là người anh hùng tài giỏi , quả cảm , giàu
tinh thần thượng võ , Đam San chính là kết tinh sức mạnh ,vể đẹp , y chí , khát vọng của cả
cộng đồng .Ngôn ngữ tả hành động chiến đấu của Đam San giàu nhịp điệu , hình ảnh , chất thơ ,
sử dụng nhiều phép so sánh cường điệu , liệt kê trùng điệp dày đặc .
b/ Với tôi tớ của Mtao M xây .
- Sau khi chiến thắng , Đam San không tiến hành giết chóc đẫm máu mà thuyết phục ,
kêu goi tôi tớ của Mtao m xây theo chàng . Thái độ kêu gọi của chàng rất nhiệt thành , tận tình ,
vồn vã , thuyết phục ba lần , chàng trực tiếp đến gõ cửa từng nhà để kêu gọi .
- Lời kêu gọi thể hiện l tưởng anh hùng của Đam San : thống nhất các buôn làng , khát vọng hòa
bình , phồn vinh , giàu mạnh , thống nhất lợi ích cá nhân chàng và lợi ích của cả buôn làng .

- Đáp lại lời kêu gọi của Đam San , tôi tớ của Mtao M xây nô nức đem theo của cải về với
chàng . Điều đó thể hiện uy tín của Đam San với cộng đồng , khát vọng hòa bình , giàu mạnh
của chàng phù hợp với nguyện vọng chung của dân làng cũng như người Ê đê cổ đại .
4. Két luận về quan niệm của tác giả dân gian gửi gắm qua hình tượng Đăm săn và nghệ thuật
đoạn trích.
* quan niệm của tác giả dân gian gửi gắm qua hình tượng Đăm săn:
- Uowcs mơ về người anh hung…
- Ưowsc mơ chinh phục thiên nhiên.
* nghệ thuật đoạn trích.
- Âm điệu hào hùng
- Lối so sánh trùng điệp phong phú, đa dạng
- Biện pháp tu từ phóng đại, Tính hoành tráng và dữ dội của sử thi – anh hùng ca
- Đoạn trích có ngôn ngữ trang trọng , giàu hình ảnh , chất thơ , nhạc điệu , lời kể hấp dẫn
qua chiến công của Đam San đã làm sống lại quá khứ hào hùng của người Ê đê .
Bài 2. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ.
Vấn đề 1: Tóm tắt truyện.
Vấn đề 2: Từ truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy, anh/ chị hãy rút ra bài
học về dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
1. Giới thiệu chung về Truyền thuyết ADV và Mị Châu- Trọng Thủy
2. Tóm tắt ngắn gọn và phân tích tác phẩm
+ Triệu Đà nhiều lần đưa quân sang xâm lược nước Âu Lạc, An Dương Vương được sự
hậu thuẫn của sứ Thanh Giang xây được thành, chế được nỏ, chiến thắng giặc phương Bắc.
+An Dương Vương vô tình gả con gái cho con trai Triệu Đà, Mị Châu vô tình làm lộ bí
mật quốc gia.
+ Cha con Triệu Đà lại đem quan sang xâm chiếm Âu Lạc. An Dương Vương cậy có nỏ
thần, không phòng bị. An Dương Vương thua trận, phải dưa Mị Châu chạy về phương Nam.
+ Sứ Thanh Giang hiện lên kết tội Mị Châu, An Dương vung kiếm chém đứa con gái độc
nhất của mình.



+ Mị Châu chết, máu nàng chảy xuống nước trai ăn phải đều biến thành hạt châu. Trọng
Thủy thương tiếc khôn nguôi, lao đầu xuống giếng tự vẫn. Tương truyền đem những hạt ngọc
trai kia mà rửa vào nước giếng này thì thấy trong sáng thêm.
3. Bài học rút ra: nêu bài học kèm phân tích dẫn chứng
+ Dựng nước phải gắn liền với giữ nước
+ Bài học đắt giá về tinh thần cảnh giác và lòng tin trong cuộc sống
+ Bài học về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, giữa nhà với nước,
giữa cá nhân với cộng đồng.
V ấn đề 3. Tấm lòng nhân đạo của dân gian thể hiện qua truyện An Dương Vương và Mị
Châu- Trọng Thủy.
1. Giới thiệu về truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
2. Khái niệm: nhân đạo là tình yêu thương, vị tha giữa con người với con người; đây là
một truyền thống lớn trong văn học Việt Nam
3. Tấm lòng nhân đạo trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy được thể
hiện ở sự bình giá, phán xét của tác giả dân gian đối với mỗi ình tượng nhân vật:
+ Nhân vật ADV:
ADV là vị anh hùng dan tộc, có công đầu trong quá trình dựng nước và giữ nước
Tác giả dân gian đưa vapf trong truyện lực lượng thần kì ( Rùa Vàng) nhằm ca ngợi tài trí
và công đức của ADV
Nhân dân thương tiếc vụ vua anh dũng nên muốn ông bất tử: ADV không chết mà cầm
sừng tê giác theo rùa vàng đi xuống biển.
+ Mị Châu: mặc dù nghiêm khắc nhưng cũng rất khoan dung, độ lượng
Để cho lời nguyền của ngàng linh ứng
Hình ảnh ngọc trai biểu tượng cho sự quý giá, thanh cao, trong sáng - đó cũng chính là
nét đẹp trong tâm hồn của nàng
+ Trọng Thủy: Giếng nước TT tự tử khi đem ngọc trai rửa vào làm ngọc càng sáng lên,
Điều đó chứng tỏ lỗi lầm của Trọng Thủy đã tìm được sự hóa giải trong tình yêu thương của Mị
Châu.
4. Nhận xét, đánh giá:
+ Cốt truyện hấp dẫn, kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo.

+ Thể hiện thái độ của nhân dân, tinh thần công lý của nhân dân, tuy nghiêm nhưng vẫn đầy
lòng nhân hậu.
+ Qua câu chuyện, dân gian đã truyền lại cho thế hệ sau cái nhìn, cách nhìn thấm đượm tinh
thần nhân văn với cuộc đời, với con người.
+ Tinh thần đó sẽ còn được tiếp nối ở bao áng thơ văn muôn đời sau.
Bài 3. Truyện cổ tích Tấm Cám
Vấn đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám
1. Giới thiệu về truyện cổ tích Tấm Cám và Nhân vật Tấm
2. Vẻ đẹp hình tượng nhân vật cô Tấm:
+ Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: mồ côi cha mẹ, ở với dì ghẻ, bị đối xử tàn tệ


+ Có nhiều phẩm chất tốt đẹp: xinh đẹp, ngoan ngoãn, hiền hậu, chăm chỉ,
+ Có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt: bị mẹ con Cám đày đọa nhưng vẫn luôn sống lương
thiện. Đặc biệt, khi bị mẹ con Cám tìm cách giết hại từ làn này đến lần khác thì tấm đã trải qua
bốn lần hóa thân quyết tìm đường sống, trở lại làm người và trừng trị mẹ con cám đích đáng.
→ Hình tượng nhân vật Tấm đại diện cho cái Thiện ở trong cuộc sống. Qua đó nhân dân
ta muốn thể hiện triết lí nhân sinh: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo; gửi gắm ước mơ về công
bằng xã hội: cái thiện luôn luôn chiến thắng cái ác.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân: yêu mến đối với cô tấm xinh đẹp, hiền lành, lương thiện;
xót thương, phẫn nộ khi Tấm bị mẹ con cám hành hạ, hãm hại; đồng cảm, trân trọng, nể phục
khi Tấm tự mình đứng dậy đấu tranh công khai, quyết liệt với mẹ con cám để giành lại sự sống
và hạnh phúc.
3. Nhận xét khái quát về hình tượng nhân vật Tấm và nêu ý nghĩa của tác phẩm qua hình
tượng nhân vật
Vấn đề 2: Phân tích quá trình đấu tranh giành hạnh phúc của Tấm từ khi Tấm chết
cho đến khi trở lại thành Hoàng Hậu và trả thù mẹ con Cám trong truyện Cổ tích Tấm
Cám. Từ đó trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của C. Mác “ Hạnh phúc là đấu
tranh”
1. Giới thiệu tác phẩm, vấn đề nghị luận.

2. Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm và thân phận, tính cách của nhân
vật Tấm..
3. Phân tích quá trình đấu tranh giành hạnh phúc của Tấm
- Trước khi làm hoàng hâu:
+ Thủ đoạn của mẹ con Cám:
. Bóc lột sức lao đông, đối xử bất công.
. Lừa gạt, giành yếm đpr
. Giết bống- hành hạ về tinh thần
. Bắt Tấm nhặt thóc lẫn gạo, không cho Tấm đi xem hội- cô lập Tấm.
+ Thaais độ của Tấm:
. Khóc- cam chịu.
. Bụt giúp đỡ, Tấm vượt qua hoạn nạn.
- Sau khi làm hoàng hâu:
+ Thủ đoạn mẹ con Cám:
. Nhiều lần tìm cách giết Tâm: chặt cau, giết chim, đốt khung cửi…- thủ đoạn độc ác, mất
nhân tính…
+ Thái độ của Tấm:
. Không cam chịu, tự đứng lên đấu tranh bằng nhiều lần hóa thân: Chim vàng anh, Cây
xoan đào – khung cửi, quả thị, trở lại thành người làm hoàng hậu.
. Trả thù mẹ con Cám.
- Đánh giá: Trên mặt trận công lí, cuộc đấu tranh giành hạnh phúc chân chính của Tấm
khẳng định sức sống mãnh liệt của cô Tấm, không chịu khuất phục, không chịu đầu hàng trước


cái xấu, cái ác. Đồng thời cũng thể hiện một triết lí nhân sinh: Cái thiện luôn chiến thắng cái
ác…
4. Suy nghĩ về câu nói của C.Mác “ Hạnh phúc là đấu tranh”.
* Giải thích:
- Hạnh phúc là gì? Hạnh phúc chính là niềm vui sướng của con người khi được thỏa mãn
nhu cầu lành mạnh về cật chất hoặc tinh thần trong cuộc sống.

- Đấu tranh là gì? Đấu tranh là hành động chống lại những biểu hiện tiêu cực nào đó xâm
phạm quyền lợi ích chính đáng của con ngừời, vi phạm lẽ phải. ( Khác tranh giành)
- Tại sao lại nói Hạnh phúc là đấu tranh? Hạnh phúc chính là động lực để con người đấu
tranh chân chính giành lại quyền lợi chính đáng cho mình, bảo vệ lẽ phải.
* Phân tích – chứng minh:
- Cuộc sống vốn muôn màu muôn vẻ. Hành trình đi tìm hạnh phúc của con người đã khó,
giữ gìn hạnh phúc chân chính của mình lại càng khó hơn. Vậy nên con người luôn phải đấu
tranh chống lại các biểu hiện sai trái, tiêu cực để bảo về hạnh phúc, bảo vệ lẽ phải. (dẫn chứng)
- Đấu tranh thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của con người và xã hội. Nhờ đấu tranh
mà con người bảo vệ hạnh phúc và lẽ phải.
* Bình luận: Không chỉ đấu tranh để loại bỏ cái xấu ngoài xã hội mà còn phải đấu tranh
với cái xấu cái ác tồn tại trong chính mỗi người (sự dối trá, gian lận, tham lam, ích kỉ...)
Bài 4. Ca dao
Vấn đề 1: Phân tích, cảm nhận về một bài cao dao cụ thể.
Ví dụ: Nỗi nhớ thương da diết, quay quắt của cô gái đối với người yêu đã biểu hiện
một cách cụ thể, sinh động trong bài “ Khăn thương” . Anh( chị) hãy phân tích để làm rõ
nội dung của bài ca dao.
1. Giới thiệu ca dao. Giới thiệu về bài ca dao khăn thương
2. Phân tích
- Nỗi niềm của cô gái đối với người yêu đọng lại trong các hình ảnh biểu tượng: khăn,
mắt, đèn - nỗi niềm cô gái đối với người yêu.
- Hai câu cuối có sự thay đổi thể thơ, giọng điêu- Tâm trạng ngổn ngang, trăm mối tơ vò.
Nỗi nhớ ấy dẫn đến cảnh khóc thầm. Cô gái đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng
đẳng với thời gian. Nhớ thương ngừơi yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận của mình, duyên phận
đôi lứa “Không yên 1 bề”.
3. Kết luận:
- Hình ảnh biểu tượng, Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ lục bát, song thất lục bát
- Hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến thường bấp bênh vì tình
yêu tha thiết đâu đã dẫn đến hôn nhân cụ thể nơm nớp một nỗi lo sợ.
- Thân phận tình yêu lien hệ trong cuộc sống của người phụ nữ xưa và hệ thống của

những bài ca dao than thân về hôn nhân gia đình
Vấn đề 2: Đề tổng hợp: Vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam qua những bài ca dao yêu
thương tình nghĩa, ca dao than thân, ca dao hài hước đã học?
1. Khái quát về ca dao.


2. Phân tích dẫn chững để chứng minh những biểu hiện sau đây về vẻ đẹp tâm hồn con
người Việt Nam qua những bài ca dao yêu thương tình nghĩa, ca dao than thân, ca dao hài hước
đã học.
- Cuộc sống nhiều bất công, khó khăn, thiều thốn, đặc biệt là những người nông dân,
người phụ nữ.
- Họ vẫn giàu long yêu thương; yêu gia đình, quê hương, đất nước, khao khát tình yêu đôi
lứa.
- Họ vẫn nuôi dưỡng ước mơ về tình yêu, tự do, công bằng…
- Tâm hồn lạc quan, yêu đời qua tiếng cười trào phúng và giá trí, vui tươi…
3. Kết luận:
- Ca dao là sản phẩm của người bình dân, giản dị, mộc mạc…
- Ca dao mang giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc...
Bài 5: Xúy Vân giả dại (trích chèo Kim Nham)- Riêng lớp nâng cao
Vấn đề : Phân tích Diến biến tâm trạng của nhân vật Xúy Vân để thấy được cái nhìn
nhân đạo của tác giả dân gian :
1. Tâm trạng Xúy Vân được thể hiện đặc sắc qua những hình ảnh ẩn dụ, khi thì kín đáo,
khi thì bóng bẩy, khi thì được giấu giữa những câu hát, trận cười điên dại tưởng như vô nghĩa,
khi lại là những câu nói ngược…tất cả làm thành một nội tâm phong phú, rối bời, đầy tính bi
kịch.
2. Tình cảnh đáng thương của Xúy Vân và cái nhìn nhân đạo của tác giả dân gian:
Tình cảnh của Xúy Vân: Hôn nhân không hạnh phúc, cuối cùng phải chết một cách đáng
thương à Hiểu được nguyên nhân dẫn đến bi kịch, cảm thông nỗi đau khổ, bế tắc của Xúy Vân
chính là thanh minh cho cô – cái nhìn nhân đạo sâu sắc.
3. Nghệ thuật diễn tả tâm trạng Xúy Vân

+ Lời gọi đò tha thiết – lời tự than diễn tả chính xác hoàn cảnh lỡ làng, bẽ bàng.
+ Những câu hát giàu hình ảnh, nhiều ngụ ý, thể hiện tâm trạng rối bời và đầy mâu thuẫn
của Xúy Vân.
+ Lối đan cài giữa những câu hát “tỉnh” và những câu hát “dại”, đặc biệt là những câu hát
ngược ở cuối đoạn trích cho ta thấy sống động chân dung một Xúy Vân đau khổ, bi kịch..
II. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Bài 1. Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão
Vấn đề trọng tâm: Vẻ đẹp của con người và thời đại nhà Trần- hào khí Đông A.
1. Hình ảnh vị tướng anh hùng
- Tư thế: “ hoành sóc” - Cầm ngang ngọn giáo hiên ngang, lẫm liệt, vững chãi, Cây
giáo như đo cả chiều dài đất nước. Con người xuất hiện trong tư thế vũ trụ kì vĩ.
- Thời gian: mấy thu, thời gian trải dài theo tháng năm.
→ Hình ảnh trang nam nhi với tư thế sẵn sàng, hiên ngang, lẫm liệt với quyết tâm bền bỉ,
sắt đá trường tồn với thời gian → vẻ đẹp của con người đời Trần→ hào khí Đông A
2. Khí thế quân đội anh hùng
- “Ba quân như hổ báo khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu” : tác giả sử dụng biện pháp so


sánh (quân đội nhà Trần như hổ báo) và nghệ thuật phóng đại cường điệu (nuốt trôi trâu) à khí
thế dũng mãnh của quân đội.
→ Phản ánh sức mạnh quân đội với hùng khí bừng bừng là sức mạnh tinh thần, là lòng
yêu nước cháy bỏng, là tinh thần căm thù giặc sâu sắc, là quyết tâm nghìn người như một tiêu
diệt giặc bảo vệ đất nước → lời thơ ước lệ hào hùng làm toát lên hào khí Đông A.
3. Khát vọng hoài bão cao đẹp của Phạm Ngũ Lão
- Nhà thơ ý thức mình đang còn “vương nợ” với non sông. Ý thức này cho thấy chí khí
của người anh hùng. Câu thơ như một lời nhắc nhở, thúc giục con người phải suy tư, sống và
hành động cho xứng đáng.
- Nhà thơ nghe chuyện người xưa, thẹn vì bản thân không bằng họ và ý thức rõ về trách
nhiệm, bổn phận của mình đối với đất nước. Câu thơ cuối đề cao cái đức, cái tâm của một người
dân yêu nước. Cái thẹn của Phạm Ngũ Lão là cái thẹn của một nhà nho có nhân cách lớn.

( Nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão và ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong bài thơ Thuật Hoài ?
- Nỗi lòng của tác giả trong bài thơ là niềm trăn trở khôn nguôi về trách nhiệm của kẻ
làm trai “Công danh nam tử còn vương nợ “ câu thơ thể hiện ý chí, khát vọng cao đẹp : Muốn
cống hiến, được làm tròn phận sự của làm trai đối với đất nước .
- Nỗi thẹn : Nếu không thực hiện được hoài bão cứu nước giúp đời, không lập được công
danh, kẻ làm trai thấy hổ thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu. Nỗi thẹn của nhân cách lớn. Nỗi thẹn
ấy giúp con người biết vươn tới lẽ sống cao cả)
Bài 2. Nỗi lòng - Đặng Dung – Riêng lớp nâng cao
Vấn đề trọng tâm: Phân tích bài thơ để thấy được “ bi kịch bi tráng” của người anh
hung thể hiện qua tác phẩm?
1. Tác giả
Đặng Dung (? – 1414) người huyện Thiên Lộc (nay là huyện Can Lộc), tỉnh Hà Tĩnh, con
tướng quân Đặng Tất. Ông từng tham gia đánh quân Minh lớn nhỏ hơn trăm trận chưa từng
nhụt khí. Năm 1414, Đặng Dung bị giặc Minh bắt đưa sang Trung Quốc, dọc đường ông nhảy
xuống sông tự tử.
Sáng tác của Đặng Dung chỉ còn lại bài thơ Nỗi lòng, bài thơ từng được Tử Tấn (đời Lê)
đánh giá : “phi kẻ sĩ hào kiệt thì không làm nổi”. Thơ ông toát lên vẻ đẹp bi tráng của bậc anh
hùng.
2. Tác phẩm
Bài thơ này được làm theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Mỗi bài thất ngôn bát cú gồm
tám câu, mỗi câu bảy chữ ; toàn bài chỉ gieo một vần và thường là vần bằng, gieo ở chữ cuối ;
trừ hai câu đầu và hai câu cuối không nhất thiết đối nhau, bốn câu giữa đối với nhau từng cặp ;
toàn bài chia làm bốn liên, mỗi liên gồm hai câu kề nhau, trong mỗi liên bằng trắc hai câu đối
nhau, chữ thứ hai, bốn, sáu của câu hai ở liên trên và chữ thứ hai, bốn, sáu của câu thứ nhất của
liên dưới bằng trắc giống tức là niêm nhau
Cảm hoài là nhan đề thường gặp trong thơ cổ dùng để biểu lộ cảm xúc, hoài bão. Cảm
hoài là có cảm xúc trong lòng, tức nỗi lòng. Trong Tây sương kí có câu : "Tri âm giả phương
tâm tự đổng, cảm hoài giả đoạn trường bi thống", nghĩa là "Kẻ tri âm lòng thơm tự hiểu, kẻ cảm



hoài đứt ruột xót đau". Do vậy thi đề cảm hoài thường nói việc oán hận, bi thương. Bài thơ này
làm vào lúc Đặng Dung ra sức tận tuỵ phù rập nhà Trần, đánh giặc cứu nước, nhưng vận nhà
Trần đã tàn, cơ đồ đang đổ, khó lòng xoay chuyển. Cảm hoài là một bài thơ giãi bày gan ruột.
3. Phân tích
Có thể dựa vào bố cục chung của bài thất ngôn bát cú nói trên để phân tích bài thơ Nỗi
lòng.
Bài thơ này được làm theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, gồm bốn phần : đề, thực,
luận, kết. Trong hai câu đề, câu thứ nhất là phá đề, mở ra ý của bài thơ ; câu thứ hai là thừa đề,
tiếp ý của phá đề để chuyển vào thân bài. Hai câu thực giải thích ý của đề bài. Hai câu luận phát
triển rộng ý của đề bài. Hai câu kết kết thúc ý của toàn bài.
3.1. Ngay từ hai câu đầu bài thơ, một tình thế bi kịch đã được nêu lên :
Việc thế lôi thôi tuổi tác này,
Mênh mông trời đất hát và say.
Việc đời còn rối bời, mờ mịt mà người thì đã già, biết làm sao ! Mâu thuẫn không thể giải
quyết ấy là nguyên nhân dẫn đến tình thế bi kịch. Bi kịch lực bất tòng tâm. Nỗi buồn vì tuổi tác
này còn được nhắc lại trong câu 7 : Quốc thù chưa trả già sao vội, đủ thấy đây là nỗi ám ảnh của
nhà thơ. Hơn nữa, vũ trụ đang say sưa, mê mải, đắm chìm (hàm ca là đắm đuối vào chuyện
uống rượu và ca múa) trong cuộc vần xoay muôn thuở của nó, như quay lưng lại với thế sự và
con người : Mênh mông trời đất hát và say. Tình cảnh ấy khiến người anh hùng càng trở nên cô
độc.
3.2. Từ tình thế bi kịch đã được nêu ra ở hai câu đầu, hai câu tiếp theo nêu lên cụ thể hơn
nỗi niềm thời thế với tâm trạng oán hận của tác giả :
Gặp thời đồ điếu thừa nên việc,
Lỡ vận anh hùng luống nuốt cay.
Nổi bật trong hai câu thơ này là sự đối lập giữa đồ điếu và anh hùng. Đồ điếu nghĩa là mổ
thịt, câu cá ; tác giả có ý ám chỉ Phàn Khoái bán thịt chó và Hàn Tín câu cá sau giúp Hán Cao
Tổ làm nên sự nghiệp lớn. Tác giả đối lập đồ điếu và anh hùng không phải nhằm xem thường,
coi Phàn Khoái và Hàn Tín là bất tài mà chủ yếu để bày tỏ cảm khái thời vận lỡ dở. Bi kịch của
một vị tướng già trở nên sâu sắc, thấm thía là bởi nó mang tính phổ quát nhân sinh.
3.3. Tình thế bất lực, cảm giác bi kịch được tiếp tục trong những hình ảnh khoáng đạt,

đượm màu bi tráng ở hai câu 5 – 6 :
Trí chủ hữu hoài phù địa trục,
(Giúp chúa những lăm giằng cốt đất)
Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.
(Rửa đòng không thể vén sông mây)
Về hai câu này, GS Trần Đình Sử cho rằng : “Trí chủ” là báo đáp ơn vua. “Phù địa trục”
là nâng đỡ trục đất, ý nói nâng đỡ giang sơn đang nghiêng đổ.
“Tẩy binh” có nghĩa là xuất binh gặp mưa. Vũ Vương xuất binh phạt Trụ gặp mưa, có
người cho là không lợi, nhưng Vũ Vương nói Trời giúp rửa binh khí, có thể xuất chinh. “Tẩy
binh” cũng có nghĩa là rửa binh khí để cất đi, ý nói đình chiến. Lúc này Đặng Dung đang đem


quân đánh quân xâm lược Minh tham tàn, bạo ngược, chưa phải lúc đình chiến, cho nên chỉ
hiểu theo nghĩa thứ nhất. Nhiều sách giải thích câu thơ này là muốn đem lại hoà bình cho đất
nước mà không được, e không hợp. Bởi vì tại câu kết bài thơ tác giả vẫn mài gươm dưới trăng
để đánh giặc, chứ đâu phải để cất gươm vào kho ! Cho nên câu này nên hiểu : Không có cách gì
kéo sông Ngân hà xuống để rửa giáp binh mà làm cuộc xuất chinh.
Mặc dù hình ảnh “kéo sông thiên hà” là lấy từ bài Tẩy binh mã của Đỗ Phủ, nhằm rửa binh khí
để cất đi không dùng nữa, nhưng ở đây Đặng Dung đã vận dụng sáng tạo thể hiện ý rửa binh khí
để ra trận.
Hai câu trong bài Tẩy binh mã của Đỗ Phủ :
An đắc tráng sĩ vãn thiên hà,
Tận tẩy giáp binh trường bất dụng.
(Ước gì có tráng sĩ kéo nước sông Ngân xuống,
Rửa sạch khí giới, mãi mãi không dùng nữa)
3.4. Mặc dù trong tình thế bi kịch, thế sự bời bời, bản thân lại chưa tìm được hướng đi,
song đến cuối bài thơ, tác giả đã thể hiện chí khí quật cường và tinh thần kiên trì chiến đấu :
Quốc thù chưa trả già sao vội,
Dưới nguyệt mài gươm đã bấy chầy.
Hình ảnh vị tướng đầu bạc với mối thù nước đau đáu trong lòng, nung nấu mài kiếm dưới

trăng bao phen là hình ảnh mang vẻ đẹp bi hùng, giàu tính biểu tượng. Vẫn không ra ngoài cảm
giác bi kịch, trong khi mối thù nước chưa trả đang thôi thúc thì tuổi đã cao, sức lực không còn
sung mãn, tâm ấy với lực ấy trong một con người sinh ra bi kịch, nhưng cũng tâm ấy lực ấy mà
toát lên vẻ đẹp của chí khí, sự bền bỉ, nhiệt huyết anh hùng, vẻ sáng láng của kẻ lỡ vận, âm
thầm mà tâm tráng.
4. Kết luận.
Anh hùng có làm nên sự nghiệp lớn hay không còn tuỳ thuộc vào thời vận. Đó là quan
niệm của người xưa về thành bại của những kẻ có tài năng và chí khí hơn người. anh hùng có
thể xoay chuyển thời thế, nhưng thời thế cũng tạo nên anh hùng. Lỡ vận nên thất bại là mối hận
của nhiều bậc anh hùng bao đời. Đặng Dung viết “Vận khứ anh hùng ẩm hận đa” cũng là tỏ
lòng mình, một bậc anh hùng lỡ vận đành ôm hận trong lòng.
Với những hình ảnh có sức diễn tả mạnh mẽ tình cảm, khát vọng, bài thơ Nỗi lòng thể hiện tấn
kịch bi tráng của người anh hùng
Bài 3. Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới – Bài số 43) - Nguyễn Trãi
Vấn đề trọng tâm: Phân tich bài thơ để thấy được vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi ảnh:
1. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên và cuộc sống ngày hè:
+ Cây hòe màu xanh lục có tán lá giương cao che rợp.
+ Cây thạch lựu bên hiên nhà đang tràn trề sắc đỏ.
+ Hoa sen màu hồng đang tỏa ngát hương thơm.
→ Qua những chi tiết trên ta thấy cảnh vật tươi tắn, rực rỡ.
+ Vơi động từ : rợp, phun, tiễn ta thấy cảnh vật ngày hè sinh sôi nảy nở.


+ Cùng với từ lấy: đùn đùn, lao xao, dắng dỏi đã tô thêm bức tranh ngày hè sôi động náo
nhiệt.
+ Tác giả đã sử dụng đảo ngữ: lao xao chợ cá, dắng dỏi cầm ve cho ta thấy cuộc sống yên
bình, hạnh phúc, ấm no.
+ Nhà thơ đã cảm nhận bức tranh ngày hè bằng thị giác nhìn thấy cây hòe màu xanh lục,
thạch lựu màu đỏ, hoa sen màu hồng, những chú ve, người dân làng chài
+ Ngoài ra nhà thơ đã nghe thấy âm thanh những người dân làng chài cười nói và tiếng

ve râm ran trong chiều ta như tiếng đàn dội lên.
+ Nhà thơ còn ngửi thấy mùi thơm ngào ngạt của hoa sen
-> Sự kết hợp giữa màu sắc, âm thanh, mùi hương con người và cảnh vật hết sức sinh
động: màu lục của lá hòe làm nổi bậctmàu đỏ của thạch lựu, hương sen, tiếng ve inh ỏi, tiếng
lao xao chợ cá, thi nhân đón nhận cảnh vật với nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác
và sự liên tưởng, tạo nên bức tranh mùa hè hài hòa, sinh động, đặc trưng, thể hiện sự giao cảm
mạnh mẻ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật.
2. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi
+ Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống
Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động đáng yêu và đầy sức sống. Điều
này bắt nguồn từ chính tấm lòng thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống của tác giả. Cảnh vật thanh
bình yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm con người. Âm thanh rộn rã của cảnh vật, con
người hay là chính sự vui mừng rộn rã trong tâm hồn nhà thơ.
+ Tấm lòng ưu ái với dân với nước
Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trên hết là tấm lòng của ông đối với dân với nước.
Nhìn cảnh cuộc sống của dân – người dân chài lam lũ - được sống no đủ, Nguyễn Trãi ao ước
có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong ca ngợi cảnh: Dân giàu đủ, khắp đòi
phương.
Câu thơ sáu chữ kết thức bài thơ như dồn nén cảm xúc của bài thơ. Điểm kết tụ của hồn
thơ Ức trai không phải ở thiên nhiên, ở tạo vật mà chính ở tâm hồn con người, ở người dân.
Nguyễn Trãi mong cho dân được ấm no hạnh phúc: “dân giàu đủ” nhưng đó là hạnh phúc cho
tất cả mọi người, mọi nơi “khắp đòi phương”.
Bài 3. Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm
Vấn đề trọng tâm: Phân tích bài thơ để thấy được quan niệm “ nhàn” của tác giả? I. 1.
1.Giới thiệu chung
- Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585) người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, Hải Dương
(nay thuộc Vĩnh Bảo, Hải Phòng), từng thi đỗ trạng nguyên. Làm quan được tám năm, ông dâng
sớ xin chém mười tám kẻ lộng thần nhưng không được chấp nhận. Sau đó ông xin về trí sĩ ở quê
nhà, tự đặt tên hiệu là Bạch Vân cư sĩ, dựng am Bạch Vân, lập quán Trung Tân, mở trường dạy
học. Tác phẩm của Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm có tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập, tập thơ

Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi, tập sấm kí Trình Quốc công sấm kí,…
- Bao trùm trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm từ khi về trí sĩ ở quê nhà là cảm hứng thanh
nhàn, tự tại, gắn bó với tự nhiên, không tơ tưởng bon chen phú quý. Cảm hứng ấy được thể hiện


bằng ngôn từ giản dị, tự nhiên mà cô đọng, giàu ý vị. Bài thơ Nhàn trích ở tập thơ Nôm Bạch
Vân quốc ngữ thi tập là một trường hợp tiêu biểu.
- Với lời thơ tự nhiên, giản dị mà giàu ý vị, bài thơ Nhàn thể hiện được một cách sâu sắc
cái thú và ý nghĩa triết lí trong lối sống nhàn dật mà tác giả đã lựa chọn. Đó là quan niệm sống
nhàn là hoà hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.
2. Phân tích bài thơ:
- Âm hưởng hai câu thơ đầu đã gợi ra ngay cái vẻ thung dung
Nhịp thơ 2/2/3 cộng với việc dùng các số từ tính đếm (một…, một…, một…) trước các
danh từ mai, cuốc, cần câu cho thấy cái chủ động, sẵn sàng của cụ Trạng đối với cuộc sống điền
dã, và còn như là chút ngông ngạo trước thói đời.
- Sự đối lập giữa “Ta dại” và “Người khôn” trong câu 3 - 4 mang nhiều hàm ý: vừa để
khẳng định sự lựa chọn phương châm sống, cách ứng xử của tác giả, vừa thể hiện sắc thái trào
lộng, thái độ mỉa mai đối với cách sống ham hố danh vọng, phú quý. Theo đó, cái dại của “ta”
là cái “ngu dại” của bậc đại trí, với trí tuệ lớn, thấu triệt lẽ thịnh suy, vong tồn của cuộc đời,
sống thanh thản, nhàn dật, thuận lẽ tự nhiên. Cho nên, nơi “ta” chọn là “nơi vắng vẻ”, nghĩa là
nơi có thể tĩnh tại, sống an nhàn, không có tranh giành “tư lợi” theo sở thích của “ta”. Còn
“người khôn” mà chọn “Đến chốn lao xao”, nghĩa là nơi ồn ã, ở đó con người chen chúc, xô đẩy
nhau để giành giật lợi danh, thì lại hoá ra “dại” vậy. “khôn” - “dại”, “nơi vắng vẻ” - “chốn lao
xao” là những quan niệm sống, cách lựa chọn rất khác nhau.
Tác giả dung nghệ thuật đối, chơi cữ, ẩn dụ…một cách đầy trí tuệ.
- Ở hai câu 5, 6, tác giả nói đến chuyện “ăn” và “tắm” một cách đầy thích thú
Theo vòng quay bốn mùa quanh năm, việc “ăn”, “tắm” của “ta” thuận theo tự nhiên, hoà
hợp với tự nhiên; đạm bạc, thanh bần nhưng thú vị, thanh thản.
- Triết lí nhân sinh ở hai câu cuối
Hai câu thơ cuối bài thể hiện tập trung, sâu sắc quan niệm triết lí nhân sinh của tác giả.

Hai câu này lấy tích trong truyện đời Đường. Chuyện kể về Thuần Vu Phần là một viên tướng
tài, tính tình phóng khoáng, do xúc phạm thống soái, bị quở mắng nên từ chức về nhà, lấy uống
rượu làm vui. Một hôm, Vu Phần say rượu ngủ bên gốc cây hoè, mơ thấy mình được làm phò
mã cho vua nước Hoè, được hưởng giàu sang phú quý, tỉnh dậy mới biết đó chỉ là giấc mơ. Tác
giả mượn điển tích này để bộc lộ thái độ xem thường phú quý, coi chốn quyền danh phú quý chỉ
là giấc chiêm bao, không có thực, qua đó khẳng định thêm một lần nữa sự lựa chọn phương
châm sống, cách ứng xử của riêng mình.
Lánh đời ẩn dật, cách ứng xử đó của tác giả có vẻ tiêu cực. Nhưng trong hoàn cảnh nào
đó, khi muốn giữ gìn nhân cách, sự thanh thản, tĩnh tại cho mình, đó lại là cách ứng xử tích cực.
3. Kết luận
- Có thể thấy vẻ đẹp giản dị, tự nhiên của bài thơ ở việc lựa chọn từ ngữ, giọng điệu: Các
từ ngữ nôm na, dân dã được sử dụng kết hợp với cách cấu tạo câu thơ như lời khẩu ngữ tự nhiên
đã tạo ra nét nghệ thuật độc đáo cho bài thơ. Đúng như nhận xét của Phan Huy Chú: “Văn
chương ông tự nhiên nói ra là thành, không cần gọt giũa, giản dị mà linh hoạt, không màu mè
mà có ý vị, đều có quan hệ đến việc dạy đời”.


×