Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VI MÔ ÔN THI CAO HỌC ĐH NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.61 KB, 23 trang )

MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VI MÔ ÔN THI
CAO HỌC ĐH NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Câu 1: Phân tích quan hệ cung – cầu? ( cầu, lượng cầu, luật cầu, đường cầu,
các nhân tố ảnh hưởng đến cầu)-( cung, lượng cung, luật cung, đường cung,
các nhân tố ảnh hưởng đến cung), quan hệ cung cầu ( vẽ đồ thị biểu diễn, xác
định điểm cân bằng).
Trả lời:
Cầu
K/n Cầu: Là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả
1.
-

năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một phạm vi không
-

gian và thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không thay đổi.
Lượng cầu: Là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả
năng và sẵn sàng mua ở một mức giá nhất định (các yếu tố khác không thay

-

đổi).
Luật cầu: Khi giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống thì lượng cầu sẽ tăng lên
và ngược lại với những thứ khác không đổi.

-

Đường cầu:
1



+

Là đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu trên trục tọa độ.

+

Trục tung là giá, trục hoành là lượng cầu.
Đường cầu minh họa của giá tác động đến lượng cầu. Khi giá của hị trường
giảm xuống từ P1 đến P2, thì lượng cầu tăng từ Q1 đến Q2. Phản ứng của
lượng cầu đến sự thay đổi của giá gọi là sự vận động dọc theo đường cầu.

+
+
+

(hình vẽ trên).
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu:
Sở thích và thị hiếu:
Thu nhập
Giá cả của hàng hóa liên quan (có thể là hàng hóa thay thế hoặc hang hóa bổ

+
+
+

sung)
Số lượng người tiêu dùng:
Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá và thu nhập
Cơ chế chính sách nhà nước
Cung:

Khái niệm: Cung là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người sản xuất
2.

-

(người bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong
phạm vi không gian và thời gian nhất định, khi các yếu tố khác không thay
-

đổi.
Lượng cung: Là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người sản xuất (người
bán) có khả năng và sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định (các yếu tố khác

-

không thay đổi).
Luật cung:
Số lượng hàng hóa được cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định sẽ

tăng lên khi giá của nó tăng và ngược lại trong điều kiện các thứ khoác không
đổi.

2


-

Đường cung: Là đường biểu diễn giữa lượng cung và giá cả trên một trục
tọa độ. Trục tung biểu thị giá, trục hoành biểu thị lượng cung. (như hình vẽ


+
+
+
+
+
+

trên).
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung:
Giá cả các yếu tố đầu vào
Công nghệ sản xuất
Chính sách của nhà nước
Số lượng người sản xuất
Các kỳ vọng
Số lượng người lao động
3. Quan hệ giữa cung và cầu:
Tại trạng thái cân bằng lượng cung bằng lượng cầu hàng hoá dịch vụ. Tại

đây, người sản xuất thì bán hết hàng và người tiêu dùng mua đủ hàng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của mình. Tại đây có mức giá người sản xuất đồng ý bán,
người tiêu dùng chấp nhận mua trong không gian và thời gian nhất định.
P
E: Điểm cân bằng thị trường

S

P0 : Giá cân bằng

P0


E

Q0 : Sản lượng cân bằng
D

0
Q0

Q
3


Câu 2: Nêu khái niệm và các công thức định nghĩa về co dãn của cầu,
phân loại co dãn của cầu đối với giá.
-

Khái niệm: Hệ số co giãn của cầu theo giá là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu khi

-

giá sản phẩm thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi).
Công thức:
+ Độ co giãn điểm:

-

E DP =
=
TRong đó : %∆Q : % thay đổi lượng cầu
%∆P : % thay đổi của giá

+ Độ co giãn khoảng :
E PD =

-

∆Q P
x
∆P Q

% ∆Q
%∆P

∆Q / Q
∆P / P

=

Q2 − Q1
P2 − P1
Q − Q1 P1 + P2
/
= 2
×
(Q1 + Q2 ) / 2 ( P1 + P2 ) / 2 P2 − P Q1 + Q2

Nếu hàm cầu là hàm liên tục thì độ co giãn của cầu tính như sau:
E PD =

dQ P
P

P
× = f ' ( P ) × = −b ×
dP Q
Q
Q

Trong đó : b là hệ số góc của đường cầu Q = a -bP
-

Thường thì

EDP

< 0 vì giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau. Tuy

nhiên, dấu của độ co giãn ít quan trọng đối với các nhà kinh tế hơn quy mô
-

của nó. Do đó, trong tính toán, ta sử dụng giá trị tuyệt đối.
Khi tính toán hệ số co giãn của cầu theo giá có thể xảy ra các trường hợp:
EDP > 1

+

, cầu co giãn nhiều: số phần trăm thay đổi của cầu lớn hơn số phần
trăm thay đổi của giá.

4



EDP = 1

, cầu co giãn đơn vị: số phần trăm thay đổi của lượng cầu bằng đúng

+

với tỷ lệ thay đổi của giá.
EDP < 1

, cầu co giãn ít: số phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần

+

trăm thay đổi của giá.
EDP = 0

, cầu hoàn toàn không co giãn: lượng cầu hoàn toàn không thay đổi

+

khi giá thay đổi.
EDP = ∞

, cầu hoàn toàn co giãn: giá không thể thay đổi.

+

Câu 3: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng: khái niệm và cách xác định:
tổng lợi ích, lợi ích cận biên; đường bàng quan và đường ngân sách; lựa
chọn tiêu dùng tối ưu.

Trả lời:
-

Khái niệm và cách xác định:
Lợi ích (U): là sự hài lòng, sự như ý muốn của người tiêu dùng hàng hoá,

dịch vụ mang lại.
Tổng lợi ích (TU): toàn bộ lợi ích hay là tổng thể sự hài lòng do toàn bộ sự
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ mang lại.
Lợi ích cận biên (MU): phản ánh mức độ hài lòng hay lợi ích tăng thêm hoặc
giảm đi do tiêu dùng thêm hay bớt đi một đơn vị sản phẩm hàng hoá dịch vụ
mang lại.

5


Trong đó: MU: Lợi ích biên
∆TU: Mức thay đổi của tổng ích
∆X: Mức thay đổi lượng hàng hóa X
-

Đường bàng quan:
Đường bàng quan thể hiện những kết hợp khác nhau trong việc lựa chọn hai

hàng hoá hay dịch vụ và tất cả những kết hợp đó đều mang lại tổng lợi ích như
nhau cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Có 4 giỏ hàng hóa gồm bữa ăn và xem phim đem đến mức độ thoả
mãn như nhau cho sinh viên Nam.

Đường bàng quang của sinh viên được mô tả như sau:


-

Đường ngân sách: là đường thể hiện các phối hợp khác nhau giữa hai hay
nhiều sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua vào một thời điểm nhất định
với mức giá và thu nhập nhất định của người tiêu dùng đó.
6


-

-

Phương trình đường ngân sách có dạng:
X.PX + Y.PY = I
hay Y = I/ Py - (Px/ Py)X
Với X là lượng sản phẩm X mua được. Y là lượng sản phẩm Y mua được.
PX là giá sản phẩm X. PY là giá sản phẩm Y. I là thu nhập của người tiêu

-

dùng. Mô tả trên hình 3.7 ta có đường ngân sách MN:
OM = I/PY: thể hiện lượng sản phẩm Y tối đa mà người tiêu dùng mua được.
ON = I/PX: thể hiện lượng sản phẩm X tối đa mà người tiêu dùng mua được.

-

Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng
Về mặt tự nhiên, chúng ta thấy nhu cầu của con người rất đa dạng. Người ta


cần dùng nhiều sản phẩm với một số lượng nhất định, bởi vì như chúng ta biết về
hữu dụng, đồng thời về mặt kinh tế người tiêu dùng bị giới hạn bởi thu nhập của
chính họ và giá cả của hàng hóa.
Những đường đẳng ích cho thấy những kết hợp nào khi tiêu dùng các sản
phẩm mang lại các kết quả là hữu dụng cao thấp khác nhau. Tất nhiên ý muốn của
người tiêu dùng lựa chọn những kết hợp nào mang lại hữu dụng cao nhất có thể
được.
Những đường giới hạn tiêu dùng cho thấy người tiêu dùng chỉ có một số lựa
chọn có giới hạn, họ phải phân chia thu nhập của mình như thế nào cho các sản
phẩm.
Với mục tiêu là đạt hữu dụng tối đa, thể hiện trong việc mong muốn vươn
7


tới các đường đẳng ích cao nhất trong giới hạn thu nhập là I1 và giá các sản phẩm
đã cho là PX và PY được thể hiện qua đường ngân sách tương ứng.
Vấn đề đặt ra: Người tiêu dùng nên chọn phối hợp nào giữa X và Y để tổng
hữu dụng đạt được là cao nhất?
Các phối hợp A, E, B đều nằm trên đường ngân sách, do đó điều thỏa mãn
giới hạn về ngân sách. Trong đó E là phối hợp tối ưu vì nó nằm trên đường đẳng
ích cao hơn cả.
Nếu chọn phối hợp A hay B chỉ tạo ra mức thỏa mãn U0, chưa phải là mức
thỏa mãn tối đa.

Hình 3.10. Phối hợp tiêu dùng tối ưu
Như vậy phối hợp tối ưu của một đường ngân sách chính là tiếp điểm của
đường ngân sách với đường đẳng ích, tại đó (E) độ dốc của hai đường bằng nhau:
Do đó điều kiện tối ưu hoá của người tiêu dùng là độ dốc của đường ngân sách
(PX/PY) bằng độ dốc của đường bàng quan (MUX/MUY) (hay hai đường tiếp xúc
với nhau khi độ dốc của hai đường bằng nhau) tức là:


MU
Px
MU x
MU x
Y
=

=
Py
MUy
Px
P
Y
Trên đồ thị: phối hợp tối ưu là người tiêu dùng sẽ mua X1 sản phẩm X và Y1
8


sản phẩm Y để đạt mức thỏa mãn tối đa là U1.

9


Câu 4: Lý thuyết về sản xuất: Khái niệm và xác định: các yếu tố đầu
vào của sản xuất và hàm sản xuất; năng suất biên của yếu tố đầu vào
( lao động và vốn ) và sự lựa chọn tối ưu yếu tố đầu vào cho sản xuất.
Trả lời:
-

Các yếu tố đầu vào của sản xuất:

Chi phí sản xuất là toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có

được yếu tố đầu vào cho quá trinh sx. Một loại đầu vào là bất kỳ mặt hang nào
hoặc một dịch vụ nào được dùng để sản xuất đầu ra.
Doanh nghiệp sử dụng các đầu vào để sx các đầu ra. Các yếu tố đầu vào có
thể được kết hợp với nhau theo nhiều cách. Một kỹ thuật: là một phương pháp
cụ thể kết hợp các đầu vào với nhau tạo ra sản lượng đầu ra. Một công nghệ: là
một danh mục tất cả các kỹ thuật đã được biết đến. Một tiến bộ kỹ thuật: một
phát minh hoặc một cải tiến về mặt tổ chức cho phép tạo ra một mức sản lượng
nào đó ít đầu vào hơn trước.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại đầu vào với các mức độ khác nhau
và sự kết hợp với nhau tạo ra sản phẩm.
-

Hàm sản xuất:
Hàm sản xuất chỉ rõ mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm tối đa (Q) có thể

có được từ những tập hợp khác nhau của các yếu tố sản xuất với một trình độ
công nghệ sản xuất nhất định.
Với các phân chia yếu tố sản xuất thành hai loại là lao động (L) và vốn (K)
có thể viết hàm sản xuất là :
Q=f(L,K)

10


Trong hàm sản xuất, Q thể hiện cho số lượng sản phẩm tối đa được sản xuất,
chúng ta có thể ngầm hiểu rằng, hàm sản xuất không cho phép những quá trình
sản xuất lãng phí hay không hiệu quả bởi lẽ các doanh nghiệp đều theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận nên đều không muốn lãng phí các nguồn lực của mình.

Một cách tổng quát, có thể viết hàm sản xuất thể hiện số lượng sản phẩm tối
đa(Q) được sản xuất ra với sự kết hợp của n yếu tố của sản xuất như sau :
Q=f(x1,x2,x3….,xn ) - với xi là yếu tố sản xuất thứ i
Một trường hợp riêng – hàm sản xuất Cobb – Doughlas:
Q = A.Kα.Bβ
Trong đó:
-

A: hằng số tùy thuộc vào những đơn vị đo lường các đầu vào và đầu tư
α,β: là các hằng số phản ảnh tầm quan trọng tương đối của K và L

Năng suất biên (MP)
Là mức biến động về sản lượng do thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất đó,
khi giữ cố định lượng đầu vào của tất cả các yếu tố sản xuất khác.
Năng suất biên của lao động:
MPL =

∆Q ∂f ( K , L )
=
= f L′ ( K , L )
∆L
∂L

Năng suất biên của vốn:
MPK =

-

∆Q ∂f ( K , L)
=

= f K′ ( K , L)
∆K
∂K

Sự lựa chọn tối ưu yếu tố đầu vào cho sản xuất:
Lựa chọn tối ưu dựa vào phương pháp hình học:
11


Giả sử, chúng ta hãy xem xét hàm số sản xuất với hai biến số đầu vào: lao động
(L), vốn(K); với giả định công nghệ không thay đổi.
Q = f(L,K)
Mối quan hệ giữa các kết hợp đầu vào (L,K) và mức sản lượng (Q) có thể biểu
diễn bằng đồ thị bởi các đường đẳng lượng (đường đồng sản lượng).

Đường đồng lượng: cho biết các kết hợp khác nhau của hai yếu tố đầu vào
(lao động, vốn) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra cùng một mức sản
lượng đầu ra (sản lượng).

Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên (MRTS) của các yếu tố đầu vào được định
nghĩa là tỷ lệ mà một đầu vào này có thể thay thế cho đầu vào kia để giữ nguyên
mức sản lượng như cũ. Công thức tính tỷ lệ thay thế biên kỹ thuật cận biên của lao
động cho tư bản (vốn) như sau:

MRTSL/K = -

∆K
∆L

=


MPL
MPK

12


Đường đồng phí: biểu thị các kết hợp khác nhau giữa các yếu tố mà doanh
nghiệp có khả năng thực hiện với cùng một mức chi phí và giá các yếu tố sản xuất
cho trước.

TC = K.PK + L.PL hay K =

TC
PK

-

PL
L
PK

Trong đó: T C : tổng chi phí trong thời kỳ sản xuất.
PL : định mức lương trên mỗi đơn vị lao động
PK : chi phí sử dụng trên mỗi đơn vị vốn.

Các kết hợp đầu vào tối ưu tại các điểm mà ở đó đường đẳng phí tiếp xúc
với đường đẳng lượng.

13



L

PL

Khi đó : MRTS =

Do đó: MRTS =

PK

MPL
MPK

, chúng ta có thể viết lại điều kiện cho kết hợp đầu

vào tối ưu khi:
MPL
MPK

=

PL
PK

hay

MPL
PL


=

MPK
PK

Phương trình này chỉ ra rằng để tối thiểu hóa chi phí ( hay tối đa hóa sản
lượng với chi phí đã cho) thì sản lượng tăng thêm hay sản phẩm biên trên một đồng
chi tiêu vào lao động bằng với sản phẩm biên trên môt đồng chi tiêu chi tiêu vào
vốn.

Câu 5: Lý thuyết về chi phí: Khái niệm và cách xác định: Chi phí biến đổi,
chi phí biến đổi bình quân, chi phí cố định, chi phí cố định bình quân, tổng chi
phí, chi phí bình quân, chi phí biên ( trong ngắn hạn và trong dài hạn).
14


Trả lời:
1.
-

-

Chi phí ngắn ngắn hạn
Chi phí biến đổi (VC): Là chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Ví dụ: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nguyên vật liệu, điện
nước….
Chi phí biến đổi bình quân AVC: AVC là chi phí biến đổi tính trên một
đơn vị sản phẩm.


-

Chi phí cố định FC: Là những chi phí không biến đổi theo mức sản lượng.
Ví dụ: tiền thuê văn phòng, chi phí đăng ký, khoản trả lãi vay, chi phí khấu
hao liên quan đến các tiện ích sử dụng (nhà xưởng, thiết bị, phương tiện vận

-

tải, ...).
Chi phí cố định bình quân AFC: là chi phí cố định tính cho một đơn vị sản
phẩm
AFC =

-

Tổng chi phí TC: Tổng chi phí TC là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã
sử dụng để mua các yếu tố sản xuất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Tổng chi phí bao gồm 2 loại phí: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
TC = FC + VC

-

Chi phí bình quân AC: Chi phí trung bình là tổng chi phí tính trên một đơn
vị sản phẩm được sản xuất.
AC =

15


-


Chi phí biên MC: Chi phí biên là chi phí tăng thêm trong tổng chi phí khi
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.

MC =

∆TC
∆Q

Nếu tổng chi phí là một hàm liên tục TC = f(Q) thì:
MC = = TC′(Q)
2.

-

Chi phí trong dài hạn
Trong dài hạn tất cả các yếu tố sản xuất đều thay đổi, doanh nghiệp có thể
thiết lập bất kỳ qui mô sản xuất nào theo ý muốn.
Tổng chi phí dài hạn (LTC)
Chi phí trung bình dài hạn (LAC)
LAC = LTC/Q

-

Chi phí biên dài hạn (LMC)
LMC = (∆LTC / ∆Q)

Câu 6: Tối ưu hóa sản lượng; tối ưu hóa sản lượng của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo, của doanh nghiệp cạnh tranh mang tính độc quyền và của
doanh nghiệp độc quyền.


Trả lời:
1.

Tối ưu hóa sản lượng doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Cách xác định sản lượng tối ưu (Sản lượng cho lợi nhuận tối đa).
Lợi nhuận (π) = TR (Tổng doanh thu) – TC(Tổng chi phí)
πmax ⇔ π’= 0 ⇔ (TR – TC )’ = 0
⇔ TR’ = TC’
16


⇔ MR(Q) = MC(Q)
Như vậy, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ
lựa chọn mức sản lượng có MR = MC
Vì doanh nghiệp là người chấp nhận giá, do đó khi bán thêm 1 sản phẩm thì:
MR = PE
Do vậy quy tắc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
sản xuất tại mức sản lượng sao cho:
MC = PE

Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận ở mức
sản lượng có MC = PE nhưng không phải ở bất cứ sản lượng nào thoả mãn điều
kiện đó doanh nghiệp cũng đạt lợi nhuận tối đa vì điều đó còn phụ thuộc vào quan
hệ giữa chi phí bình quân của doanh nghiệp với giá thị trường.
Ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo, việc tham gia thị trường để tìm kiếm lợi
nhuận hết sức dễ dàng, do đó khi có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường
thì cung thị trường tăng lên và giá thị trường (P E) sẽ liên tục giảm. Khi đó nếu vận
dụng quy tắc MC =PE thì doanh nghiệp phải đối mặt với sự lựa chọn: hoặc là tiếp
tục sản xuất, hoặc là đóng cửa sản xuất.

-

Nếu PE > ATC min: doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận ở Q* có MC =P E khi

-

đó π >0 và doanh nghiệp tiếp tục sản xuất.
Nếu giá thị trường là PE1 = ATC min thì doanh nghiệp chọn Q1* có MC1
=PE1. Khi đó: π = 0 (tình trạng hoà vốn) và doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản

-

xuất.
Nếu giá thị trường là PE2 mà AVC min < PE2 < ATC min thì doanh nghiệp
chọn Q2* có MC2 = PE2 . Khi đó π <0 doanh nghiệp có nguy cơ lỗ nhưng
17


vẫn phải tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng phải thực hiện một số giải
-

pháp“chống phá sản”
Nếu PE3 < AVC min thì doanh nghiệp chọn Q3* tại MC3= PE3 -> Doanh
nghiệp thua lỗ -> đóng cửa.

2.

Sản lượng tối ưu của doanh nghiệp độc quyền:

-


Doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất ở mức sản lượng mà ở đó
doanh thu biên bằng với chi phí biên (miễn là P>AVC)

-

Khi áp dụng điều kiện cận biên, thông thường một doanh nghiệp độc quyền
để tối đa hoá lợi nhuận thì doanh nghiệp quyết định mức sản lượng mà tại đó

18


MC = MR. Sau đó phải kiểm tra xem giá có bù được chi phí bình quân hay
không?

P

MC
πm

AC

Pm
AC
Pm1

D
Qm

-


MR

Q

Ta thấy rằng, vì đường cầu dốc xuống và không đồng nhất với MR. Trong
thực tế, MR < P đối với độc quyền nên đường MR luôn nằm dưới đường cầu
và đường chi phí bình quân AC.

-

Nhà độc quyền sẽ chọn mức sản lượng là Q m, để tìm ra mức giá bán Q m sản
phẩm phải xem xét đường cầu D.
19


-

Ta thấy, với đường cầu D nhà độc quyền sẽ bán Q m sản phẩm với mức giá
Pm và lợi nhuận tính trên một đơn vị sản phẩm là: Pm – AC
=> π = πm = (Pm – AC) x Qm

- Như vậy, để có lợi nhuận độc quyền nhà độc quyền luôn sản xuất mức sản
lượng mà tại đó MC = MR, nhưng lại ấn định mức giá vượt chi phí trung bình
cận biên (Pm > MCmin) do đó doanh nghiệp độc quyền đã thu lợi nhuận độc
quyền và doanh nghiệp là người ấn định giá cả.

Câu 7: Thị trường các yếu tố đầu vào: cầu – cung, cân bằng thị trường lao
động, thị trường vốn.


Trả lời:

1.

Thị trường lao động
Cầu về lao động:

Là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng thuê tại
các mức tiền công thực tế khác nhau trong một thời gian nhất định.
Có 2 đặc điểm chính sau:
-

Cầu về lao động là cầu thứ phát. Nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường. Nếu người tiêu dùng cần nhiều hang hoa và dịch vụ
hơn thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động để tạo ra nhiều hang hóa

-

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Cầu về lao động phụ thuộc vào giá cả của lao động, nghĩa là phụ thuộc vào
mức tiền lương, tiền công mà các doanh nghiệp sẵng sàng và có khả năng trả
cho người lao động. Khi tiền lương, tiền công cao thì lượng cầu đối với lao
động của doanh nghiệp thấp và ngược lại.
20


2.

Cung về lao động:


Là lượng lao động mà người công nhân sẵng sàng và có khả năng cung ứng
tại các mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất định.
Số lượng người đi tìm việc và sẵng sàng làm việc phụ thuộc vào mức tiền
lương trả cho công việc đó. Khi tiền lương, tiền công tăng lên, người lao động sẽ
muốn làm việc nhiều giờ hơn, nghỉ ngơi ít hơn, do đó đường cung về lao động có
hướng dốc lên, biểu cung về lao động tỉ thuận với tiền lương.

3.

Cân bằng thị trường lao động:

21


Cung và cầu trên thị trường lao động là sự tổng hợp cung cầu lao động ở các
ngành. Quá trình chuyển dịch lao động giữa các ngành khác nhau hình thành nên
thị trường lao động cũng như trạng thái cân bằng thị trường.
Một điểm cân bằng trên thị trường lao động xảy ra tại mức lương mà ở đó
lượng cầu bằng lượng cung. Trong biểu đồ dưới đây, điều này xảy ra tại mức
lương w* và mức nhân công L*.



Thị trường vốn:

Là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, trao đổi chuyển nhượng vốn trong
kinh doanh, trong đó người mua vốn là các doanh nghiệp,và người cho thuê vốn là
các hộ gia đình và cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường.
Vốn hiện vật là các hàng hoá đã được sản xuất và được sử dụng để sản xuất
ra các hàng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn.

22


Vốn hiện vật khác với vốn tài chính, vốn hiện vật là tài sản hữu hình, chúng
là hàng hoá hiện vật có thể sờ thấy được. Của cải tài chính như tiền trong ngân
hang không phải là tài sản hữu hình, nó chỉ là phương tiện được sử dụng để mua
các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ.
Vốn hiện vật và đất đai gộp lại tạo nên tài sản hữu hình của doanh nghiệp.
Lao động kết hợp với tài sản tạo ra các sản phẩm cần thiết cho xã hội. nếu kinh tế
càng phát triển thì tạo ra được nhiều vốn và mỗi công nhân cũng sẽ có nhiều vốn
hơn để làm việc. Mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn so với sản phẩm sản xuất ra phản ánh
hiệu quả kinh tế về sử dụng vốn và tỷ lệ giữa vốn trên mỗi công nhân phản ánh
phần nào về trình độ, tiến bộ của quá trình sản xuất theo thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua tài sản và cho thuê tài sản đều tính
bằng tiền. Giá trị hiện hành của tài sản và tiền thu dịch vụ tài sản đều gắn với tiền
trả lãi suất và thời gian. Việc ấn định giá tài sản cần xem xét lãi suất thực tế trong
nền kinh tếngười ta thường dùng hệ số chiết khấu dựa trên cơ sở lãi suất thực tế để
tính toán.

23



×