Tải bản đầy đủ (.pdf) (269 trang)

Điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 269 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ VŨ HÀ

ĐIỀU TIẾT SỰ DI CHUYỂN
CỦA CÁC DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 07 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1) PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn
2) TS. Nguyễn Đức Thành

Hà Nội, 2014


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... 6
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 9
I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 9
II. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 10
III. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 17
IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 18
V. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu, số liệu ......................................... 19
VI. Đóng góp của Luận án ....................................................................................... 21
VII. Kết cấu của Luận án ........................................................................................ 21
CHƢƠNG 1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU TIẾT SỰ DI CHUYỂN CỦA
CÁC DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM ........................................... 9
Khái niệm, phân loại và tác động của các dòng vốn nƣớc ngoài ........... 24

1.1.

1.1.1. Khái niệm và phân loại các dòng vốn nước ngoài .............................. 24
1.1.2. Tác động của các dòng vốn nước ngoài đến nước tiếp nhận vốn ...... 32
Các quan điểm khác nhau về điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn

1.2.

nƣớc ngoài vào một quốc gia ................................................................................... 37
1.2.1.

Quan điểm tự do hóa tài khoản vốn ........................................................... 37


1.2.2.

Quan điểm kiểm soát tài khoản vốn ........................................................... 39

1.3.

Tác động của các dòng vốn nƣớc ngoài đến sự ổn định kinh tế vĩ mô

và hệ thống tài chính ở Việt Nam ........................................................................... 41
1.3.1. Khủng hoảng thư tín dụng (L/C) năm 1996 ........................................ 45
1.3.2. Thời kỳ 1997 – 2001: biến động kinh tế vĩ mô và rủi ro hệ thống
tài chính với hiện tượng đô la hóa tăng mạnh ................................................. 50

-1-


1.3.3. Giai đoạn 2007-2009: Bất ổn kinh tế vĩ mô và tài chính trên diện
rộng

................................................................................................................ 61

Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................... 79
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC ĐIỀU TIẾT SỰ DI CHUYỂN
CỦA CÁC DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI VÀO MỘT QUỐC GIA ..................... 81
2.1.

Khái niệm, hình thức và mục tiêu điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài

vào một quốc gia ....................................................................................................... 81

2.1.1. Khái niệm và hình thức điều tiết .......................................................... 81
2.1.2. Mục tiêu điều tiết .................................................................................. 83
2.2.

Các biện pháp/công cụ cơ bản để điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài .... 85
2.2.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô ............................................................... 86
2.2.2. Các chính sách thận trọng ................................................................... 91
2.2.3. Kiểm soát vốn (capital controls) ........................................................... 94
2.2.4. Các biện pháp khác ............................................................................... 97

2.3.

Các nhân tố tác động tới việc điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài vào

một quốc gia ............................................................................................................ 101
2.3.1. Lý thuyết Bộ ba Bất khả thi ................................................................ 101
2.3.2. Các chỉ tiêu giám sát tài chính ........................................................... 103
2.3.3. Các kênh dẫn truyền dòng vốn nước ngoài vào ................................ 110
2.3.4. Các cam kết đa phương của nước tiếp nhận vốn .............................. 116
2.4.

Kinh nghiệm quốc tế trong việc điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài và

một số bài học cho Việt Nam ................................................................................. 118
2.4.1. Kinh nghiệm của Brazil ...................................................................... 118
2.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................ 124
2.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................... 129
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 134
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP CHO VIỆC ĐIỀU TIẾT SỰ DI CHUYỂN CỦA
CÁC DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ............................................. 137


-2-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

3.1. Thực trạng sử dụng và một vài đánh giá về các công cụ điều tiết sự di
chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam ........................................... 137
3.1.1. Các chính sách kinh tế vĩ mô ................................................................ 138
3.1.2. Các chính sách thận trọng ................................................................... 151
3.1.3. Các biện pháp kiểm soát vốn (capital controls) .................................... 155
3.2.

Định hƣớng quản lý các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam đến

năm 2020 ................................................................................................................. 174
3.2.1. Tình hình và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam... 174
3.2.2. Định hướng và các mục tiêu phát triển thị trường vốn Việt Nam
đến năm 2020 ................................................................................................... 177
3.2.3. Định hướng quản lý các dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam trong
thời gian tới ...................................................................................................... 181
3.3.

Một số gợi ý cho Việt Nam ....................................................................... 183

3.3.1. Lựa chọn công cụ điều tiết phù hợp .................................................. 183
3.3.2. Nâng cao hiệu lực điều tiết của các chính sách kinh tế vĩ mô ......... 185
3.3.3. Tăng cường và phát triển các biện pháp giám sát thận trọng đối
với khu vực tài chính ....................................................................................... 186
3.3.4. Thiết lập các biện pháp kiểm soát vốn hiệu quả ở Việt Nam............ 188
3.3.5. Phối hợp chính sách và các giải pháp hỗ trợ nhằm giữ ổn định
kinh tế vĩ mô và khu vực tài chính ở Việt Nam .............................................. 191

Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................. 192
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 195
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................... 199
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 200
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 206

-3-


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ADRs

Chứng chỉ Lƣu ký của Mỹ

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT


Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

EMEs

Các nền kinh tế thị trƣờng mới nổi

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài


FPI

Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài

FCD

Tiền gửi ngoại tệ

GDRs

Chứng chỉ tiền gửi toàn cầu

GI

Đầu tƣ mới - (Greenfield Investment)

HI

Đầu tƣ theo chiều ngang (Horizontal Integration)

HIPCs

Nhóm các nƣớc có gánh nặng về nợ

HSX

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

ICOR


Hệ số sử dụng vốn

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

IOF

Thuế đánh vào dòng vốn vào

L/C

Thƣ tín dụng

M&A

Sát nhập và mua lại (Gross - border Merger and Acqisition)

MRR

Ký quỹ dự trữ

NĐTNN

Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

NFA

Tài sản có ngoại tệ ròng


NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHTW

Ngân hàng Trung Ƣơng

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NTNN

Nhà thầu nƣớc ngoài

M2

Tổng phƣơng tiện thanh toán

-4-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai

tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

OI

Đầu tƣ khác

PRGF

Hỗ trợ tăng trƣởng

R&D

Nghiên cứu và Phát triển

REER

Tỷ giá hối đoái thực hữu hiệu

RFIs

Các định chế tài chính có điều tiết

SDRs


Quyền rút vốn đặc biệt

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

TNCs/MNCs

Công ty đa quốc gia

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

Tr. $

Triệu đô la Mỹ

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc


URR

Tỷ lệ dự trữ không lãi suất

VDS

Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán

VI

Đầu tƣ theo chiều dọc (Vertical Integration)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

WEO

Báo cáo kinh tế thế giới

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

-5-


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1. 1. Chỉ số ICOR theo khu vực sở hữu ..................................................................... 68
Bảng 1. 2. Nợ công Việt Nam qua các năm (%GDP).......................................................... 71
Bảng 2. 1. Một số đặc điểm chính của các chính sách thận trọng vĩ mô và vi mô .............. 92
Bảng 3.1. Tiến trình tự do hóa các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam………………...170
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1. 1. Các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2011 (tr.$) ............. 41
Hình 1. 2. Cơ cấu dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1996 – 2007 .................. 42
Hình 1. 3. Các dòng vốn ra khỏi Việt Nam (tr.$) ................................................................ 44
Hình 1. 4. Các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1991 - 1996 (tr.$).............. 45
Hình 1. 5. Các dòng vốn vào và CCTMHH ở Việt Nam giai đoạn 1991-1996 ................... 46
Hình 1. 6. Thâm hụt CCTMHH/GDP (%) giai đoạn 1991-1996 ......................................... 46
Hình 1. 7. Diễn biến lãi suất, tỷ giá và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1992 - 1996 .......... 48
Hình 1. 8. Các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 (tr. $) .............. 51
Hình 1. 9. Các dòng vốn nƣớc ngoài trong mục Đầu tƣ khác, tài sản nợ giai đoạn 1997 2002 (tr. $) ........................................................................................................................... 52
Hình 1. 10. Đầu tƣ khác ra nƣớc ngoài (tiền và tiền gửi, tr.$) ............................................. 53
Hình 1. 11. Cán cân đầu tƣ khác ở Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 (tr.$) ......................... 53
Hình 1. 12. Vốn đầu tƣ khác ngắn hạn và dài hạn ròng (tr.$) ............................................. 54
Hình 1. 13. Vốn ODA vào Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 (tr.$) ..................................... 54
Hình 1. 14. Các mức lãi suất VND và USD giai đoạn 1997-2002(%) ................................ 55
Hình 1. 15. Mức độ mất giá danh nghĩa của VND so với USD (%) ................................... 55
Hình 1. 16. Mức độ đô la hóa ở Việt Nam giai đoạn 1997 - 2002 ...................................... 57
Hình 1. 17. Tài sản có và tài sản nợ ngoại tệ (nghìn tỷ VND) ............................................ 59
Hình 1. 18. Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng tiền gửi và tiền vay ngoại tệ trên tổng tín dụng
(%) ....................................................................................................................................... 60
Hình 1. 19. Các dòng vốn nƣớc ngoài ròng vào Việt Nam giai đoạn 2005Q1-2011Q4...... 61
Hình 1. 20. Vốn FDI ròng vào Việt Nam giai đoạn 2005Q1-2011Q4 (tr.$) ....................... 62

-6-



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Hình 1. 21. Vốn FPI ròng vào Việt Nam giai đoạn 2005Q1-2011Q4 (tr.$) ........................ 63
Hình 1. 22. Vốn đầu tƣ khác vào Việt Nam giai đoạn 2005Q1-2011Q4 (tr.$) ................... 64
Hình 1. 23. Vốn vay trong đầu tƣ khác vào Việt Nam giai đoạn 2005-2011 (tr.$) ............. 65
Hình 1. 24. Đầu tƣ khác ra nƣớc ngoài ròng (tr.$) .............................................................. 66
Hình 1. 25. Tăng trƣởng kinh tế và thiếu hụt giữa tiết kiệm và đầu tƣ................................ 67
Hình 1. 26. CPI và tổng các dòng vốn vào ..............................................................................
Hình 1. 27. Thâm hụt CCTM và các dòng vốn vào (%/GDP) ............................................. 70
Hình 1. 28. Thâm hụt NSNN và vốn đầu tƣ khác (%GDP) ................................................. 70
Hình 1. 29. Tổng các dòng vốn vào và diễn biến tỷ giá thực hữu hiệu ...................................
Hình 1. 30. Diễn biến TGHĐ ở Việt Nam 2008-2009......................................................... 73
Hình 1. 31. Tốc độ tăng trƣởng các dòng vốn vào và tổng huy động vốn từ nền kinh tế (%
hàng năm) ............................................................................................................................ 74
Hình 1. 32. Lãi suất tái cấp vốn, cơ bản và tái chiết khấu (%/năm) .................................... 75
Hình 1. 33. Tín dụng cho nền kinh tế .................................................................................. 75
Hình 1. 34. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng bằng ngoại tệ và tăng trƣởng các dòng vốn vào . 76
Hình 1. 35. Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng tiền gửi và tiền vay ngoại tê/tổng tiền vay ...............
Hình 1. 36. Đầu tƣ gián tiếp vào Việt Nam (tr.$) và VN - index (bên dƣới) ...................... 77
Hình 1. 37. Vốn FPI và giá trị mua bán của các nhà ĐTNN ...................................................
Hình 1. 38. Số lƣợng và giá trị các vụ thoái vốn trong doanh nghiệp của các nhà ĐTNN . 79
Hình 2. 1. Sử dụng kiểm soát vốn để giải quyết các rủi ro ......................................................
Hình 2. 2. Tóm tắt các công cụ đƣợc sử dụng để điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài ....... 100

Hình 2. 3. Lựa chọn công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro từ các dòng vốn luân chuyển qua hệ
thống các ngân hàng .......................................................................................................... 113
Hình 2. 4. Lựa chọn công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro từ các dòng vốn luân chuyển qua khu
vực tài chính không điều tiết.............................................................................................. 115
Hình 2. 5. Các dòng vốn nƣớc ngoài vào Brazil giai đoạn 2006Q1-2012Q2 .................... 119
Hình 2. 6. Vốn trung và dài hạn và vốn ngắn hạn ở Brazil (tỷ $) ...................................... 120
Hình 2. 7. Diễn biến TGHĐ danh nghĩa ở Brazil giai đoạn 2005 - 2011 .......................... 120
Hình 2. 8. TGHĐ thực hữu hiệu (cuối kỳ, dấu - hàm ý nội tệ mất giá) ............................. 120
Hình 2. 9. Biến động tỷ giá giá và vị thế BRL/USD ròng sau IOF ................................... 122
Hình 2. 10. Cấu trúc vốn FDI và lãi suất thực tế dài hạn của Brazil ................................. 123
Hình 2. 11. Cơ cấu các dòng vốn nƣớc ngoài vào Thái Lan giai đoạn 2007 - 2011 (%) .. 124
-7-


Hình 2. 12. Tổng vốn nƣớc ngoài ròng vào Thái Lan (tỷ $).............................................. 124
Hình 2. 13. Cấu trúc các dòng vào và dự trữ ..................................................................... 125
Hình 2. 14. Các chỉ số thị trƣờng cổ phiếu và trái phiếu công ty ...................................... 126
Hình 2. 15. Các mức giá tài sản ở Thái Lan ...................................................................... 126
Hình 2. 16. Các dòng vốn nƣớc ngoài vào Trung Quốc .................................................... 129
Hình 2. 17. Diễn biến CPI.................................................................................................. 130
Hình 2. 18. Diễn biến TGHĐ thực hữu hiệu (REER index 1990 = 100) ở Trung Quốc giai
đoạn 2007 - 2011 ............................................................................................................... 130
Hình 2. 19. Tổng dự trữ của Trung Quốc giai đoạn 2007 - 2011 ...................................... 131
Hình 3. 1. Diễn biến TGHĐ VND/USD giai đoạn 2008 – 2010 (giá trị cuối kỳ) ............. 143
Hình 3. 2. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2011 ............................................................. 144
Hình 3. 3. Dự trữ ngoại hối ở Việt Nam (tr.$) ................................................................... 146
Hình 3. 4. Tỷ lệ lạm phát Việt Nam, tốc độ tăng cung tiền và tín dụng, 2005-2011 ......... 147
Hình 3. 5. Lãi suất cho vay và huy động ở Việt Nam (%)................................................. 152
Hình 3. 6. Yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc ............................................................................ 154


-8-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Thế giới đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của các dòng vốn nƣớc ngoài
vào các nƣớc đang phát triển và mới nổi kể từ những năm 1990. Các dòng vốn này
đã có tác động tích cực nhƣ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, góp
phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế, chuyển giao kỹ năng quản lý, công nghệ cho nƣớc
tiếp nhận vốn. Tuy nhiên, các dòng vốn này còn gây ra những tác động tiêu cực đến
sự ổn định kinh tế vĩ mô và rủi ro hệ thống tài chính nhƣ gây áp lực tăng giá nội tệ
(một trong những yếu tố làm giảm đi lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hóa
của quốc gia), lạm phát, đô la hóa, nợ nƣớc ngoài và bùng nổ các mức giá…
Chính vì vậy, hiện nay tồn tại hai quan điểm trái ngƣợc nhau trên thế giới.
Quan điểm thứ nhất cho rằng cần phải tự do hóa tài chính, tự do hóa tài khoản vốn
hay không nên điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài. Quan điểm thứ hai cho rằng cần
phải điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài. Hai quan điểm này đều đã
đƣợc nghiên cứu lý thuyết và kiểm chứng thực tế chứng minh. Tuy nhiên, từ những
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 – 1998 và các cuộc khủng hoảng
kinh tế ở các nƣớc Châu Mỹ La tinh trong những năm đầu của thế kỷ 21 và đặc biệt
là những bất ổn vĩ mô và rủi ro tài chính do các dòng vốn nƣớc ngoài biến động
mạnh ở các nƣớc đang phát triển mới nổi trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu

2007 – 2009 đã cho thấy việc điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài,
đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển là cần thiết. Vậy Việt Nam có cần phải điều
tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài không?
Kể từ khi ban hành luật đầu tƣ nƣớc ngoài (1988), đặc biệt là sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức Thƣơng mại Thế giới (2006), các dòng vốn nƣớc ngoài vào
Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ. Các dòng vốn này đã đóng góp một phần quan
trọng trong thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, hỗ trợ thiếu hụt giữa đầu tƣ và tiết kiệm,
góp phần giải quyết công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam lại đƣợc coi là một trong những
nguyên nhân gây ra các biến động kinh tế vĩ mô thời kỳ 1996 với cuộc khủng hoảng
L/C, thời kỳ 2001 với hiện tƣợng đô la hóa tăng cao và thời kỳ 2007 – 2009 với

-9-


những biến động vĩ mô và tài chính trên diện rộng. Những bất ổn vĩ mô và tài chính
trên có phải do các dòng vốn nƣớc ngoài gây ra không? Và Việt Nam đã quản lý các
dòng vốn này nhƣ thế nào?
Việt Nam đã ban hành nhiều quy định và văn bản để quản lý hoạt động đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đầu tƣ vào các giấy tờ có giá, vay và trả nợ vay nƣớc ngoài,
cho vay và thu hồi nợ nƣớc ngoài và trong các thời kỳ bất ổn vĩ mô và tài chính Việt
Nam đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau để điều tiết và đối phó nhƣ điều chỉnh tỷ
giá hối đoái danh nghĩa, tăng/giảm dự trữ ngoại hối, sử dụng các biện pháp trung
hòa hóa, điều chỉnh lãi suất, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, áp dụng các quy định cho
vay và tín dụng khác nhau…Tuy nhiên, các chính sách và biện pháp này còn chƣa
nhất quán, đồng bộ và đôi khi chƣa đón đầu đƣợc sự thay đổi trong các dòng vốn
vào Việt Nam mà chủ yếu là phản ứng lại thụ động với những bất ổn kinh tế vĩ mô
và tài chính mà một phần do các dòng vốn nƣớc ngoài gây ra.
Tất cả những điều trình bày ở trên cho thấy cần có những luận cứ khoa học
chứng minh sự cần thiết phải điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam và

những luận cứ khoa học nhằm đƣa ra những gợi ý chính sách cho Việt Nam trong việc
điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
II. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào một quốc gia đã thu
hút đƣợc nhiều quan tâm nghiên cứu của các học giả trên thế giới và về cơ bản có
thể phân chia thành những mảng vấn đề sau:
i) Nghiên cứu về khái niệm, hình thức, đặc điểm và tác động của các dòng vốn
nƣớc ngoài vào một quốc gia, tiêu biểu là những nghiên cứu của Ngân hàng thế
giới (Financial Sector Assessment - A handbook -1996), C.H.Kwan (Coping
with capital flow in East Asia -1998), Greenville, Stephen (Inflation Targeting
In The World Of Volatile Capital Flows - 2000), và Masahiro Kawai, Shinji
Takagi (A Survey of the Literature on Managing Capital Inflows - 2008).
Theo các nghiên cứu này, dòng vốn nƣớc ngoài là dòng lƣu chuyển các tài
sản tài chính, đầu tƣ, vay và cho vay giữa một nƣớc với nƣớc khác trong một

-10-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

thời kỳ nhất định. Các dòng vốn nƣớc ngoài có thể đƣợc phân loại theo nhiều
cách khác nhau nhƣ vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp (FDI), vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài gián tiếp (Portfolio Investment) và vốn đầu tƣ khác; dòng vốn tạo nợ và
dòng vốn không tạo nợ; vốn ngắn hạn và vốn dài hạn; vốn chính thức và vốn tƣ

nhân. Việc phân chia các dòng vốn theo các tiêu chí khác nhau sẽ góp phần đánh
giá tác động của các dòng vốn này đến các nƣớc tiếp nhận vốn.
Về các yếu tố thu hút các dòng vốn nƣớc ngoài vào một quốc gia, theo
Eduardo Fernandez – Arias and Peter J. Montiel (1995), lãi suất nƣớc ngoài cao
chính là yếu tố thu hút các dòng vốn vào và xác định quy mô của các dòng vốn
nhƣng mức độ phù hợp về tín dụng ở các nƣớc tiếp nhận vốn lại quy định thời
điểm và đích đến của các dòng vốn. Và khi các điều kiện này thay đổi thì dòng
vốn vào có thể đảo ngƣợc hoặc dừng lại bất ngờ. Điều này rất có thể sẽ làm kiệt
quệ dự trữ và mất giá đồng tiền nghiêm trọng. Schadler (2008) trong nghiên cứu
của mình đã chỉ ra rằng khoảng 15% tổng giá trị các dòng vốn vào thế giới trong
20 năm qua đã kết thúc trong khủng hoảng.
Các công trình nghiên cứu mới đây trong khuôn khổ Hội thảo của IMF tại
Brazil, tháng 5 năm 2011 với chủ đề “Điều tiết các dòng vốn ở các thị trường
mới nổi” cũng đã trình bày và tóm lƣợc các yếu tố kéo và đẩy các dòng vốn luân
chuyển trên các thị trƣờng mới nổi bằng khảo sát thực tế.
Nghiên cứu về các tác động của dòng vốn nƣớc ngoài cho thấy bên cạnh các
tác động tích cực nhƣ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, chuyển
giao công nghệ, kỹ năng quản lý… thì dòng vốn nƣớc ngoài còn tạo ra một số vấn
đề kinh tế vĩ mô nhƣ gia tăng áp lực lạm phát, tăng giá nội tệ (do tác động tiêu cực
tới xuất khẩu), giảm hoặc mất đi sự tự chủ trong chính sách tiền tệ (Greenville,
Stephen, 2008 and C.H.Kwan, 1998), giảm tiết kiệm nội địa (Ngân hàng thế giới,
1996)... Mức độ tác động của các dòng vốn tới nền kinh tế phụ thuộc vào quy mô,
cơ cấu của các dòng vốn, môi trƣờng kinh tế vĩ mô của nƣớc tiếp nhận vốn và mức
độ nhạy cảm của khu vực tài chính (Ngân hàng thế giới, 1996).
Cùng với các vấn đề vĩ mô, dòng vốn nƣớc ngoài còn có thể tạo ra các rủi ro
tài chính (Masahiro Kawai, Shinji Takagi, 2008) bằng cách đẩy giá của các tài
sản tăng lên (tạo ra bong bóng tài sản ví dụ nhƣ bong bóng bất động sản và

-11-



chứng khoán ở Thái Lan trƣớc năm 1997, ở Việt Nam năm 2008), giảm chất
lƣợng của các tài sản và tác động tiêu cực đến bản cân đối của các ngân hàng và
các công ty tài chính (do dòng vốn vào thƣờng đƣợc thực hiện thông qua ngân
hàng, các quỹ và công ty tài chính). Thực tế gần đây cho thấy tác động của các
dòng vốn vào lên mức giá của các tài sản là khá rõ nét (Grenville, 2008;
Schadler, 2008).
Dòng vốn vào có thể ảnh hƣởng tới nhiều biến số kinh tế vĩ mô khác nhau
nhƣ tỷ giá hối đoái, lạm phát, mức độ tăng cung tiền, mức độ đô la hóa, lãi suất,
tăng trƣởng kinh tế, mức độ nợ nƣớc ngoài, thâm hụt cán cân thƣơng mại…
nhƣng vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nhất là mối quan hệ
giữa các dòng vốn vào và tỷ giá hối đoái.
Mối quan hệ giữa các dòng vốn vào và tỷ giá hối đoái (mà chủ yếu là tỷ giá
hối đoái thực) đã đƣợc nghiên cứu, xem xét trong các bài viết của Calvo, G.,
Leiderman, L.và Reinhart, C. (1993, 1996), Pierre-Richard Agénor và
Alexander W. Hoficmaister (1996), C.H.Kwan (1998), Edwards, S.(1998),
Athukorala, P. và Rajapatirana S. (2003), NwachkwuJ., (2007), LarteyE.K.,
(2007), Mouhamadou Sy và Hamidreza Tabarraei, (2009), Christian Saborowski
(2009)… Theo các bài viết này thì tỷ giá hối đoái thực chịu ảnh hƣởng bởi quy
mô và tính chất của các dòng vốn vào. Và để hiểu rõ hơn mối quan hệ này thì
các bài viết đều tập trung xem xét dòng vốn nào gây ra sự mất ổn định tỷ giá hối
đoái thực nhất và làm cách nào có thể cắt giảm tối đa tác động tiêu cực của các
dòng vốn lên tỷ giá hối đoái thực. Bên cạnh đó, các bài viết đều đề cập đến Căn
bệnh Hà Lan (xem thêm Phụ lục B), mà nguyên nhân sâu xa của căn bệnh này
chính là do sự gia tăng quá mức các dòng vốn vào.
Bên cạnh tác động tới tỷ giá hối đoái thì các dòng vốn vào có thể khiến cho
mức độ đô la hóa tăng lên ở một số quốc gia. Theo Calvo, G (1999), dòng vốn
vào từ Mỹ sang các nƣớc khu vực Mỹ la tinh đã khiến cho mức độ đô la hóa ở
khu vực này tăng cao và ông coi đô la hóa chính là một biện pháp dài hạn để đối
phó với các dòng vốn vào hơn là sử dụng các biện pháp kiểm soát vốn (capital

controls). Còn theo Jayant Menon (2008), hiện nay Campuchia hiện đang phải
đối mặt với mức độ đô la hóa cao song song với việc tăng trƣởng các dòng vốn

-12-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

vào. Bài viết đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn tới đô la hóa cao ở Campuchia
và đƣa ra các gợi ý chính sách cho quốc gia này. Josef Yap (2007) cũng đã xem
xét mối quan hệ giữa các dòng vốn vào tới mức độ đô la hóa ở Philippines và tác
giả đã chỉ ra rằng mức độ đô la hóa ở Philippines đã tăng cao từ năm 1990 đến
2000 cùng với sự tăng lên nhanh chóng các dòng vốn vào.
Mối quan hệ giữa các dòng vốn vào và vấn đề ổn định tài chính, nợ nƣớc
ngoài cũng thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Theo Rakesh
Mohan (2009) các dòng vốn vào có thể đƣợc phân chia thành các dòng vốn gây
ra nợ và các dòng vốn không tạo ra nợ (non-debt flows). Với cách phân chia này
tác giả đánh giá tác động của các dòng vốn vào với nợ nƣớc ngoài của Ấn Độ và
đƣa ra một số gợi ý về chính sách tiền tệ và tỷ giá để quản lý tốt các dòng vốn
vào. Theo Báo cáo về các nƣớc kém phát triển năm 2000 đề cập tới các dòng
vốn tƣ nhân và vấn đề nợ nƣớc ngoài ở các nƣớc kém phát triển. Theo báo cáo
này, nếu các nƣớc kém phát triển không quản lý tốt các dòng vốn tƣ nhân thì rất
có thể trong tƣơng lai, các quốc gia này sẽ phải đối mặt với vấn đề nợ nƣớc
ngoài lớn. Vấn đề nợ nƣớc ngoài và các dòng vốn cũng đƣợc Calvo, G (1999) đề

cập tới khi xem xét trƣờng hợp các dòng vốn bị dừng đột ngột. Điều này cũng
đƣợc Christopher P. Ball (2006) đề cập tới khi xem xét tới việc lựa chọn thời
hạn trả nợ khi các dòng vốn vào bị dừng đột ngột (sudden stop).
ii) Nghiên cứu việc điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài trên thế
giới. Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu chỉ ra đƣợc các biện
pháp nhằm điều tiết và kiểm soát các dòng vốn nƣớc ngoài nhƣ của C.H.Kwan
(1998),Kawai, 2008, Schadler và các cộng sự, 1993; Fernandez-Arias và
Montiel, 1995; IMF, 2007, Grenville, 2008; và Schadler, 2008... Theo các
nghiên cứu này, có các nhóm công cụ đƣợc sử dụng để điều tiết sự di chuyển
của các dòng vốn nƣớc ngoài là kiểm soát vốn trực tiếp, các công cụ thuộc nhóm
chính sách kinh tế vĩ mô, các biện pháp liên quan đến thể chế, các biện pháp
thận trọng… Cụ thể nhƣ sau:
Theo C.H.Kwan (1998), kiểm soát vốn trực tiếp bao gồm: hạn chế những
ngƣời không cƣ trú mua lại các chứng khoán nội địa hoặc hạn chế tiền gửi ngân
hàng của những ngƣời không cƣ trú; hạn chế các hoạt động tăng quỹ ở nƣớc

-13-


ngoài và các giao dịch ngoại hối kỳ hạn; yêu cầu mở các vị thế ngoại hối ở ngân
hàng và kiểm soát vốn gián tiếp bao gồm: đánh thuế vào các khoản vay nƣớc
ngoài ngắn hạn và yêu cầu tỷ lệ dự trữ ngoại hối cao và thu thuế đối với các
khoản tiền gửi ngân hàng của những ngƣời không cƣ trú.
Bên cạnh kiểm soát vốn trực tiếp thì nƣớc tiếp nhận vốn có thể điều chỉnh
chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài.
Các biện pháp kinh tế vĩ mô bao gồm hoạt động trung hòa hóa, tạo ra chế độ tỷ
giá hối đoái linh hoạt hơn và thắt chặt tài khóa mà tốt nhất là thông qua cắt giảm
chi tiêu chính phủ (Kawai, 2008, Schadler và các cộng sự, 1993; FernandezArias và Montiel, 1995; IMF, 2007, Grenville, 2008; và Schadler, 2008). Theo
các tác giả này, khi dòng vốn vào tăng nhanh thì đồng nội tệ sẽ chịu sức ép tăng
giá. Chính vì vậy, một mặt có thể để cho nội tệ tăng giá (trong giới hạn cho

phép) thì mặt khác có thể can thiệp trung hòa hóa bằng cách mua ngoại tệ và bán
nội tệ trên thị trƣờng ngoại hối. Chính sách trung hòa hóa này sẽ triệt tiêu tác
động của dòng vốn vào lên cung tiền và từ đó lên lạm phát. Bên cạnh các biện
pháp này thì cắt giảm chi tiêu cũng là một công cụ để triệt tiêu áp lực tăng giá
lên đồng tiền. Cần lƣu ý rằng, ở đây các tác giả giả định rằng chi tiêu chính phủ
tập trung chủ yếu vào các hàng hóa phi thƣơng mại và tỷ giá thực đƣợc xác định
bằng tỷ số giữa hàng hóa phi thƣơng mại và hàng hóa thƣơng mại.
Bên cạnh các biện pháp vĩ mô thì để điều tiết các dòng vốn thì các nƣớc có
thể sử dụng các biện pháp liên quan đến thế chế bao gồm cải cách khu vực tài
chính và tự do hóa thƣơng mại hơn nữa (Schadler et al., 1993; IEO, 2005).
Theo Jonathan D. Ostry (2010) mặc dù các dòng vốn tới các nƣớc đang phát
triển và các nền kinh tế mới nổi là rất đáng hoan nghênh nhƣng sự tăng trƣởng
đột biến các dòng vốn vào có thể gây khó khăn cho việc điều kiết kinh tế vĩ mô
và tạo ra các rủi ro tài chính. Do đó cần lựa chọn một chính sách phù hợp với
từng điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia.
Cụ thể là khi dòng vốn vào là quá lớn thì xét trên khía cạnh kinh tế vĩ mô,
nếu tỷ giá hối đoái hiện hành đang bị đánh giá thấp thì nên để cho nội tệ lên giá
còn nếu không thì cần xem xét tới dự trữ ngoại hối của quốc gia đã đáp ứng đủ
nhu cầu chƣa. Nếu chƣa thì để tích trữ thêm còn nếu có đủ rồi thì cần quan tâm

-14-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi


tới tỷ lệ lạm phát. Trong trƣờng hợp cần tích trữ thêm thì cần lƣu ý tới biện pháp
trung hòa hóa nhằm chống lại áp lực lạm phát còn trong trƣờng hợp tích trữ
ngoại hối đủ rồi thì cần hạ lãi suất để chống lạm phát. Khi áp dụng chính sách
trung hòa hóa, nếu nhƣ chi phí của việc can thiệp là quá mức thì cần quan tâm
tới quy mô của việc thắt chặt tài khóa. Nếu thắt chặt tài khóa là khả thi thì nên
thực hiện biện pháp này còn nếu không thì nên áp dụng các biện pháp kiểm soát
vốn.
Bên cạnh các biện pháp kinh tế vĩ mô thì để đối phó với sự gia tăng đột biến
các dòng vốn, chính phủ các nƣớc còn cần quan tâm tới các khía cạnh khác nữa,
ví dụ nhƣ rủi ro của việc vay mƣợn trực tiếp quá mức từ nƣớc ngoài hiện nay ra
sao. Nếu có rủi ro thì nên áp dụng các biện pháp, quy định thận trọng hơn còn
nếu không thì nên xem xét tới rủi ro bùng nổ tín dụng nội địa trên thị trƣờng
ngoại hối. Nếu có thì cũng cần áp dụng các biện pháp thận trọng (prudential
regulations). Nếu các biện pháp này không đủ mạnh thì cần áp dụng thêm các
biện pháp kiểm soát vốn (capital controls)
Hội thảo với chủ đề “Điều tiết các dòng vốn ở các thị trường mới nổi” của
IMF tại Brazil, tháng 5 năm 2011 đã trình bày và đánh giá về các biện pháp
kiểm soát và điều tiết dòng vốn ở các thị trƣờng mới nổi. Bên cạnh việc đánh
giá, nhìn nhận xem công cụ nào đƣợc sử dụng nhiều nhất, hiệu quả nhất ở các
thị trƣờng mới nổi thì Hội thảo này của IMF cũng tập trung đánh giá để đƣa ra
một bộ công cụ để giúp các nền kinh tế mới nổi ứng phó với sự gia tăng mạnh
mẽ của các dòng vốn nƣớc ngoài.
Ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về điều tiết sự di chuyển của các
dòng vốn nƣớc ngoài mà chủ yếu là nghiên cứu tác động của FDI, ODA đến sự phát
triển kinh tế; nghiên cứu về cách thức quản lý và điều tiết FDI, ODA hiệu quả và
làm thế nào để kiểm soát hoạt động đầu tƣ gián tiếp trên thị trƣờng chứng khoán.
Các bài viết về tỷ giá hối đoái cũng có nhƣng chủ yếu là nghiên cứu về chính sách
tỷ giá và ảnh hƣởng của tỷ giá tới cán cân thanh toán, tới hoạt động xuất nhập
khẩu…Nổi bật lên là các công trình nghiên cứu sau: Nguyễn Hồng Sơn, 2005. Điều

tiết sự di chuyển của dòng vốn tư nhân gián tiếp nước ngoài ở một số nước đang
phát triển. NXB Chính trị Quốc gia; Võ Trí Thành và Phạm Chí Quang, 2007. Quản

-15-


lý các luồng vốn: trường hợp của Việt Nam; Tô Thị Ánh Dương, 2008. Kiểm soát
các luồng vốn vào và ra khỏi nền kinh tế và giải pháp kiểm soát quản lý trong điều
kiện hiện nay; Võ Trí Thành, 2010, Quản lý các dòng vốn vào và thu hút FDI: Kinh
nghiệm Việt Nam và Các bài học
Theo Võ Trí Thành (Võ Trí Thành, 2010, Quản lý các dòng vốn vào và thu hút
FDI: Kinh nghiệm Việt Nam và Các bài học) nhờ những cải cách và hội nhập quốc
tế, Việt Nam đã và đang đạt đƣợc những thành quả phát triển kinh tế ấn tƣợng. Sự
tăng trƣởng nhanh chóng các dòng vốn vào đã tạo ra cơn bùng nổ tài chính đi kèm
với những rủi ro tại Việt Nam. Theo ông, do tác động của các dòng vốn cộng với sự
quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô chƣa hợp lý và hiệu quả, Việt Nam đã phải trải
qua 3 cuộc khủng hoảng kinh tế nhỏ: đó là khủng hoảng thƣ tín dụng (L/C) năm
1996, đô la hóa cao năm 2001 và khủng hoảng kinh tế năm 2007 – 2009. Theo ông,
các dòng vốn vào đã có ảnh hƣởng tiêu cực tới sự ổn định kinh tế vĩ mô của Việt
Nam và Việt Nam cần có những công trình nghiên cứu một cách tổng quan, rõ ràng
và cụ thể về các tác động của việc chu chuyển vốn đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Công trình nghiên cứu của Tô Thị Ánh Dƣơng, 2008 lại cho thấy một bức tranh
tổng thể về thực trạng các luồng vốn vào và ra khỏi Việt Nam. Tác giả đã khái quát
lại thực trạng và cách quản lý điều tiết các dòng vốn ở Việt Nam tuy nhiên, công trình
nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các quy định pháp luật nhằm điều tiết
các dòng vốn. Tác giả cũng đã chỉ ra đƣợc ƣu và nhƣợc điểm của các biện pháp quản
lý này tuy nhiên, tác giả lại chƣa có những nhận định đánh giá về tác động của các
dòng vốn đến sự ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Hơn nữa, công trình nghiên
cứu này đƣợc công bố vào năm 2008, do vậy tác động của các dòng vốn tới khủng
hoảng kinh tế Việt Nam năm 2007 – 2009 chƣa đƣợc tác giả nghiên cứu.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để đƣa ra các khuyến nghị cho Việt Nam nhằm
điều tiết với các dòng vốn vào ít đƣợc chú ý ở Việt Nam. Chỉ có một số đoạn nghiên
cứu trong các bài viết ở Việt Nam nghiên cứu vấn đề này (ví dụ nhƣ trong công trình
nghiên cứu của Dƣơng, 2008) và do đó nổi bật nhất là công trình nghiên cứu của
Nguyễn Hồng Sơn năm 2005. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra chi phí và lợi ích
của các dòng vốn. Tác giả đã nghiên cứu trƣờng hợp quản lý và điều tiết vốn của Chi
lê, Thái Lan, Malaysia… để từ đó đƣa ra các khuyến nghị cho Việt Nam.

-16-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

Tóm lại, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về điều tiết sự di chuyển
của dòng vốn nƣớc ngoài vào trong nƣớc nhƣng do yêu cầu và mục đích khác nhau,
những công trình nghiên cứu này còn nghiên cứu chƣa sâu về trƣờng hợp Việt Nam,
chƣa đề cập đến vấn đề điều tiết dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2011
– 2020 nhƣ thế nào. Các công trình này chƣa sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình
huống để xem xét tác động của các dòng vốn nƣớc ngoài đối với nền kinh tế Việt
Nam và đánh giá các chính sách điều tiết dòng vốn này ở Việt Nam. Do vậy luận án
Điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam sẽ cố gắng lấp
những chỗ trống kể trên.
III. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của luận án là đƣa ra các luận cứ khoa học cho việc điều tiết sự di
chuyển của dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam trên cở sở nghiên cứu sự cần thiết
phải điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài ở Việt Nam, kinh nghiệm điều tiết dòng vốn
nƣớc ngoài ở một số nƣớc trên thế giới và phân tích những chính sách điều tiết sự di
chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua.
3.1. Mục tiêu cụ thể
 Chứng minh sự cần thiết phải điều tiết các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt
Nam.
 Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về điều tiết sự di chuyển của dòng vốn
nƣớc ngoài vào trong nƣớc.
 Phân tích kinh nghiệm điều tiết sự di chuyển của dòng vốn nƣớc ngoài vào
trong nƣớc ở một số nƣớc trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
 Phân tích và đánh giá những chính sách điều tiết sự di chuyển của dòng
vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua.
 Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm điều tiết sự di chuyển của dòng vốn nƣớc
ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, luận án đƣa ra các câu hỏi nghiên
cứu chính:

-17-


1) Tại sao Việt Nam cần phải điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn
nƣớc ngoài chảy vào trong nƣớc?
2) Việt Nam nên điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào
trong nƣớc nhƣ thế nào?
IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào trong nƣớc và các
biện pháp điều tiết dòng vốn tƣ nhân nƣớc ngoài
4.2. Phạm vi nghiên cứu

-

-

-

-

Loại dòng vốn nước ngoài đƣợc nghiên cứu: FPI, FPI và đầu tƣ khác vì các
dòng vốn này đƣợc thống kê khá đầy đủ và có những ảnh hƣởng khác nhau
đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính của nƣớc tiếp nhận. Trong quá
trình phân tích nghiên cứu, trong một số trƣờng hợp, luận án còn nghiên cứu
về các dòng vốn ra khỏi Việt Nam trong mối tƣơng quan với các dòng vốn
vào.
Các tác động do dòng vốn nước ngoài gây ra đƣợc nghiên cứu: tác động tới
sự ổn định kinh tế vĩ mô (tăng trƣởng kinh tế, tỷ giá hối đoái, lạm phát, mức
độ đô la hóa…) và rủi ro tài chính (tăng giá tài sản, bùng nổ tín dụng nội
địa…)
Các biện pháp và công cụ đƣợc nghiên cứu: các công cụ thuộc nhóm chính
sách kinh tế vĩ mô, các công cụ thận trọng và các công cụ kiểm soát vốn
Các nước được lựa chọn nghiên cứu để học hỏi kinh nghiệm: Brazil, Thái
Lan và Trung Quốc bởi vì đây là những nƣớc chịu ảnh hƣởng khá rõ nét từ
sự biến động các dòng vốn nƣớc ngoài trong thời gian gần đây. Các dòng
vốn vào các nƣớc này cũng khá khác biệt nhau, mức độ mở cửa tài khoản
vốn cũng khác nhau và do đó, các chính sách đối phó cũng khác nhau và
hiệu quả của chính sách đối phó các dòng vốn vào cũng khác nhau. Từ
những sự khác biệt này, luận án sẽ tìm ra các bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam.
Thời gian nghiên cứu: xem xét tổng quan chung về các dòng vốn nƣớc ngoài
vào Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2011 và phân tích tác động của các dòng

vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam trong 3 thời kỳ: khủng hoảng L/C năm 1996, đô

-18-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

la hóa tăng cao năm 2001 và bất ổn vĩ mô và tài chính năm 2007 – 2009.
Nghiên cứu về kinh nghiệm của các nƣớc trong khoảng thời gian từ năm 2006
– 2011, thời kỳ biến động mạnh các dòng vốn nƣớc ngoài vào các nƣớc này.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu, số liệu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính với các lý do sau:
1) Phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến
trong các nghiên cứu xã hội và trong nghiên cứu kinh tế quốc tế.
2) Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, bổ trợ,
củng cố thêm, lập luận rõ về các vấn đề mà nghiên cứu thực chứng trƣớc đó
chƣa đề cập hoặc đề cập chƣa rõ. Điều này đƣợc thể hiện ở việc luận án có
tham khảo và sử dụng các kết quả nghiên cứu thực chứng trƣớc đó nhƣ
nghiên cứu về mối quan hệ giữa các dòng vốn vào và tỷ giá hối đoái [59],
mối quan hệ giữa các dòng vốn vào và các chỉ số kinh tế vĩ mô [8, 9, 10].
Các công trình này đã nêu ra đƣợc những tác động của các dòng vốn nƣớc
ngoài đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính của Việt Nam trên phƣơng
diện nghiên cứu định lƣợng.

3) Số liệu về các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam không có nhiều (xem
thêm phần 5.2), chuỗi thời gian ngắn nên việc xây dựng một mô hình có ý
nghĩa về kinh tế là không khả thi và không đảm bảo.
Chính vì những lý do trên, luận án chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định tính mà cụ thể là những phƣơng pháp sau:
-

-

Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh: Thu thập, tổng hợp, phân tích, so
sánh và đánh giá các tài liệu từ các nghiên cứu trƣớc, kế thừa có chọn lọc
những tài liệu này để nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, tác động của các
dòng vốn nƣớc ngoài; các công cụ đƣợc sử dụng để điều tiết sự di chuyển
của các dòng vốn nƣớc ngoài, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc điều tiết.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (case study): đây là phƣơng
pháp nghiên cứu cơ bản của đề tài. Đề tài sẽ xem xét, nghiên cứu một số
trƣờng hợp mà tác động của các dòng vốn vào ảnh hƣởng rõ nét nhất đến sự
các chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Cụ thể tài xem xét cuộc khủng hoảng

-19-


L/C ở Việt Nam năm 1996, mức độ đô la hóa ở mức cao năm 2001 và khủng
hoảng kinh tế năm 2007-2009. Đây là các trƣờng hợp điển hình nhất cho
thấy tác động tiêu cực của các dòng vốn vào đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và
tài chính. Ngoài ra phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để nghiên cứu kinh
nghiệm điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài ở một số nƣớc
-

đang phát triển và mới nổi.

Phương pháp chuyên gia: phối hợp với các chuyên gia để xây dựng nội dung
nghiên cứu và xử lý tài liệu thu thập của đề tài nhằm có các kết quả tối ƣu và
có những nhận định đánh giá khách quan về tác động của các dòng vốn nƣớc
ngoài đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính ở Việt Nam cũng nhƣ việc
điều tiết chúng. Sự phối hợp này thể hiện thông qua cộng tác viên và
seminar. (xem thêm khuôn khổ nghiên cứu ở cuối phần mở đầu).

5.2. Nguồn tài liệu và số liệu
-

Luận án sử dụng các nguồn số liệu từ International Financial Statitics, World
Data Indicator and Global Development Finance Database 2012, Ngân hàng
Trung ƣơng các nƣớc, World Bank Databank, World Economic Outlook
2012. ADB Datbase 2012 trong đó sử dụng số liệu của IFS là chủ yếu. Cụ
thể lấy số liệu trong IFS nhƣ sau
i. Vốn FDI vào Việt Nam: mục Direct Investment in the Reporting
Economy, Net
ii. Vốn FDI ra khỏi Việt Nam: mục Direct Investment Abroad, Net
iii. Vốn FPI vào Việt Nam: mục Portfolio Investment Liabilities, Net
iv. Vốn đầu tƣ khác từ nƣớc ngoài chảy vào Việt Nam: mục Other
Invetment Liabilities, Net. Phần này đƣợc phân chia thành: Vốn vay –
Loans (từ IMF và từ các khu vực khác) và các tài sản nợ khác.
v. Vốn đầu tƣ khác từ Việt Nam chảy ra nƣớc ngoài: mục Other
Investment Assets, chủ yếu là ở phần Tiền và tiền gửi (Currency and
Deposit)
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, để phân tích về dòng vốn ngắn hạn
và vốn dài hạn (ngoài FDI và FPI) thì luận án có sử dụng số liệu của ADB
Datbase 2012.

-20-



Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

-

Bên cạnh đó luận án cũng sử dụng số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam,
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và NHNN Việt Nam.

VI. Đóng góp của Luận án
6.1. Luận án đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về điều tiết sự
di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài mà cụ thể là: i) hệ thống hóa lại đƣợc một
bộ các công cụ/biện pháp có thể đƣợc sử dụng nhằm điều tiết sự di chuyển của các
dòng vốn nƣớc ngoài; ii) rút ra một số bài học về điều tiết dòng vốn nƣớc ngoài vào
Việt Nam trong thời gian tới trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm điều tiết dòng vốn
nƣớc ngoài vào trong nƣớc của một số nƣớc trên thế giới nhƣ xác định rõ mục tiêu
chính sách, lựa chọn công cụ điều tiết phù hợp với mục tiêu chính sách, áp dụng có
lộ trình các biện pháp và ƣu tiên vốn nƣớc ngoài dài hạn ổn định
6.2. Luận án đã chứng minh đƣợc một cách khoa học sự cần thiết phải điều tiết
sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam thông qua việc nghiên cứu
tác động của các dòng vốn nƣớc ngoài đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và hệ thống tài
chính ở Việt Nam trong ba thời kỳ: i) Khủng hoảng thƣ tín dụng năm 1996 với hiện
tƣợng thâm hụt cán cân thƣơng mại lớn, tăng giá nhà đất kỷ lục, sai lệch kép và rủi
ro thanh khoản; ii) Đô la hóa tăng mạnh thời kỳ 1997 – 2001 khiến cho việc đo

lƣờng và kiểm soát M2 gặp khó khăn, mất cân đối tiền tệ và hiệu quả chính sách
tiền tệ thấp; iii) Bất ổn vĩ mô trên diện rộng giai đoạn 2007-2009 với việc gia tăng
lạm phát cao, thâm hụt kép, áp lực tăng giá VND thực tế, bùng nổ tín dụng, biến
động mạnh trên thị trƣờng chứng khoán.
6.3. Luận án đã phân tích, đánh giá việc điều tiết sự di chuyển của dòng vốn
nƣớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua và chỉ ra rằng: i) các công cụ thuộc
nhóm chính sách kinh tế vĩ mô đƣợc sử dụng còn chƣa đạt hiệu quả cao; ii) các
công cụ điều tiết thận trọng đã có nhƣng chƣa đạt đƣợc hiệu quả điều tiết nhƣ mong
muốn; iii) các công cụ kiểm soát vốn rất ít khi đƣợc sử dụng.
6.4. Luận án đã đƣa ra một số đề xuất nhằm điều tiết sự di chuyển của các dòng
vốn nƣớc ngoài chảy vào Việt Nam trong thời gian tới. Cụ thể là: i) cần lựa chọn
các công cụ điều tiết phù hợp với mục tiêu điều tiết và sự biến động các dòng vốn
nƣớc ngoài; ii) nâng cao hiệu lực điều tiết chính sách kinh tế vĩ mô; iii) tăng cƣờng
và phát triển các biện pháp giám sát thận trọng đối với khu vực tài chính; iv) thiết

-21-


kế các biện pháp kiểm soát vốn hiệu quả; v) phối hợp chính sách và các giải pháp
hỗ trợ nhằm giữ ổn định kinh tế vĩ mô và khu vực tài chính ở Việt Nam.
VII. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án đƣợc kết
cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1) Sự cần thiết phải điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc
ngoài vào Việt Nam.
Chƣơng 2) Cơ sở khoa học cho việc điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn
nƣớc ngoài vào một quốc gia
Chƣơng 3) Giải pháp cho việc điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc
ngoài ở Việt Nam
Trong đó, chƣơng 1, trƣớc tiên cung cấp khái niệm, phân loại và tác động của

các dòng vốn nƣớc ngoài, sau đó phân tích các quan điểm khác nhau về điều tiết sự
di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào một quốc gia. Trên cơ sở phân tích các
quan điểm này, chƣơng 1 chứng minh sự cần thiết phải điều tiết sự di chuyển các
dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam thông qua việc phân tích, đánh giá tác động của
các dòng vốn nƣớc ngoài đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và hệ thống tài chính ở Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu của chƣơng 1 nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu chính
thứ nhất của luận án.
Dựa vào kết quả nghiên cứu của chƣơng 1, chƣơng 2 trình bày các cơ sở khoa
học cho việc điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài vào một quốc gia.
Cụ thể, chƣơng 2 trình bày khái niệm, hình thức và mục tiêu điều tiết các dòng vốn
nƣớc ngoài. Tiếp đến là các biện pháp và công cụ cơ bản để điều tiết, các nhân tố
tác động tới việc điều tiết và cuối cùng là kinh nghiệm quốc tế trong việc điều tiết
và các bài học rút ra cho Việt Nam.
Dựa vào cơ sở khoa học đƣợc cung cấp ở chƣơng 2, chƣơng 3 trƣớc hết đƣa ra
một vài đánh giá về việc sử dụng các công cụ điều tiết sự di chuyển các dòng vốn
nƣớc ngoài vào Việt Nam. Sau đó, chƣơng 3 trình bày về các định hƣớng quản lý
các dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam đến năm 2020 và cuối cùng là đƣa ra một

-22-


Ket-noi.com
Ket-noi.com kho
kho tai
tai lieu
lieu mien
mien phi
phi

vài gợi ý cho Việt Nam nhằm điều tiết có hiệu quả các dòng vốn nƣớc ngoài chảy

vào trong nƣớc.
KHUNG KHỔ NGHIÊN CỨU

Điều

Tác động của các dòng vốn nước
ngoài vào một quốc gia

Các quan điểm khác
nhau về sự điều tiết

tiết sự
di
chuyển

Tại sao Việt Nam cần phải điều
tiết sự di chuyển của các dòng
vốn nước ngoài chảy vào trong
nước?

Sự cần thiết
phải điều tiết

của các
dòng

Biện pháp,
công cụ và yếu
tố tác động


vốn

Kinh
nghiệm
quốc tế

Thực trạng
điều tiết ở
Việt Nam

nƣớc
ngoài
vào Việt
Nam

Bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
Việt Nam cần điều tiết dòng
vốn nước ngoài vào trong
nước như thế nào?
Lựa chọn biện pháp
điều tiết cho Việt Nam

Ghi chú:
Phƣơng pháp case study
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Phƣơng pháp chuyên gia

-23-



CHƢƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU TIẾT SỰ DI CHUYỂN CỦA
CÁC DÒNG VỐN NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
Thế giới hiện nay vẫn đang tồn tại hai quan điểm trái ngƣợc nhau về điều tiết
các dòng vốn nƣớc ngoài. Quan điểm thứ nhất cho rằng cần phải tự do hóa các dòng
vốn hay không điều tiết gì cả. Quan điểm thứ hai cho rằng cần phải điều tiết các
dòng vốn đặc biệt khi các dòng vốn này biến động mạnh. Tuy nhiên, qua nghiên
cứu thực tế thì hiện nay, hầu hết các nƣớc đang phát triển đều ít nhiều áp dụng các
biện pháp điều tiết và kiểm soát các dòng vốn nƣớc ngoài. Tại sao lại nhƣ vậy và
Việt Nam cần phải điều tiết sự di chuyển của các dòng vốn nƣớc ngoài không?
Chƣơng này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi trên.
1.1.

Khái niệm, phân loại và tác động của các dòng vốn nƣớc ngoài

1.1.1. Khái niệm và phân loại các dòng vốn nước ngoài
Dòng vốnnước ngoài chính là dòng lƣu chuyển vốn do hoa ̣t đô ̣ng mua bán
các tài sảntài chính , đầu tƣ và vay mƣợn giƣ̃a nƣớc này sang nƣớc khác hay từ
những ngƣời cƣ trú sang những ngƣời không cƣ trú và ngƣợc lại. Sự lƣu chuyển này
đƣợc ghi nhận trong cán cân tài khoản vốn và tài chính trong cán cân thanh toán
quốc tế.
Hộp 1.1. Những khái niệm chung về Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế (Balance of Payment – BoP) là bảng thống kê tất cả những giao
dịch kinh tế giữa những ngƣời cƣ trú của một nƣớc với những ngƣời cƣ trú của các nƣớc
khác (những ngƣời không cƣ trú) trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm. BoP thể
hiện vị thế đối ngoại của một nền kinh tế với toàn bộ thế giới bên ngoài. Cân bằng hay mất
cân bằng trong BoP phản ánh trạng thái cân bằng đối ngoại của nền kinh tế.
BoP bao gồm hai cán cân chính là Cán cân tài khoản vãng lai và Cán cân tài khoản vốn và
tài chính. Trong đó Cán cân tài khoản vãng lai ghi nhâ ̣n các giao dich

̣ giƣ̃a m ột quốc gia
với tấ t cả các nƣớc khác về trao đổ i , mua bán hàng hóa và d ịch vụ hoă ̣c các khoản thanh
toán/thu nhâ ̣p tƣ̀ các tài sản tài chính . Do đó, nó phản ánh các luồng thu nhâ ̣p vào và ra

-24-


×