Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Những biểu hiện mới trong xuất khẩu tư bản của CNTB ngày nay và đôi điều rút ra trong việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.38 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mở đầu
Chơng I:
Xuất khẩu t bản và những biểu hiện mới của nó trong
chủ nghĩa t bản ngày nay
1.1. Xuất khẩu t bản - một trong những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
t bản độc quyền...................................................................................................5
1.1.1. Bản chất của việc xuất khẩu t bản ............................................................5
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu t bản ..................................................................8
1.2. Những biểu hiện mới trong xuất khẩu t bản của chủ nghĩa t bản hiện đại 11
1.2.1. Quá trình xuất khẩu t bản .......................................................................11
1.2.2. Kết quả và những biểu hiện mới của xuất khẩu t bản trong giai đoạn hiện
nay.....................................................................................................................21
Chơng II:
Đôi điều rút ra trong việc áp dụng đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam
2.1. Vai trò của đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam..........26
2.1.1. Sự cần thiết phải tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.....................26
2.1.2. Vai trò của đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam 27
2.1.3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút sử dụng
đầu t trực tiếp nớc ngoài....................................................................................37
2.2. Những tác động tiêu cực của đầu t nớc ngoài và một số giải pháp khắc
phục trong việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.................................39
2.2.1. Tác động tiêu cực của đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam.......................................................................................................39
2.2.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp nhận đầu t nớc đối với nền kinh
tế Việt Nam.......................................................................................................42
Kết luận
Danh mục các tài liệu tham khảo
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa t bản đã trải qua thời kỳ phát triển hàng trăm năm. Những
thập niên gần đây thế giới đã trải qua không ít nhữ+61ng biến động to lớn mà
kết quả của nó là diện mạo đời sống chính trị, kinh tế xã hội trên trờng quốc tế
đã và đang có sự thay đổi hết sức căn bản toàn diện và sâu sắc, trật tự kinh tế
thế giới cũng có những biến đổi khác xa so với những năm đầu thể kỷ XX.
Hiện tợng này đa đến xu thế hội nhập, đầu t hợp tác lẫn nhau giữa mọi quốc
gia, dân tộc. Đặc biệt là sự giao thoa về lợi ích kinh tế ngày càng bức xúc, thúc
đẩy quá trình đầu t trực tiếp của các nớc trên thế giới và các nớc t bản phát
triển, các nớc t bản đang phát triển.
Xuất khẩu t bản ngày càng trở thành chiến lợc kinh tế quan trọng và đợc
mở rộng về quy mô với những tính chất mới so với trớc. Việc xem xét trên
bình diện chung nhất quá trình xuất khẩu t bản, xu thế vận động phát triển của
nó cùng những biểu hiện mới của xuất khẩu t bản trong giai đoạn hiện nay,
thông qua đó rút ra những nhận xét cần thiết trong việc tiếp nhận đầu t nớc
ngoài vào Việt nam mang tính lí luận và thực tiễn vô cùng sâu sắc.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài "Những biểu hiện mới trong xuất
khẩu t bản của chủ nghĩa t bản ngày nay và đôi điều rút ra trong việc tiếp
nhận đầu t nớc ngoài vào Việt nam" làm đề tai khoá luận tốt nghiệp đại học
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thực tế, xuất khẩu t bản là một vấn đề đã đợc các nhà khoa học,
nghiên cứu lý luận đề cập đến trên nhiều bình diện khác nhau. Các tác giả đã
tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và quy mô hoạt động của nó, xu h-
ớng vận động phát triển của xuất khẩu t bản từ khi xuất hiện cho đến nay, nhng
việc nghiên cứu tác động của nó đối với nền kinh tế nớc ta thì cha đợc nghiên
cứu một cách đầy đủ và sâu sắc. Vì vậy đề tài này xin góp một phần nhỏ bé
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào công việc nghiên cứu chủ nghĩa t bản nói chung và những biểu hiện mới
của xuất khẩu t bản trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đa ra một số những giải
pháp cơ bản nhằm tăng cờng việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, để
đa nền kinh tế đất nớc theo kịp các nớc trong khu vực và trên toàn thế giới.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất, nội dung, hình thức và
những biểu hiện mới của xuất khẩu t bản trong giai đoạn hiện nay, đồng thời
đa ra những giải pháp cơ bản trong việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam.
Để đạt đợc mục đích trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
Luận giải những vấn đề lý luận về xuất khẩu t bản của chủ nghĩa t
bản một đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản.
Nghiên cứu những biểu hiện mới trong xuất khẩu t bản của chủ
nghĩa t bản hiện đại.
Rút ra một số nhận xét trong việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện các nhiệm vụ nhằm đạt đến mục đích nghiên cứu của đề
tài, trong quá trình nghiên cứu và trình bày khoá luận, tác giả quán triệt những
nguyên lý và yêu cầu của phép biện chứng duy vật, phơng pháp lô gíc và lịch
sử, phơng pháp phân tích tổng hợp, phơng pháp so sánh thống kê... dựa trên
các tri thức đã học trong kinh tế chính trị để tái hiện và t duy cùng với các tài
liệu, sách tham khảo, tạp chí kinh tế, thu thập thêm các số liệu, t bản khác...
5. ý nghĩa của khoá luận
Đối với bản thân tác giả thì việc nghiên cứu xây dựng khoá luận đã giúp
cho tác giả làm quen và cụ thể hoá các phơng pháp nghiên cứu khoa học, hiểu
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

sâu sắc và nhuần nhuyễn các kiến thức đã học về kinh tế chính trị, đặc biệt là
lý luận về xuất khẩu t bản. Cũng thông qua khoá luận cho phép tác giả rèn
luyện cách thức vận dụng phơng pháp và kiến thức đã học để luận giải một vấn
đề thực tiễn về kinh tế chính trị.
Đối với hệ thống lý luận kinh tế chính trị đề tài góp một phần nhỏ bé
nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về những biểu hiện mới
trong xuất khẩu t bản của chủ nghĩa t bản hiện đại. Đồng thời qua đó giúp cho
chúng ta hiểu thêm việc cần thiết phải tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào
trong nớc đạt hiệu quả cao nhất.
Với việc cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng
dẫn, khoá luận đã đợc hình thành theo định hớng và yêu cầu mà đề tài đặt ra.
Tuy nhiên do trình độ của một sinh viên qua bốn năm đại học còn cha dày dạn
về thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Kính
mong sự chỉ bảo, hớng dẫn của các thầy cô và các bạn để đề tài ngày một hoàn
thiện hơn.
6. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận đợc kết cấu gồm 2 chơng
Chơng I: Xuất khẩu t bản và những biểu hiện mới của nó trong chủ
nghĩa t bản ngày nay.
Chơng II: Đôi điều rút ra trong việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Xuất khẩu t bản và những biểu hiện mới của nó trong chủ nghĩa
t bản ngày nay
1.1. Xuất khẩu t bản - một trong những đặc điểm kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa t bản độc quyền

1.1.1. Bản chất của việc xuất khẩu t bản
Xuất khẩu t bản là quá trình đầu t t bản ra nớc ngoài nhằm thu đợc lợi
nhuận cao nhất của bọn t bản đầu sỏ, dựa vào xuất khẩu t bản mà mở rộng bóc
lột trên phạm vi toàn thế giới.
Trong giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền, xuất khẩu t bản là đặc điểm
nổi bật, có tầm quan trọng đặc biệt và trở thành sự cần thiết của chủ nghĩa t
bản. Lê nin viết: "Điển hình của chủ nghĩa t bản cũ trong đó sự cạnh tranh tự
do còn hoàn toàn thống trị, là việc xuất khẩu hàng hoá. Điểm điển hình của
chủ nghĩa t bản mới nhất, trong đó các tổ chức độc quyền thống trị, là việc
xuất khẩu t bản" (1 - 103).
Quá trình xuất khẩu t bản đợc tiến hành một cách trực tiếp dới các hình
thức đầu t t bản ra nớc ngoài giữa các hình thức đầu t t bản ra nớc ngoài giữa
các nớc t bản phát triển sang các nớc đang phát triển. Đây là quá trình vận
động hai chiều của xuất khẩu t bản. Đầu t vào các nớc đang phát triển của các
nớc t bản phát triển nhằm chiếm đợc thị trờng tiêu thụ, nguyên vật liệu, lao
động rẻ mạt. Mặt khác, với số vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào các nớc
đang phát triển của mình. Lênin viết: "Việc xuất khẩu t bản ảnh hởng đến sự
phát triển của chủ nghĩa t bản và thúc đẩy hết sức nhanh sự phát triển đó trong
những nớc đã đợc đầu t".
( 2 - T.108).
Nhờ vào việc xuất khẩu t bản, chủ nghĩa đế quốc đã tăng cờng địa bàn
đầu t có lợi nhất cho bản thân mình với các nớc lạc hậu chậm phát triển. Lợi
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhuận mà các nớc t bản thu đợc thờng lớn hơn rất nhiều so với đầu t phát triển
trong nớc. Vì ở đó, t bản vẫn còn ít giá đất đai tơng đối thấp, tiền công hạ,
nguyên liệu rẻ mạt và phong phú. Bên cạnh đó xuất khẩu t bản cũng tạo điều
kiện và cơ hội thuận lợi cho nớc chậm phát triển đợc đầu t để khai thác các tài
nguyên thiên nhiên, xây dựng cơ sở hạ tầng, đờng xá...
Ngoài ra xuất khẩu t bản là hình thức đầu t của t bản nớc ngoài nhằm

thu đợc lợi nhuận cao nhất vì nó giải quyết đợc nhu cầu thay đổi công nghệ
liên tục ở chính quốc, tận dụng vòng đời của công nghệ cũ, lợi dụng những u
đãi và chi phí sản xuất thấp của nớc nhận đầu t, các nhà t bản không ngừng mở
rộng thị trờng và khả năng cạnh tranh nhằm mục tiêu thu đợc lợi nhuận tối đa.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản, nền sản xuất hàng hoá
đạt đến trình độ cao. Sự phát triển của trao đổi không chỉ ở trong nớc mà cả
trên phạm vi quốc tế, là một đặc điểm tiêu biểu của chủ nghĩa t bản, sự phát
triển không đều và có tính chất nhảy vọt của các doanh nghiệp khác nhau của
các ngành công nghiệp khác nhau và của những nớc khác nhau, là điều không
tránh khỏi trong chế độ t bản.
Lúc đầu nớc Anh trở thành nớc t bản đầu tiên và vào giữa thế kỷ XIX
trong khi tiến hành tự do buôn bán đã có tham vọng đóng vai trò "công xởng
của toàn thế giới", ngời cung cấp các thành phần cho hết thảy các nớc, còn
những nớc này, ngợc lại phải cung cấp nguyên liệu cho nó. Nhng địa vị độc
quyền ấy của nớc Anh đã bị lung lay trong 25 năm cuối thế kỷ XIX vì nhiều n-
ớc khác đã dùng thuế quan "bảo hộ" để tự vệ, đã phát triển thành những nớc t
bản độc lập. Bớc vào thế kỷ XX, ta thấy hình thành những loại độc quyền
khác. Thứ nhất, các liên minh độc quyền của bọn t bản trong tất cả các nớc chủ
nghĩa t bản phát triển. Thứ hai, địa vị độc quyền của một số ít nớc giàu nhất
trong đó việc tích luỹ t bản đạt tới những quy mô rất lớn. Tình trạng "t bản
thừa" xuất hiện rất nhiều trong các nớc tiên tiến.
Song trên thực tế, nếu nh số "t bản thừa" đó mà chủ nghĩa t bản sử dụng
nó cho việc phát triển nông nghiệp là lĩnh vực hiện nay, ở mọi nơi vẫn còn hết
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sức lạc hậu so với công nghiệp. Nếu chủ nghĩa t bản có thể nâng cao đợc mức
sống của quần chúng nhân dân là những ngời hiện nay, ở khắp các nớc, vẫn
còn thiếu ăn và nghèo khổ, mặc dù kỹ thuật tiến bộ rất nhanh thì không thể
nào có "t bản thừa" đợc. Những ngời đứng trên quan điểm tiểu t bản để phê
phán chủ nghĩa t bản, thì hầu nh lúc nào cũng đa "lý lẽ" ấy ra. Nhng nh thế thì

chủ nghĩa t bản sẽ không phải là chủ nghĩa t bản nữa, vì cả tính chất phát triển
không đều của nó và mức sống thiếu ăn của quần chúng là những điều kiện và
tiền đề căn bản, tất yếu của phơng thức sản xuất đó. Chừng nào chủ nghĩa t bản
vẫn còn là chủ nghĩa t bản, thì số "t bản thừa" vẫn còn đợc dùng không phải là
để nâng cao mức sống quần chúng trong nớc đó. Vì nh thế thì sẽ đi đến kết quả
là làm giảm bớt lợi nhuận bằng cách xuất khẩu t bản ra nớc ngoài, vào những
nớc lạc hậu. Nh vậy, đến đây việc xuất khẩu t bản đã đợc thực hiện và trở
thành một trong những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản phát triển
đến một giai đoạn cao hay nói cách khác đó chính là chủ nghĩa đế quốc.
Tất cả những điều đó đã nói lên bản chất của xuất khẩu t bản. Xuất khẩu
t bản làm cho các nớc t bản mở rộng địa bàn đầu t, phát triển tiềm lực kinh tế
của đất nớc. Sự lớn mạnh về kinh tế dẫn tới các nớc t bản phát triển sẽ giành đ-
ợc vị trí của mình trên thế giới khống chế đợc các nớc khác về mặt chính trị.
Nh vậy, việc xuất khẩu t bản ra nớc ngoài mục tiêu săn đuổi lợi nhuận
còn vì mục tiêu sâu xa hơn về chính trị. Sự thâu tóm về kinh tế đối với các nớc
khác trên thế giới còn thống trị về chính trị, đây là một tác động khách quan
của quá trình xuất khẩu t bản từ khi ra đời cho đến nay.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Các hình thức của xuất khẩu t bản
Xuất khẩu t bản đợc thực hiện dới hai hình thức: xuất khẩu t bản sản
xuất và xuất khẩu t bản cho vay.
1.1.2.1. Hình thức xuất khẩu t bản sản xuất
Xuất khẩu t bản sản xuất thực chất là các nhà đầu t bỏ vốn ra xây dựng
các xí nghiệp hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động ở nớc ngoài và làm
chủ toàn bộ hay từng phần các cơ sở đó tuỳ tỷ lệ vốn ban đầu bỏ ra. Đây là
hình thức đầu t mà chủ yếu đầu t của các nớc t bản nớc ngoài đóng góp một số
vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành
xí nghiệp mà họ bỏ vốn.
Những năm đầu thế kỷ XX, xuất khẩu t bản sản xuất chủ yếu do một số

nớc t bản đế quốc thực hiện. Cho đến nay, nền kinh tế thế giới trong xu thế
toàn cầu hoá thì xuất khẩu t bản sản xuất đợc tiến hành ở rất nhiều nớc trên thế
giới trong đó có cả nớc phát triển và nớc đang phát triển bằng các hình thức
phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: Đây là hình thức đầu t mà
các nhà đầu t góp cùng với nớc đầu t ký kết giữa hai bên, quy định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi giữa mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không thành lập một pháp nhân mới. Với hình thức đầu t này các n-
ớc đầu t t bản sẽ đợc trả lợi nhuận theo tỷ lệ vốn đóng góp và kết quả của quá
trình kinh doanh. Song hình thức này thờng rất ít, vì vậy các nhà t bản đầu t sẽ
không thoả mãn đợc nhu cầu của mình.
- Hình thức đầu t vốn để xây dựng các doanh nghiệp liên doanh. Với
hình thức này, nhà đầu t một tỷ lệ vốn nhất định để xây dựng các xí nghiệp sản
xuất liên doanh (thờng gọi là hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn) có ban
quản trị và ban giám đốc điều hành riêng. Mỗi bên liên doanh đợc chia sẻ rủi
ro theo góp vốn.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hình thức đầu t t bản sản xuất của các nớc t bản với tỷ lệ 100% vốn:
với số t bản này nhà t bản sẽ xây dựng hoặc mua lại các xí nghiệp ở nớc sở tại.
Đây là hình thức xuất khẩu t bản phổ biến và tiến hành nhiều nhất trong các
hình thức của xuất khẩu t bản sản xuất.
Bằng hình thức đầu t 100% vốn này, các nhà t bản sẽ hoàn toàn có
quyền điều hành và quản lý hoạt động kinh tế của mình. Các nớc t bản đầu t có
quyền lựa chọn địa bàn xây dựng xí nghiệp, và sẽ quyết định sản xuất sản
phẩm gì cho có lợi nhất, có sức cạnh tranh trên thị trờng. Đồng thời xuất khẩu
t bản sản xuất các nhà t bản sẽ thu đợc lợi nhuận cao hơn so với hình thức đầu
t theo tỷ lệ hoặc hợp đồng. Do đó, các nớc t bản chủ yếu dùng hình thức này để
đẩy mạnh phát triển kinh tế và môi trờng tích luỹ.
Đối với các nớc tiếp nhận đầu t sản xuất của các nhà t bản, nh vậy bên

cạnh những thuận lợi tận dụng vốn nớc ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng, khai
thác tài nguyên, giải quyết công ăn, việc làm và lao động thì đồng thời cũng
chịu những thiệt thòi không thể tránh khỏi các nhà đầu t t bản vào xây dựng cơ
sở vật chất cho sản xuất sẽ chỉ tập trung vào một số vùng trung tâm gây ra sự
mất cân bằng giữa các khu vực kinh tế của nớc sở tại. Vì họ nắm đợc quyền
hoàn toàn về kinh tế trong các xí nghiệp có vốn đầu t nên ít nhiều nó cũng ảnh
hởng, tác động về mặt t tởng, chính trị, hớng nớc sở tại phát triển kinh tế theo ý
đồ của họ.
Nh vậy, xuất khẩu t bản sản xuất là một trong những hình thức quan
trọng chủ yếu của việc xuất khẩu t bản việc xuất khẩu t bản sản xuất đã đóng
góp rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế đồng thời cũng là hình thức mà các
nớc đầu t sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận.
1.1.2.2. Hình thức xuất khẩu t bản cho vay
Xuất khẩu t bản cho vay chủ yếu do các tổ chức t bản tài chính thực hiện
trong giai đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền. Quá trình xuất khẩu t bản cho vay
của các nớc t bản thờng gắn với các điều kiện. Cụ thể đó là, một phần cho vay
nhất là tàu thuỷ, vũ khí... (trong những năm đầu thế kỷ XX nớc Pháp rất hay
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng "thủ đoạn" này). Việc xuất khẩu t bản ra nớc ngoài với hình thức cho vay
đã trở thành động lực kích thích xuất khẩu hàng hoá xuất khẩu t bản cho vay
bên cạnh thu đợc lãi suất tuỳ theo mỗi nớc còn khống chế các nớc đợc vay phải
thực hiện một số yêu cầu của nớc sở hữu vốn. Những nớc nhập khẩu phải nh-
ờng lại những địa điểm làm căn cứ quân sự, phải tham gia hay ủng hộ các kế
hoạch xâm lợc, phải ra nhập các khối quân sự do bọn đế quốc lập ra...
Xuất khẩu t bản của Nhà nớc thờng gồm có hai bộ phận đợc thực hiện d-
ới hình thức cho vay, một bộ phận khác dới hình thức "viện trợ" không hoàn
lại. Nói "viện trợ" không hoàn lại không có nghĩa là các nớc xuất khẩu t bản
không vụ lợi. Chính phần "viện trợ" này là công cụ bắt buộc các nớc nhận
"việc trợ" phải phụ thuộc một cách chặt chẽ vào các nớc đế quốc.

Ngoài mục đích cổ điển của xuất khẩu t bản lâu nay là thu đợc lợi nhuận
siêu ngạch, Nhà nớc xuất khẩu t bản còn nhằm duy trì và bảo vệ nền chính trị
thối nát đã bị lung lay ở các nớc nhập khẩu t bản, tăng cờng mức độ phụ thuộc
của các nớc đó vào chủ nghĩa đế quốc, hoặc thực hiện chủ nghĩa thực dân kiểu
mới, đồng thời chuẩn bị điều kiện thuận lợi cho t nhân xuất khẩu t bản.
Đến những năm cuối thế kỷ XX, xuất khẩu t bản cho vay là hình thức
hoạt động chủ yếu của các Công ty xuyên quốc gia. Các Công ty xuyên quốc
gia dựa trên cơ sở "chế độ tham dự" để lợi dụng sự kiểm soát của t bản tài
chính liên kết các lãnh thổ rộng lớn của chủ nghĩa t bản dùng một lợng nhỏ
vốn tự có kiểm soát một lợng lớn t bản của ngời khác. Các Công ty độc quyền
hình thành các ngân hàng xuyên quốc gia, đặt các Công ty con, chi nhánh
ngân hàng nhỏ tại các nớc dới sự điều hành của Công ty mẹ. Chúng tiến hành
xuất khẩu t bản cho vay hay cho các nớc vay vốn lấy lãi trong các thời hạn
nhất định.
Hình thức này thờng đi với các điều kiện nào đó của nớc cho vay, chúng
có thể cho vay với điều kiện phải đầu t phát triển những ngành mà chúng
muốn, nớc đợc vay - không đợc quyền tự do sử dụng vốn đó.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất khẩu t bản cho vay là một trong những hình thức mà các nớc t bản
dễ dàng chi phối các nớc khác, nếu nh các nớc đợc vay không sử dụng hợp lý
sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản (điển hình là ở các nớc Đông Nam á trong cuộc
khủng hoảng tài chính, tiền tệ tháng 7/1997 vừa qua), làm cho các nớc khủng
hoảng một cách trầm trọng về kinh tế dẫn tới sự mất ổn định về chính trị và an
ninh đất nớc. Sự phụ thuộc về kinh tế sẽ dẫn tới sự phụ thuộc về chính trị, đây
cũng là một hình thức để các nớc t bản thực hiện những mục tiêu và ý đồ sâu
xa của mình.
1.2. Những biểu hiện mới trong xuất khẩu t bản của chủ nghĩa t bản
hiện đại
1.2.1. Quá trình xuất khẩu t bản

Từ đầu thế kỷ XX xuất khẩu t bản bắt đầu phát triển mạnh, do đòi hỏi
cấp bách về d thừa t bản hoặc do mục tiêu mở rộng thị trờng. Phần lớn xuất
khẩu t bản dới hình thức đầu t gián tiếp trong đó Pháp - Đức đầu t mạnh vào n-
ớc Nga khoảng 10 tỷ F, Anh và Đức - Pháp còn đầu t ra các nớc thuộc địa. Các
nớc t bản phát triển đầu t vào một số ngành sản xuất công nghiệp then chốt
mang tính chất khai thác tài nguyên khoáng sản đa về chính quốc thu lợi nhuận
tối đa, đồng thời việc đầu t này có lợi tranh giành thuộc địa, đảm bảo sự lệ
thuộc của các nớc thuộc địa vào chính quốc.
Lênin nhận định rằng xuất khẩu t bản thời kỳ này những khoản lớn đều
là cho vay nặng lãi, các nớc t bản đua nhau cho vay dù "tình hình thị trờng tiền
tệ không đợc sáng sủa lắm về tình hình chính trị không đợc lạc quan gì" (3 -
T.109).
Nhng các nớc t bản phát triển với nhau lại đua nhau cho vay với lý do
"không dám từ chối không nhận cho nớc ngoài vay, vì sợ nớc láng giềng nhanh
chân đến trớc lại đồng ý cho vay. Nhận đợc sự đền đáp qua lại nào đó". (4 -
T.109).
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, xuất khẩu t bản thời kỳ này quy mô nhỏ với hình thức cho
vay lãi hay chú trọng đầu t vào khai thác mỏ và phục vụ sự chạy đua quân sự.
Cuối thế kỷ XX, xuất khẩu t bản đặc biệt phát triển mạnh do yêu cầu
của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, hợp tác đầu t kinh tế trên lĩnh vực toàn
cầu. Đó là kết quả của quá trình xã hội hoá sản xuất. Tuy nhiên có điểm khác
biệt so với đầu thế kỷ cả về hình thức và quy mô, tính chất, mục đích... mà
chúng tôi sẽ trình bày dới đây:
1.2.1.1. Đặc điểm và những biểu hiện của xuất khẩu t bản vào những
năm 60, 70.
Trong giai đoạn này, hệ thống thuộc địa của các nớc t bản đế quốc dần
thu hẹp và dẫn đến không còn nữa. Các quốc gia thuộc địa lần lợt giành đợc
độc lập, dân tộc. Hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh. Trớc tình

hình đó, chủ nghĩa t bản ra sức củng cố địa vị của mình bằng chiến lợc lôi kéo
đồng minh làm cho các nớc thế giới thứ 3 trở thành đồng minh chiến lợc của
mình nhằm "ngăn chặn bớc tiến cộng sản". Để lôi kéo các nớc thế giới thứ 3
các nớc t bản phát triển đặc biệt là Mỹ, Anh, Pháp nhằm xây dựng cho các nớc
này một tiền lực kinh tế, tăng cờng tiềm lực, quân sự với mu đồ ngăn chặn chủ
nghĩa xã hội đang trở thành xu hớng của thời đại. Xuất khẩu t bản chủ yếu h-
ớng vào giữa các nớc t bản với nhau nhằm củng cố liên minh kinh tế, chính trị
đáp ứng việc lột xác nội tại khi chủ nghĩa t bản cũ đã trở nên lỗi thời với lịch
sử.
- Xuất khẩu t bản vào các nớc thế giới thứ ba và thuộc địa.
Do âm mu chính trị các nớc t bản đế quốc ra sức lôi kéo các nớc thế giới
thứ 3 vào quỹ đạo của mình, xuất khẩu t bản là một phơng thức dễ dàng nhất
gây ảnh hởng và ép buộc. Xét một cách tổng thể quốc gia mà các nớc có ý
định đầu t vào phải có một số điều kiện thoả mãn nhất định nh: vị trí chiến lợc
của các quốc gia đó, chế độ chính trị, tiềm năng về nhân lực, vật liệu nhằm đạt
tới mục tiêu săn đuổi lợi nhuận và chính trị.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thứ nhất: vai trò của các nớc xuất khẩu t bản không ngoài ai khác là
Mỹ và Tây Âu.
Mỹ là nớc t bản chủ nghĩa phát triển mạnh nhất, là nớc đế quốc lớn nhất,
trong giai đoạn này Mỹ là bá chủ thế giới t bản về kinh tế, quân sự và chính trị.
Với vai trò trên, trớc làn sóng xã hội chủ nghĩa, càng không thể chấp nhận chủ
nghĩa t bản bị co cụm lại trên phạm vi toàn thế giới. Đế quốc Mỹ ra sức đầu t
vào các nớc thế giới thứ 3 nhằm lôi kéo đồng minh. Vào năm 70, số đầu t vào
các nớc này chiếm tới gần 50% tổng số t bản đầu t ra nớc ngoài của Mỹ.
+ Thứ hai: Nớc nhận đầu t
Các nớc tiếp nhận đầu t chủ yếu là các nớc Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapho, Malaixia, Philipin, Braxin, Mêxicô... và một số quốc gia vùng lãnh
thổ thuộc địa nh Hồng Kông, Đài Loan, úc...

Đây là các nớc có vị trí chiến lợc cả về kinh tế, chính trị, quân sự. Các
nớc thế giới thứ 3 và thuộc địa lệ thuộc nằm ở những đờng giao thông lớn của
thế giới có ảnh hởng lớn tới sự thông thơng chu chuyển t bản, là những vị trí
chiến lợc trong thế trận bố trí an ninh toàn cầu phục vụ cho mu đồ ngăn chặn
chủ nghĩa xã hội xuống Phơng Nam của chủ nghĩa đế quốc. Một điều kiện nữa
là khả năng tiềm lực phát triển kinh tế nhờ vào điều kiện địa lý lúc đó.
Đây cũng là các nớc độc lập song trở thành lệ thuộc vào đối tác chiến l-
ợc của Mỹ và Tây Âu chủ yếu về mặt chính trị. Các nớc này đều thân Mỹ và
dựa vào Mỹ để phát triển kinh tế và cũng ít nhiều bị lệ thuộc về chính trị. Mỹ
đã xúi giục các cuộc chiến tranh giữa các nớc, chia cắt đất nớc, lôi kéo vào
những cuộc chiến tranh - tiêu biểu nh cuộc chiến tranh ở niềm Nam Việt Nam
(1954 - 1975) cuộc chiến tranh Nam - Bắc Triều Tiên thập kỷ 50, thành lập
khối quân sự dới sự giật dây của Mỹ (khối SEATO).
Về đặc điểm kinh tế - xã hội. Các nớc nhận xuất khẩu t bản thuộc thế
giới thứ 3 đều là những nớc kinh tế còn lạc hậu, với mong muốn phát triển đất
nớc, những nhà lãnh đạo các quốc gia này chấp nhận một sự lệ thuộc về kinh
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế, chính trị để tranh thủ nguồn vốn viện trợ của Mỹ - Tây Âu. Thực tế Miền
Nam Việt Nam, Mêxicô, Thái Lan, Hàn Quốc cũng đã đạt đợc những thay đổi
nhất định về kinh tế.
Nớc nhận đầu t đều đã lệ thuộc kinh tế, chính trị, vào Mỹ - Tây Âu, trở
thành đồng minh chiến lợc về kinh tế, chính trị. Thực tế Mỹ, Tây Âu đã biến n-
ớc này trở thành những căn cứ quân sự nớc ngoài lớn (Philipin, T, Hàn Quốc,
miền Nam Việt Nam, Mêxicô...), trở thành nơi tiêu thụ sản phẩm ế thừa và bóc
lột tài nguyên, nhân lực phục vụ cho mục tiêu kinh tế chính trị. Điều quan
trọng hơn cả đó là những nơi chủ nghĩa đế quốc ra sức viện trợ trang thiết bị,
vũ khí quân sự cho các nớc này với mu đồ ngăn chặn làn sóng cách mạng xã
hội chủ nghĩa, tiến bộ xã hội, duy trì địa vị bá chủ toàn cầu.
Nhiều nhà kinh tế học của Mỹ đều đánh giá giai đoạn 60 - 70 các nớc

nhận xuất khẩu t bản đều bị biến thành một xã hội tiêu thụ d thừa của xã hội t
bản. Nói một cách khác Mỹ và Tây Âu viện trợ hoặc xuất khẩu những sản
phẩm với giá dẻ ở các nớc thế giới thứ 3 chủ yếu là hàng tiêu dùng. Từ đó, u
thế về giá, mẫu mã bóp chết nền sản xuất trong nớc. Đó là hiệu quả to lớn của
chủ nghĩa đế quốc để lại nhng nó đợc che đậy bởi một xã hội phồn thịnh giả
tạo. Những con nợ lớn ví dụ nh: Braxin, Mêxicô, Thái Lan, Inđônêxia,
Malaixia, Philipin... bởi khả năng không thanh toán đợc, đến ngày nay hậu quả
đó trở thành một vấn đề nhức nhối nhất của mỗi quốc gia trong quá trình phát
triển kinh tế.
Nhng không hẳn Mỹ và Tây Âu chỉ viện trợ và cho vay với lãi suất u
đãi, các nớc t bản phát triển còn đầu t xây dựng một số nhà máy khai thác chế
biến sản phẩm, lợi dụng việc giàu có về tài nguyên nhiên liệu nhằm thu lợi
nhuận bù lãi, lỗ, hổng viện trợ kinh tế. T bản phát triển còn đầu t xây dựng các
xí nghiệp sản xuất chủ yếu hàng tiêu dùng dẫn đến việc các nớc thế giới thứ 3
và thuộc địa lệ thuộc phụ thuộc hẳn vào kinh tế Mỹ - Tây Âu trong tham vọng
kinh tế, chính trị của họ.
- Xuất khẩu t bản giữa các nớc xuất khẩu t bản với nhau.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
So với việc xuất khẩu t bản vào các nớc đang phát triển, xuất khẩu t bản
giữa các nớc t bản với nhau chiếm một vị trí lớn trong tổng số xuất khẩu t bản
thế giới. Xuất khẩu là một yêu cầu cấp bách phát sinh từ quá trình xã hội hoá
nền sản xuất, nói một cách khác nó là phơng thức sống còn nhằm thay đổi nội
tại t bản chủ nghĩa, đáp ứng nhu cầu của lịch sử.
Trong giai đoạn 60 - 70 khi các nớc xã hội chủ nghĩa đã trở thành một
hệ thống trên toàn thế giới thì việc liên kết kinh tế giữa các nớc t bản phát triển
với nhau phần nào xoá đợc mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giúp các nớc t bản phát
triển toàn diện, liên kết chính trị nhằm tạo ra hệ thống đối chọi với hệ thống xã
hội chủ nghĩa trên toàn thế giới. Sở dĩ, xuất khẩu t bản giữa các nớc phát triển
với nhau chiếm một vị trí gần nh tuyệt đối trong tổng số xuất khẩu t bản của

thế giới cũng là kết quả của xã hội hoá sản xuất, phân công lao động xã hội
của xã hội hoá sản xuất, phân công lao động xã hội dới sự tác động của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật đảm bảo lợi ích kinh tế và sự phồn vinh của chủ
nghĩa t bản.
Nền kinh tế t bản chủ nghĩa là nền kinh tế mở, vừa cần đầu t ra nớc
ngoài vừa cần thu hút t bản nớc ngoài do vậy sự vận động hai chiều của t bản
trở thành đặc điểm mới trong quan hệ quốc tế của chủ nghĩa t bản hiện đại.
Trong giai đoạn này Mỹ và Tây Âu là những nớc xuất khẩu t bản và
nhận vốn đầu t lớn nhất chiếm gần nh tuyệt đối khoảng 80% tổng số xuất khẩu
t bản toàn thế giới, các nớc đang phát triển và khối Nics xuất khẩu t bản không
lớn chiếm một vị trí rất nhỏ khoảng 2% tổng số đầu t thế giới. Sự xuất khẩu t
bản lẫn nhau là kết quả của cơ sở phân công lao động quốc tế và chuyên môn
hoá sản xuất cao, ở đây không có quan hệ ngời chủ, ngời phụ thuộc. Sự vận
động t bản cũng lu động, sự bóc lột của t bản độc quyền đổi mới lao động làm
thuê không phải từ một phía chúng giống nh vận động của t bản, vận động của
giá trị thặng d trên thị trờng quốc tế là lu động hai chiều. Kết quả của nó là
trên bình diện tổng thể địa bàn đầu t đợc mở rộng, tổng lợng sản xuất giá trị
thặng d tăng lên, mở ra nguồn tích luỹ t bản rộng lớn hơn. Bởi vậy, vận động
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hai chiều của t bản giữa các nớc phát triển khiến hai bên cùng có lợi, qua đó nó
thúc đẩy nền kinh tế của những nớc này tăng trởng.
Xuất khẩu t bản hai chiều giữa các nớc t bản với nhau khác hẳn với xuất
khẩu t bản với nớc đang phát triển. Một bên là quan hệ phụ thuộc, một bên là
quan hệ "bình đẳng" giữa các nớc xuất khẩu t bản và các nớc đầu t. Tiếp nữa là
sự khác nhau về hình thức xuất khẩu t bản một bên là gián tiếp và một bên là
trực tiếp. Biểu hiện ở chỗ:
"Từ nửa sau những năm 60, đặc biệt là giữa những năm 70 trở đi, t bản
nớc ngoài đầu t trực tiếp vào Mỹ tăng mạnh, vợt đốc độ tăng đầu t trực tiếp của
Mỹ ra nớc ngoài trong cùng thời kỳ ấy". (5 - T.34).

Xuất khẩu t bản với sự vận động hai chiều dẫn đến thành lập các Công
ty xuyên quốc gia liên minh kinh tế khu vực NAFTA, EU, (7/1967) APEC...
1.2.1.2. Đặc điểm và những biểu hiện của xuất khẩu t bản trong giai
đoạn những năm 1980 trở lại đây.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, bắt đầu từ những năm 80 trở đi, xuất
khẩu t bản mang tính chất khu vực hoá và toàn cầu hoá với quy mô lớn và tốc
độ cha từng có.
Từ những năm 1980 trở lại đây thế giới dần dần chuyển từ xu thế đối
đầu căng thẳng sang đầu t phát triển kinh tế. Khái niệm "đối đầu", "chiến tranh
lạnh" của những năm 60 trở nên lỗi thời, hoàn cảnh đó đã tạo thuận lợi hiếm có
để mỗi quốc gia phát triển kinh tế theo con đờng riêng của mình.
Xu thế xuất khẩu t bản những năm 80 trở lại đây bộc lộ rõ ở việc thay
đổi địa bàn đầu t, vai trò các nớc xuất khẩu t bản, hình thức xuất khẩu t bản và
sự liên kết kinh tế trên quy mô toàn cầu, cụ thể nh sau:
Nếu nh những năm 60 - 70 về trớc, vai trò xuất khẩu t bản tập trung vào
Mỹ và Tây Âu và một số quốc gia phát triển chiếm tới 98% số t bản của thế
giới. Đến nay vị trí độc quyền đó đang bị thu nhỏ lại, trong các xuất khẩu t bản
mới phải kể đến Nhật Bản, ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Xingapo,
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nớc Bắc Âu. Đó là kết quả của quá trình tăng trởng kinh tế kỳ diệu trong
suốt những năm 60, 70, 80. Chúng ta hãy xét trờng hợp của Nhật Bản có bớc
tăng trởng nhảy vọt về đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, từ năm 1980 - 1985 tăng
gấp 12 lần, tỷ lệ của họ trong tổng ngạch đầu t trên thế giới từ 50% tăng vọt
lên 23,2%. Bắt đầu từ năm 1988, ngạch đầu t trong năm ấy của Nhật vợt Mỹ,
đứng hàng đầu thế giới, cho tới cuối tháng 3 - 1990, tổng ngạch đầu t trực tiếp
ra nớc ngoài của Nhật đã lên tới 253,9 tỷ đô la. (6 - T.21). Từ đó, cho ta thấy
rằng, thế độc quyền xuất khẩu t bản của Mỹ và Tây Âu dần bị thu hẹp.
- Sự thay đổi xu hớng đầu t vào các nớc nhận đầu t.
Trung Quốc là nớc tiếp nhận đầu t lớn, trong giai đoạn hiện nay kinh tế

Trung Quốc không ngừng phát triển ở mức 2 con số. Vì vậy mà Trung Quốc là
một môi trờng thuận lợi thu hút xuất khẩu t bản. Từ đó, Trung Quốc đã vơn lê
vị trí thứ 2 về sự hấp dẫn vốn đầu t nớc ngoài. Tiếp sau là các nớc Châu á -
Thái Bình Dơng, đây là khu vực kinh tế phát triển năng động nhất thu hút
nhiều đầu t của các nớc t bản phát triển. Nh vậy, biểu hiện mới của các nớc
nhận đầu t chuyển dần sang các nớc công nghiệp mới và các nớc Châu á -
Thái Bình Dơng, Trung Đông, Braxin, Mêxicô tức là trên các địa bàn khác
nhau đáp ứng yêu cầu toàn cầu hoá về kinh tế thế giới. Sự vận động hai chiều
của xuất khẩu t bản giai đoạn 60 - 70 chủ yếu giữa Mỹ và Tây Âu thì đến nay
mối quan hệ giữa các nớc t bản đó đều bị ảnh hởng vì vai trò của Nhật Bản.
Những biểu hiện của việc xuất khẩu t bản của một số quốc gia nh là
Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Braxin, Đài Loan, Mêxicô, ấn Độ,
Malaixia nhận đầu t lớn... xuất khẩu t bản sang các nớc thế giới thứ 3 và các n-
ớc công nghiệp mới phát triển đáp ứng xu thế kinh tế hoá toàn cầu.
- Sự thay đổi về hình thức đầu t
Nếu nh trong giai đoạn 60 - 70 xuất khẩu t bản chủ yếu với hình thức
gián tiếp sang các nớc thế giới thứ 3 và thuộc địa lệ thuộc, xuất khẩu t bản giữa
các nớc đang phát triển với nhau mang tính chất liên kết kinh tế đảm bảo lợi
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ích mỗi nớc. Đến những năm 1980 lại đây xuất khẩu t bản chủ yếu là sự đa
dạng hoá về hình thức xuất khẩu t bản. Các nớc t bản phát triển và một số nớc
xuất khẩu t bản mới ra sức đầu t vào địa bàn có lợi: cho vay vốn, xây dựng cơ
sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, mua cổ phần các xí nghiệp. Thực tế các nhà
xuất khẩu t bản nhằm vào những chỗ béo bở, ít gặp rủi ro mục tiêu lợi nhuận
và chỉ đạo để quyết định áp dụng hình thức đầu t nào có lợi nhất. Các nhà xuất
khẩu t bản qua việc đầu t cũng mong muốn mở rộng thị trờng, mở rộng địa bàn
chiến lợc của mình để phát triển kinh tế, phát triển các Công ty đa quốc gia
đáp ứng yêu cầu xã hội hoá sản xuất cao. ở các nớc t bản phát triển xuất khẩu
t bản chủ yếu là hình thức mua cổ phần, sát nhập các Công ty trở thành những

siêu Công ty quốc gia. Xuất khẩu t bản sang các nớc đang phát triển chủ yếu
cho vay vốn và đầu t cơ sở hạ tầng, các xí nghiệp sản xuất dịch vụ. Tuy vậy,
xuất khẩu t bản giai đoạn này chủ yếu là tập trung vào dịch vụ chiếm tới gần
50%, đó là kết quả của một nền sản xuất phục vụ xã hội tiêu dùng.
- Sự thay đổi về vai trò đầu t của các nớc đang phát triển.
Các nớc đang phát triển vốn là địa bàn đầu t của t bản độc quyền quốc
tế. Sau chiến tranh, nhất là từ những năm 70 trở đi, tình hình ít nhiều có thay
đổi. Các nớc đang phát triển cũng bắt đầu đầu t trực tiếp ra nớc ngoài, gồm cả
đầu t giữa các nớc đang phát triển với nhau và đầu t vào các nớc phát triển.
Một trong những hiện tợng nổi bật trong lĩnh vực vận động t bản quốc tế hiện
nay là tăng tỷ lệ các nớc đang phát triển với t cách là nớc xuất khẩu t bản và
đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc này đợc định hớng lại sang các nớc t bản
phát triển. Tuy nhiên, khối lợng của nó không lớn, chỉ khoảng 2% tổng đầu t
thế giới (7.T49 - 50). Hiện nay có khoảng 30 đến 50 nớc và khu vực đang phát
triển đầu t trực tiếp ra nớc ngoài. Lợng đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của Hồng
Kông, Đài Loan, Xingapo đã có quy mô khác. Ngoài ra, Hàn Quốc, Đài Loan,
Achentina, Mêhicô, Vênêxuêla đều đang tích cực đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
"Về đại thể đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của các nớc đang phát triển gồm
có 3 loại hình: Một là, những nớc giàu tài nguyên, trong đó phần lớn là các nớc
18

×