Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

LÊ VĂN DUY
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu:
1.1 Lý do chọn đề tài: Thị trường DNNVV đã được thừa nhận là quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và đối với các ngân hàng nói riêng. Tuy vậy, các nhu cầu về sản
phẩm và dịch vụ vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các DNNVV vẫn chưa
được cung cấp đầy đủ. Mặc dù các dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện nay cũng đã tương
đối có thể bao trùm các hoạt động của DNNVV. Nhưng khi tiếp cận thì vì nhiều lý do
mà khả năng sử dụng cịn khá thấp.
Các doanh nghiệp gặp khó khăn cho sự phát triển, thua thiệt trong cạnh tranh với các
doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng Việt Nam cũng chịu thua


thiệt: Không gia tăng thu nhập từ khách hàng, bỏ qua nhiều khách hàng tiềm năng do
họ tìm đến với các ngân hàng nước ngoài. Nếu một doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNNVV) có thể tiếp cận hoặc được cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại phù hợp
với đặc thù kinh doanh thì khả năng có lợi cho cả hai bên là chắc chắn.
Tại ACB tình hình hiện nay cũng vậy. ACB có dịch vụ tài chính khá đa dạng. Đồng
thời cũng đã xác định phân khúc thị trường DNNVV là quan trọng. ACB cũng là một
trong những ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Số lượng DNNVV đang
có quan hệ giao dịch tại ACB khá lớn nhưng họ chỉ sử dụng số ít dịch vụ ngân hàng
hiện đại so với nhu cầu thực tế.
Đó là lý do học viên chọn đề tài “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU”.

x


1.2 Mục đích nghiên cứu:
Trong xu thế các ngân hàng toàn cầu đều hướng về thị trường DNNVV, ACB cũng
đang cố gắng tìm cách khai thác hiệu quả hơn số lượng khách hàng DNNVV mình
đang có. Dựa trên các nhu cầu giữa ngân hàng, khách hàng DNNVV mà đề tài này có
nhiệm vụ tìm ra các ngun nhân đưa ra các giải pháp thu hẹp khoảng cách ngân hàng
và khách hàng trong cung ứng, sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ ngân
hàng hiện đại nói riêng.
Nghiên cứu từ nhu cầu về dịch vụ ngân hàng hiện đại của các doanh nghiệp DNNVV
để có thể thấy được sự chuyên biệt và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ linh hoạt. Từ sự
phù hợp trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại, doanh nghiệp sẽ có thể tập
trung các nguồn lực tài chính có được để hỗ trợ sự phát triển một cách toàn diện hơn.
Nghiên cứu từ phía ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng hiện đại để có thể điều chỉnh
dịch vụ ngân hàng, phương pháp tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn. Kết
quả sau cùng là tối đa hóa doanh thu cho ngân hàng từ khách hàng DNNVV và tạo

điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng hiện đại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Toàn bộ các dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện nay ACB đã có cung ứng cho khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa được sử dụng trên thực tế.
Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại của ACB. Chính sách bán hàng, chăm sóc
khách hàng DNNVV của ACB.
2.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu tập trung vào toàn bộ sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của ACB
hiện có và đang cung cấp cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên toàn hệ thống
xi


của ACB. Bên cạnh đó việc thống kê và phân tích thơng tin từ các khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang có quan hệ giao dịch tại ACB.
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là phương pháp tổng
hợp, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh. Bên cạnh đó học viên còn sử
dụng phương pháp thống kê, diễn giải và qui nạp. Dựa trên các phương pháp nghiên
cứu trên, đề tài mong muốn tìm ra khoảng cách thật sự giữa nhu cầu của doanh nghiệp
DNNVV với dịch vụ ngân hàng hiện đại mà ngân hàng cung cấp.

C. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:

Nội dung nghiên cứu bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI.
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB.

Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG HIỆN ĐẠI CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã cố gắng thu thập và phân tích dữ liệu và đưa
ra những nhận định cũng như đề xuất các giải pháp. Tuy nhiên, chắc chắn là sẽ cịn
nhiều thiếu sót trong q trình thực hiện. Rất mong nhận được sự góp ý của Q Thầy
Cơ và những người quan tâm.
Chân thành cảm ơn!

xii


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm:

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động
rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trường – thì ngân
hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính khơng thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng

dịch vụ thanh tốn.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng
1


1.1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại:
1.1.1.2. 1 Dựa vào hình thức sở hữu:
- Ngân hàng thương mại Nhà Nước (State owned Commercial bank): Là ngân hàng
thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước hoặc Nhà Nước nắm
giữ trên 50% vốn. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế
hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang
phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh
với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc
loại này gồm:
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture
and Rural Development)
+ Ngân hàng công thương Việt Nam (Industrial and commercial Bank of viet man –
ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam (Bank for Investement and Development
of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa
+ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.

+ Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of Mekong
Delta) đã cổ phần hóa
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng
thương mại được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay
pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà
nước Việt nam.
Các ngân hàng TMCP lớn trong nước hiện nay như: Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân
hàng TMCP Phương Đông, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Quân đội,
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh_Joint Venture
Banks): Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng

2


thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngồi có trụ sở đặt
tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam.
Hiện nay, tại Việt Nam có các ngân hàng liên doanh điển hình sau: Indovina Bank
Limited, Ngân Hàng Liên Doanh Việt Nga, Shinhanvina Bank, VID Public Bank,
Vinasiam Bank ...
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
(Như: City Bank, Bangkok Bank, Shinhan Bank,Deustch Bank…).
- NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại Việt Nam với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngồi; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở
hữu trên 50% vốn điều lệ (Ngân hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành
lập dưới hình thức cơng ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
Các ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài hoạt động tốt tại Việt Nam như:
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ, Ngân hàng TNHH một thành viên Standard

Chartered, Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC, Ngân hàng TNHH một thành
viên Shinhan, Ngân hàng TNHH một thành viên Hongleong
1.1.1.2. 2 Dựa vào chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
1.1.1.2. 3 Dựa vào tính chất hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong một
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
3


- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh
tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một ngân hàng có thể được phép thực
hiện.
1.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM
Bản chất của NHTM được bộc lộ thơng qua các chức năng của nó. Trong điều kiện
của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các NHTM thực hiện các
chức năng sau đây:
1.1.1.3.1 Trung gian tín dụng:
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó khơng những cho thấy
bản chất của NHTM mà cịn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức
năng “Trung Gian Tín Dụng”, NHTM đóng vai trị là người trung gian đứng ra tập
trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm
tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,
…) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu
vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dung của xã

hội.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM đảm nhiệm các nhiệm vụ cụ
thể sau:
+ Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá
nhân bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá đối với các đơn vị và cá nhân.
+ Cho vay tiêu dung, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với các tổ
chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của các NHTM có vai trò và tác dụng rất lớn đối với
nền kinh tế và xã hội.

4


1.1.1.3.2 Trung gian thanh toán và cung ứng các phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế
NHTM đứng ra làm trung gian để thưc hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các
khách hàng, giữa người mua, người bán.. để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại
giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh toán của NHTM.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các tổ chức và cá nhân.
+ Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
+ Tổ chức và kiểm sốt qui trình thanh tốn giữa các khách hàng.
Thực hiện chức năng này, NHTM trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh
toán của xã hội. Sứ mệnh lớn lao đó của ngân hàng được thực hiện để chứng minh vai
trò: làm giàm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng
chuyển khoản; góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền-Hàng.

1.1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Thực hiện hai chức năng trên, vốn đã mang lại những hiệu quả to lớn cho nền kinh
tế - xã hội. nhưng nếu chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ, các NHTM cần đáp ứng tất cả các
nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là cung ứng
cc1 dịch vụ ngân hàng.
Nói đến dịch vụ ngân hàng, người ta thường gắn nó với hai đặc điểm chính: Đó là
các dịch vụ mà chỉ có ngân hàng với ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một
cách trọn vẹn và đầy đủ. Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng không
những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà cịn hỗ trợ tích cực
để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM.
Dịch vụ nhân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để
hưởng hoa hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân
hàng, mà dịch vụ ngân hàng cũng có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của
NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng các
dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
5


Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền
thanh toán quốc nội, dịch vụ kiều hối và chuyển tiền thanh toán quốc tế, dịch vụ ủy
thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ..), dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp
thông tin, dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking).

1.1.1.4 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:
1.1.1.4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - Nguồn vốn) của Ngân hàng thương
mại
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được
phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với

nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: Vốn điều lệ (Statutory
Capital), Các quỹ dự trữ (Reserve funds), Vốn huy động (Mobilized Capital), Vốn đi
vay (Bonowed Capital), Vốn tiếp nhận (Trust capital), Vốn khác (Other Capital)
• Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng
(Bank’s Capital)
- Nguồn hình thành:
+ Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập
+ Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ
sở hữu
- Mục đích sử dụng:
+ Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để:
Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm
tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên
doanh, cho vay trung và dài hạn
6


+ Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong
q trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui
định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm:
. Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận rịng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ
. Quỹ dự phịng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong
hoạt động của ngân hàng
. Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
. Quỹ khen thưởng phúc lợi.
. Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài
sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
- Đặc điểm

. vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và khơng ngừng gia tăng
.Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mơ của ngân hàng vừa phản ánh khả năng
đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng



Vốn huy động:

Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng
tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có
nghĩa vụ hồn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là
nguồn tài nguyên to lớn nhất
- Nguồn hình thành
+ Nhận tiền gửi bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân; Tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn; Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu
+ Các khoản tiền gửi khác
- Đặc điểm vốn huy động
+ Nguồn vốn không ổn định
+ Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
- Mục đích sử dụng: Thiết lập dự trữ, cấp tín dụng.
7




Vốn đi vay:

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương

mại. Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn vay trong nước:
+ Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông
qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin
tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người
cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại
+ Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
(Interbank Market)
- Vốn vay ngân hàng nước ngồi
• Vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước…
để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh…
nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định
• Vốn khác:
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…).
1.1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – Tài Sản] ( cấp tín dụng và đầu tư):
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định
đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ
cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần
TS Có của ngân hàng bao gồm: Dự trữ (Reserves), cho vay (loans), đầu tư
(Investment), tài sản Có khác (Other Assets).



Dự trữ:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm
an tồn để giữ vững được lịng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía
khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút


8


tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn
khơng sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là
dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng
thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự
trữ bao gồm:
+ Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng NN,
tại các ngân hàng khác
+ Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền
mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành
tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: Tín phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp
nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác.
Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị
cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng Trung Ương có thể áp dụng một trong
ba phương pháp sau:
+Phương pháp phong toả: Theo đó tồn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một
tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ.
+ Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được
quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW.
+ Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và
thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn. Tồn bộ mức dự trữ sẽ khơng bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức
tiền mặt hay tiền gửi NHTW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NHTM, tuy
nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các
NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm)




Cấp tín dụng: (Credits):

Số nguồn vốn cịn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại
có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay (Loans):

9


Là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại
sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng.
Khi đến hạn người đi vay phải hồn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm sốt được
người đi vay, kiểm sốt được q trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho
nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hồn trả nợ
vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, khơng thu hồi được vốn vay hoặc trả
không hết hoặc không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay
các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố …
- Chiết khấu (Discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho
một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng
trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho th tài chính (Financial leasing):
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các cơng ty cho th tài chính dùng
vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải
trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê
người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho
bên cho thuê
– Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee)

Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách
hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng
kinh tế đã ký kết
– Và một số hình thức cấp tín dụng khác.



Đầu tư ( Investment)

Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại
khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình
thức như:
10


– Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được
phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu cơng ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khốn đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt
khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán,
mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp



Tài sản Có khác:

Những khoản mục cịn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm:
Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phịng, trang thiết bị, máy móc,
phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngồi ra cịn các khỏan phải

thu, các khoản khác…
1.1.1.4.3 Nghiệp vụ Trung gian
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho
ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong giai đoạn
phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm:
– Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch
vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn..)
– Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng
– Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng
– Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí
– Tư vấn tài chính, giúp đỡ các cơng ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.1.5. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng thương mại:
1.1.1.5. 1 Thu nhập của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn
thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có,
11


nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản
thu nhập của ngân hàng bao gồm các khoản như:
– Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài
chính, phí bảo lãnh…)
– Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ…)
– Thu từ các hoạt động khác:
+ Thu lãi góp vốn, mua cổ phần
+ Thu về mua bán chứng khoán
+Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí

+ Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý
+ Thu dịch vụ tư vấn
+ Thu kinh doanh bảo hiểm
+ Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…)
+ Các khoản thu bất thường khác.
1.1.1.5. 2 Chi phí của ngân hàng:
– Chi về hoạt động huy động vốn bao gồm: Trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền tiết kiệm, trả
lãi tiền vay

, trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu…

– Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các khoản chi như: Chi về dịch
vụ thanh toán, chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…), cước phí
bưu điện về mạng viễn thơng, chi về dịch vụ khác
– Chi về hoạt đông khác chẳng hạn như: Chi về mua bán chứng khoán; Chi kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
– Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí…
– Chi cho nhân viên như: lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ
lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ
cấp thơi việc cho nhân viên. Chi về công tác xã hội.

12


1.1.1.6 Lợi nhuận của ngân hàng thương mại:
Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp
Muốn tăng lợi nhuận cần phải:
– Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hoá các hoạt
động dịch vụ ngân hàng

– Giảm chi phí của ngân hàng
Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là
hệ số ROA (Return on Asset)
Lợi nhuận thuần
Tài sản Có bình qn
Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi
H (ROA)

=

nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài
sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn
+ Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân
hàng. Được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)
=

H (ROE)

Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu bình

qn
Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một
đồng vốn chủ sở hữu
+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số tài sản Có
sinh lời.
P’


=

Lợi nhuận rịng
Tổng tài sản Có sinh lời

Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm:
. Các khoản cho vay
13


. Đầu tư chứng khốn
. Tài sản Có sinh lời khác
Chi tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này càng gần
H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn.

1.1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Hiện nay chưa có một định nghĩa cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Mỗi quốc gia
đều có cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng.
Theo tổ chức thương mại quốc tế WTO, dịch vụ ngân hàng là một trong những dịch
vụ của tài chính. Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính và được
cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ
bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài
chính khác.
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO cũng không nêu rõ khái
niệm về dịch vụ ngân hàng mà chỉ liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn. Theo GATS,
dịch vụ ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, cho th tài chính, chuyển tiền,
thanh tốn thẻ, séc, …bảo lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính,
phát hành chứng khốn, mơi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán và bù trừ,

cung cấp và chuyển giao thơng tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian và hỗ tợ tài
chính.
Ở nước ta, cũng chưa có định nghĩa rõ rang về dịch vụ ngân hàng. Có một số quan
điểm cho rẳng dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (như cho vay,
tiền gửi…) mà chỉ là các hoạt động không bao gồm nội dung nói trên mới là dịch vụ
ngân hàng. Một số khác lại cho rằng tất cả các hoạt động ngân hàng phục vụ cho
doanh nghiệp và công chúng đều là dịch vụ ngân hàng. Theo luật các TCTD do
NHNN Việt Nam ban hành, dịch vụ ngân hàng cũng không được định nghĩa và giải
14


thích cụ thể. Theo dó, dịch vụ ngân hàng là hoạt động kinh doanh cung ứng thường
xuyên hoặc một số nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản nhưng phân định giữa kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thì
chưa rõ ràng.
Tóm lại, ở Việt Nam, chúng ta cũng chưa thống nhất khái niệm cũng như danh mục
các chỉ tiêu về dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, hiệp định khu vực ASEAN và hiệp định
chung Việt Nam-Hoa Kỳ đã được xây dựng trên nguyên tắc chuẩn mực của WTO nên
hầu như nội dung và phương pháp phân loại dịch vụ tài chính (bao gồm dịch vụ ngân
hàng) tương tự như WTO. Vì vậy, có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là tồn bộ hoạt động
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng cung ứng cho nền
kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là các dịch vụ gắn liền với sự phát triển, tiến bộ của
công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật như các dịch vụ ngân hàng điện tử, ngân hàng
trực tuyến, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ tư vấn và môi giới tài chính, bảo hiểm…
Với một ngân hàng hiện đại thì việc cung cấp kịp thời các dịch vụ và tiện ích đa
dạng là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động.
Các dịch vụ có thể chia làm hai nhóm: dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ
ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống có q trình hình thành và

phát triển lâu dài như: cho vay thương mại, huy động vốn, chiết khấu thương phiếu,
bảo quản vật có giá, tài trợ các hoạt động chính phủ, cung cấp các hoạt động ủy thác…
Sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là sự kế thừa các sản phẩm truyền thống.
Với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại thì những quan hệ giao dịch trực tiếp
giữa ngân hàng với khách hàng ngày càng thu hẹp lại. Thay vào đó là các hoạt động
giao dịch tại nhà, hay giao dịch ngân hàng qua internet, giao dịch ngân hàng qua điện
thoại…Trong một nền kinh tế năng động, một xã hội phát triển và thịnh vượng thì nhu
cầu các dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Đối với Việt Nam, là nước đang phát
triển thì nhu cầu này chưa cao nhưng cùng xu hướng phát triển của nền kinh tế xã hội
thì nhu cầu này sẽ ngày càng tăng và trở nên quan trọng trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ của các ngân hàng thương mại.
15


Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại là đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng dựa trên
nền tảng cơng nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới
đem lại những tiện ích mới cho người sử dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
truyền thống theo phương thức có hàm lượng cơng nghệ cao.
1.1.2.2 Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ yếu hiện nay:
Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống vốn có, các ngân hàng
thương mại ngày nay đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các dịch vụ ngân hàng sử dụng
công nghệ cao. Danh mục dịch vụ ngân hàng hiện đại hiện này ngày càng nhiều và sau
đây là các dịch vụ chính mà các ngân hàng thương mại đang cung ứng cho các khách
hàng:
* Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước: Việc cung ứng dịch vụ thanh tốn khơng dung tiền
mặt, NHTM mang lại nhiều tiện ích cho các cá nhân và doanh nghiệp trong thanh toán.
Việc thành lập và phát triển kênh thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS) đã dần thay
thế kênh chuyển tiền bù trừ qua hệ thống NHNN nên doanh số thanh toán bù trừ giảm
dần.

- Dịch vụ thanh toán quốc tế: Dịch vụ này giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thanh toán tiền hàng với bên bán hoặc đòi nợ bên mua một cách dễ dàng. Các dịch vụ
được thực hiện thông qua hình thức tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền.
Nghiệp vụ thanh toán của các NHTM ngày càng được xử lý nhanh, chính xác và an
tồn nhờ mạng SWIFT- Hiệp hội viễn thơng tài chính liên ngân hàng thế giới.
* Dịch vụ bao thanh tốn
Là việc cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phát sinh từ hoạt động mua bán hàng hóa đã được bên mua và bên bán thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán. Dịch vụ này rất tiện lợi cho khách hàng, đặc biệt trong lĩnh
vực xuất khẩu. Khi mà các doanh nghiệp lớn của nước ngồi khơng thích sử dụng
16


phương thức tín dụng chứng từ. Ở Việt Nam hiện nay chỉ mới phát triển sản phẩm bao
thanh toán nội địa.
* Dịch vụ thẻ:
Thẻ ngân hàng là dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt rất tiện lợi. Thẻ ngân
hàng hiện nay đang phát triển rất mạnh nhờ ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin
hiện đại vào lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt cho khách hàng thông qua việc phát hành thẻ để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ
hoặc rút tiền trong giới hạn số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Tiện ích
của thẻ là giao dịch không phải đến ngân hàng hay giao dịch trong giờ hành chính.
Hiện nay có hai loại thẻ chính là thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card,
ATM).
* Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ:
- Mua bán giao ngay: Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho thanh tốn
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm. Mua bán giao ngay là hai
bên thực hiện mua bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay trên thị trường tại thời
điểm giao dịch và kết thúc sau hai ngày làm việc tiếp theo.
- Mua bán kỳ hạn (Forward): Đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ để phục vụ cho

thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc đầu tư…phòng ngừa rủi ro
biến động tỷ giá ảnh hưởng xấu đến thu nhập và chi phí trong tương lai khách hàng.
Forward là giao dịch hai bên cam kết mua/bán với nhau một lượng ngoại tệ theo mức
tỷ giá xác định vào thời điểm cam kết và việc thanh toán được xác định vào một thời
điểm trong tương lai.
- Hoán đổi ngoại tệ: là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ
có hai đồng tiền thực hiện trong giao dịch) trong đó kỳ hạn thanh tốn của hai giao
dịch là khác nhau. Và tỷ giá giao dịch được xác định ngay tại thời điểm giao dịch.
- Quyền chọn mua: là giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó
bên mua quyền có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ
17


xác định ở mức tỷ giá xác định trong một khỏng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên
mua quyền được chọn quyền của mình thì bên bán quyền có nghĩa vụ mua hoặc bán
một lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá đã thỏa thuận trước.
* Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Hiện nay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã được hiện đại hóa, nhiều sản phẩm
dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích đã ra đời, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và
đa dạng của khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam hiện
nay:
- Phone Banking: Dịch vụ này cho phép khách hàng kiểm tra số dư, in sao kê các
giao dịch, nhận thông tin tỷ giá lãi suất, yêu cầu fax các chứng từ giao dịch thông qua
điện thoại bàn.
- Internet Banking: Internet Banking là dịch vụ Ngân hàng điện tử dùng để truy vấn
thông tin tài khoản và thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua mạng
Internet. Internet Banking cho phép khách hàng thực hiện giao dịch trực tuyến mà
không cần trực tiếp đến Ngân hàng. Chỉ cần một chiếc máy vi tính hoặc điện thoại di
động có kết nối Internet và mã truy cập do Ngân hàng cung cấp, khách hàng đã có thể
thực hiện các giao dịch với Ngân hàng mọi lúc mọi nơi một cách an toàn.

- Mobile Banking: Là dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua ứng dụng được cài đặt
trên dòng điện thoại chạy hệ điều hành iOS (Iphone) và Android, cho phép khách
hàng quản lý tài khoản, chuyển khoản, thanh tốn hóa đơn, kích hoạt thẻ, nạp tiền…
Hiện nay, các NHTM tại Việt Nam đã xây dựng tiện ích mobile Web Khơng u
cầu dịng máy hay hệ điều hành chỉ cần điện thoại có hỗ trợ kết nối Internet là có thể
sử dụng đầy đủ các tính năng như Internet Banking nhưng thao tác lại đơn giản – dễ
dàng hơn.
- Home Banking: Đây là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng điện tử, cho phép
khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản với ngân hàng (nơi khách
hàng mở tài khoản) tại nhà, tại văn phịng cơng ty mà khơng cần đến ngân hàng.

18


Dịch vụ ngân hàng tại nhà được xây dựng trên một trong hai nền tảng: Hệ thống các
phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ web (Web Base), thông
qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của khách hàng, thơng tin tài
chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác nhận giữa ngân hàng và khách hàng.
- SMS-Banking: Là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại di động cho phép khách hàng
có thể truy vấn các thông tin ngân hàng bất kỳ lúc nào bằng cách dùng điện thoại di
động của mình nhắn theo cú pháp quy định của từng Ngân hàng gửi tới tổng đài hỗ trợ
khách hàng tra cứu các thông tin như số dư tài khoản, giao dịch, tỷ giá, lãi suất,....
- Ví điện tử: Khách hàng có thể thanh toán các giao dịch mua bán, trao đổi tại các
trang web thương mại điện tử một cách tiện lợi và an toàn. Khách hàng sử dụng dịch
vụ này phải đăng ký trước với ngân hàng.
Với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển
đa dạng để thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Mỗi NHTM đều có ngân sách và
hoạch định riêng để phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng hiện đại và an
toàn.


1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa với dịch vụ ngân hàng hiện đại
1.2.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1 Các khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo Nghị Định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2001 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3 của Nghị định này định nghĩa
như sau:
Điều 3. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm khơng q 300 người.
19


Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình
thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả
hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
1.2.1.2 Phân loại Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1.2.1 Theo các nước trên thế giới:
Có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại DNNVV như : tổng vốn
đầu tư, giá trị tài sản cố định, lao động, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, vốn đầu tư
bình quân cho một lao động… Trên thực tế, các quốc gia thường quan tâm đến hai
tiêu thức là vốn và lao động để xác định DNNVV. Tùy thuộc vào điều kiện của mỗi
nước mà việc xác định độ lớn của mỗi tiêu thức là khác nhau, chẳng hạn như tại
Thái Lan, Philipin, Mỹ, Cộng hòa Liên bang Đức đã phân loại doanh nghiệp như
sau:
Bảng 1.1 : Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới
Doanh số
Loại doanh
Quốc gia
Thái Lan


nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ

Vốn

Lao động

bán

(người)
Dưới 200
Dười 50

hàng/Năm

Từ 15 đến 60 triệu
Doanh nghiệp vừa

Peso
Từ trến,5 đến 15

Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp cực

triệu Peso

Philipin


nhỏ

Dưới 1,5 triệu Peso

Mỹ

DNNVV

Dưới 1000

20


Doanh số
Loại doanh
Quốc gia

Cộng Hòa

Lao động

bán

(người)

hàng/Năm
Từ 1 đến

Từ 10 đến


100 Triệu

Doanh nghiệp vừa

499

DM
Dưới 1 triệu

Doanh nghiệp nhỏ

Dưới 9

DM

nghiệp

Vốn

Liên Bang
Đức

1.2.1.2.2 Theo qui định của Việt Nam tại nghị định 56/2009/NĐ – CP ban hành
ngày 30/06/2009:
Tại Việt Nam, khái niệm về DNNVV đã chính thức được nhắc đến trong Nghị định
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 như sau:“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm khơng
q 300 người“ Sau đó, khái niệm này được điều chỉnh một cách chi tiết hơn, mang
tính thời sự hơn bởi Nghị định 56/2009/NĐ-Cp ngày 30/06/2009 (ban hành thay cho

Nghị định 90/2001/NĐ-CP). Theo đó, “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo qui định Pháp luật, được chia thành ba cấp: Siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo qui mô tổng nguồn vốn (Tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn
năm (Tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng1. 2 Phân loại doanh nghiệp theo số lao động

21


×