Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải pháp cho chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------[\-----------

PHẠM THỊ PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------[\-----------

PHẠM THỊ PHƯƠNG LINH

GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị
Mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.
1.1 Tỷ giá hối đoái .......................................................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 1
1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái. ................................................................................................ 1
1.1.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế. ............................................................... 2
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái .................................................................. 3
1.1.5 Ý nghĩa kinh tế của tỷ giá hối đoái ............................................................................... 6
1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái ...................................................................................................... 7
1.2.1 Chính sách tỷ giá hối đoái và nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái ...................... 7
1.2.2 Các chế độ tỷ giá hối đoái ............................................................................................... 8
1.2.3 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế ............................................ 9
1.2.3.1 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với cán cân thương mại .................... 9
1.2.3.2 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với lạm phát ...................................... 10
1.2.3.3 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với đầu tư quốc tế và nợ nước
ngoài.......................................................................................................................... 11
12.3.4 Tác động của chính sách tỷ giá đến hiện tượng đô la hóa ......................................... 12
1.2.4 Ý nghĩa và mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái .................................................... 12
1.3 Tác động của chính phủ đến việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ........................... 13
1.3.1 Các công cụ điều hành điều hành tỷ giá hối đoái của chính phủ............................... 13

1.3.2 Biện pháp can thiệp của chính phủ vào chính sách tỷ giá hối đoái ........................... 15
1.3.2.1 Các lý do của việc can thiệp vào ngoại hối ............................................................ 15


1.3.2.2 Can thiệp trực tiếp của chính phủ ........................................................................... 16
1.3.2.3 Can thiệp gián tiếp của chính phủ ........................................................................... 17
1.3.3 Cách thức điều chỉnh sự mất cân bằng tỷ giá hối đoái của chính phủ ..................... 18
1.4 Cơ chế tỷ giá ở một số nước Châu Á – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................... 20
1.4.1 Trung quốc...................................................................................................................... 20
1.4.2 Malaysia .......................................................................................................................... 22
1.4.3 Thái Lan.......................................................................................................................... 22
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................................. 22
Kết luận chương 1 ........................................................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
2.1 Thực trạng chính sách điều hành tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ 2000 – 2006 ............ 24
2.1.1 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái trong giai đoạn 2000 – 2006 ................................. 24
2.1.2 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến sự tăng trưởng trong nền kinh tế............... 25
2.2 Thực trạng chính sách điều hành tỷ giá hối đoái giai đoạn từ 2007 – 2010....................... 27
2.2.1 Diễn biến kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2010............................................ 27
2.2.2 Thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010............. 36
2.2.2.1 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái năm 2007 ..................................................... 36
2.2.2.2 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái năm 2008 ..................................................... 38
2.2.2.3 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái năm 2009. .................................................... 40
2.2.2.4 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái năm 2010 ..................................................... 42
2.3 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế trong giai đoạn 2007 - 2010..... 44
2.3.1 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến lạm phát trong nền kinh tế.................... 44
2.3.1.1 Trong năm 2007 và nửa đầu năm 2008, chính sách tỷ giá chưa linh hoạt làm
cho cung tiền trong nước tăng cao...................................................................................... 44



2.3.1.2 Chính sách tỷ giá neo VND vào đồng USD khi USD đang mất giá mạnh đã
khiến cho kinh tế trong nước nhập khẩu lạm phát và đối mặt với nỗi lo giảm phát........... 45
2.3.1.3 Tác động của lạm phát gia tăng đến lãi suất và sự tác động của hai biến này
đến tỷ giá hối đoái............................................................................................................... 46
2.3.2 Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại ..................................... 47
2.3.2.1 Một số bất cập trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam .................................. 47
2.3.2.2 Phân tích tác động của chính sách điều hành tỷ giá đến cán cân thương mại......... 48
2.3.4 Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến đầu tư quốc tế và nợ nước ngoài ................. 50
2.3.4.1 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến đầu tư quốc tế................................... 50
2.3.4.2 Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến nợ nước ngoài......................................... 52
2.3.5 Tác động chính sách tỷ giá hối đoái đến tình trạng đôla hóa trong nền kinh tế ......... 54
2.4 Những thành công và những vấn đề còn bất cập trong chính sách điều hành tỷ giá
hối đoái của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập........................................................................ 56
2.4.1 Những thành công của Nhà nước trong việc điều hành tỷ giá hối đoái ...................... 56
2.4.2 Những vấn đề còn bất cập trong chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ....................... 56
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ............. 57
Kết luận chương 2 ........................................................................................................................... 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TRONG ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI VIỆT NAM
3.1 Định hướng chung cho chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam......................................... 59
3.2 Bài toán tỷ giá hối đoái cho nền kinh tế Việt Nam............................................................... 60
3.2.1 Chính sách tỷ giá hối đoái cho tình trạng thâm hụt cán cân thương mại .................. 60
3.2.2 Chính sách tỷ giá hối đoái với nợ nước ngoài ............................................................... 63
3.2.3 Chính sách tỷ giá hối đoái cho bài toán kiềm chế lạm phát ........................................ 65
3.2.3.1 Sử dụng hiệu quả các công cụ can thiệp tỷ giá hối đoái......................................... 65
3.2.3.2 Xây dựng các công cụ dự báo tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại tệ .................. 67



3.2.4 Bài toán giữa chính sách tỷ giá hối đoái và dòng vốn đầu tư nước ngoài ................... 68
3.2.4.1 Tăng cường giám sát và kiểm soát hoạt động của các dòng vốn vào và ra ........... 68
3.2.4.2 Quản lý tốt thị trường ngoại hối ............................................................................. 70
3.2.4.3 Hoàn thiện thị trường bảo hiểm rủi ro tài chính..................................................... 73
3.2.5 Khắc phục tình trạng đôla hóa và nâng cao vị thế đồng Việt Nam. ............................. 74
3.2.5.1 Các giải pháp xuất phát từ thị trường tiền tệ ......................................................... 74
3.2.5.2 Các biện pháp hành chính của nhà nước................................................................ 75
3.2.5.3 Minh bạch và công khai hóa thông tin.................................................................... 76
3.3 Một số kiến nghị trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN ....................................... 77
3.3.1 Tăng cường vai trò kiểm tra, rà soát và giám sát của nhà nước ................................. 77
3.3.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng các chính sách điều hành kinh tế của nhà nước. ........... 78
3.3.2.1 Đối với chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ........................................................ 78
3.3.2.2 Xem xét mối tương quan giữa các chính sách để có sự phối hợp các chính sách
đạt hiệu quả cao ....................................................................................................... 79
Kết luận chương 3 ........................................................................................................................... 80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tác động của việc gia tăng lạm phát ở Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh .... 3
Hình 1.2: Tác động của sự gia tăng lãi suất ở Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh.......... 4
Hình 1.3: Tác động gia tăng thu nhập của Mỹ lên giá trị cân bằng của đồng bảng Anh ................ 5
Hình 1.4: Sự biến thiên của cán cân thương mại (đường cong J) khi một quốc gia phá giá
với điều kiện Marshall – Lerner đã thỏa..…………………………………………………............20
Hình 2.1: Tỷ giá bình quân giai đoạn 1995 – 2008........................................................................ 24
Hình 2.2: Tăng trưởng GDP thực tế và lạm phát 1990-2008......................................................... 25
Hình 2.3: Giá trị xuất, nhập khẩu của Việt Nam 1986-2008 ......................................................... 26

Hình 2.4: Biến động vốn FDI và số dự án đầu tư từ năm 1998 - 2008.......................................... 26
Hình 2.5: Hệ số ICOR trong các giai đoạn .................................................................................... 29
Hình 2.6: CPI từ tháng 1/2006 đến 1/2011 .................................................................................... 29
Hình 2.7: Nguyên nhân gia tăng lạm phát ..................................................................................... 30
Hình 2.8: Biến động lãi suất trong giai đoạn 2008 – tháng 2/2011 ............................................... 32
Hình 2.9: Tỷ giá giao dịch của VND với các ngoại tệ năm 2008 .................................................. 38
Hình 2.10: Biến động tỷ giá USD/VND trong giai đoạn 1/2009 – 8/2010 .................................... 41
Hình 2.11: Biến động tỷ giá từ tháng 1/2009 – 1/2011.................................................................. 43
Hình 2.12: Tốc độ tăng cung tiền và GDP của 3 nước từ năm 2004 - 2007 .................................. 45
Hình 2.13: Biểu đồ thu hút vốn FDI từ năm 2008 – 2010 ............................................................. 51
Hình 2.14: Lượng vốn đầu tư vào thị trường chứng khoán giai đoạn 2007 - 2010 ....................... 51
Hình 2.15: Tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư giai đoạn 2001 – 2010 ................................................... 52
Hình 2.16: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của chính phủ phân loại theo tiền tính đến 31/12/2009...... 54
Hình 2.17: Ngoại tệ chiếm 20% nguồn tiền lưu thông tại Việt Nam............................................. 54
Hình 3.1: Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực và nhập siêu giai đoạn 2000 – 1/2011........................... 60


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mất giá của VND so với USD trong giai đoạn 2000 – 2006 ......................................... 24
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP................................................................................................ 28
Bảng 2.3: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2007-2010 ................................................ 28
Bảng 2.4: Xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại giai đoạn 2006 - 2010.................................... 33
Bảng 2.5: Dự trữ ngoại hối giai đoạn 2007 - 2010......................................................................... 35
Bảng 2.6: Biến động biên độ tỷ giá và TGBQLNH giai đoạn 2007- tháng 2/2011 ....................... 36
Bảng 2.7: Tác động của sự điều chỉnh tỷ giá đến cán cân thương mại .......................................... 48
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2009 ........................................... 53


CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
CNY


: Nhân dân tệ

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

EUR

: Euro

FDI

: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

: Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội hay sản lượng quốc gia

HKD

: Đồng đôla Hồng Kông

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế


JPY

: Yên Nhật

LSCB

: Lãi suất cơ bản

MLR

: Đồng Ringit Malaysia

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

: Ngân hàng trung ương

SGD


: Đồng đô la Singapore

TGBQLNH

: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng

THB

: Bath Thái Lan

TCTD

: Tổ chức tín dụng

USD

: Đô la Mỹ

VND

: Việt Nam đồng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

VCB

: Ngân hàng Vietcombank



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một nền kinh tế mở, chính sách điều hành tỷ giá hối đoái được xem như là một
công cụ để chính phủ các nước giảm thiểu tác động của những cú sốc do biến động khách
quan từ tình hình kinh tế bên ngoài gây ra trong quá trình hội nhập.
Tỷ giá hối đoái là vấn đề phức tạp, có liên quan mật thiết đến các biến trong nền kinh
tế như lạm phát, lãi suất, cán cân thương mại, đôla hóa .v.v. và việc thực hiện mục tiêu kinh
tế vĩ mô. Chính vì vậy, tỷ giá hối đoái luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng và là mối quan tâm
của tất cả các nước, bên cạnh đó tỷ giá hối đoái còn có tác động mạnh và ảnh hưởng đến nền
kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và mối quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, đặc biệt là quan
hệ thương mại giữa các nước với nhau.
Việc xác định được một chính sách điều hành tỷ giá hối đoái thích hợp với từng giai
đoạn của nền kinh tế sẽ giúp quốc gia chủ động trước những biến động bất thường của kinh tế
thế giới và hạn chế được những cú sốc trong nền kinh tế. Từ đó giúp ổn định tiền tệ, ổn định
giá cả, kiểm soát lạm phát, cải thiện thâm hụt cán cân thương mại, thu hút đầu tư, tạo dựng
lòng tin vào đồng nội tệ, vào chính sách điều hành kinh tế của nhà nước. Riêng tại Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua chính sách điều hành tỷ giá hối đoái mặc dù đã cho thấy một vai trò
nhất định nhưng vẫn còn đó những tồn tại và hạn chế cần được khắc phục, trong thời gian tới
đòi hỏi chính sách tỷ giá cần được điều hành linh hoạt hơn, bám sát thị trường hơn và hiệu
quả hơn. Chính vì vậy, với đề tài “Giải pháp cho chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tại
Việt Nam” sẽ phản ánh rõ hơn thực trạng chính sách tỷ giá hối đoái trong các giai đoạn phát
triển tại Việt Nam và những vấn đề còn bất cập của việc điều hành tỷ giá hối đoái. Từ đây,
các giải pháp về chính sách điều hành tỷ giá sẽ được đưa ra nhằm góp phần xây dựng kinh tế
bền vững, ổn định và đủ lực chống lại cú sốc từ bên ngoài.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cần đạt được các mục đích sau



Làm sáng tỏ những nhận thức cơ bản về tỷ giá hối đoái và các nhân tố ảnh hưởng đến
chính sách điều hành tỷ giá hối đoái.



Điểm lại một cách khách quan quá trình điều hành chính sách tỷ giá hối đoái của
NHNN trong thời gian qua (giai đoạn 2000 – 2010)



Đánh giá tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến các nhân tố trong nền kinh tế




Nhìn nhận những vấn đề còn bất cập trong chính sách điều hành tỷ giá hiện nay



Đề xuất một số giải pháp xây dựng chính sách tỷ giá hối đoái hoàn thiện hơn cho mục
tiêu kinh tế phát triển ổn định và bền vững trong thời gian tới.

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những biến động của tỷ giá và chính sách điều hành tỷ giá của
NHNN trong giai từ 2000 đến năm 2010, trong đó, đặc biệt phân tích và đánh giá kỹ sự biến
động của tỷ giá, sự của điều hành tỷ giá của nhà nước và tác động tỷ giá đến nền kinh tế của
trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (2007 – 2010). Từ đây, có thể định hướng
cho chính sách điều hành tỷ giá hối đoái, với hy vọng chính sách điều hành tỷ giá đúng đắn sẽ
là đòn bẩy giúp cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững mạnh, và VND sẽ trở thành đồng
chuyển đổi trong tương lai.

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được dùng trong bài chủ yếu là phương pháp liệt kê, mô tả các sự kiện,
so sánh, đối chiếu… đồng thời kết hợp với các học thuyết kinh tế hiện đại, các kinh nghiệm
điều hành chính sách tỷ giá của các nước trên Châu Á, từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiện
cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
4. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về chính sách điều hành tỷ giá hối đoái
Chương 2: Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Chương 3: Giải pháp trong điều hành chính sách tỷ giá hối đoái tại Việt Nam


-1CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.

1.1 Tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hối đoái: là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác, chẳng hạn
từ VND sang USD hay sang EUR.v.v. Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu cầu thanh toán
giữa các cá nhân, các công ty, các tổ chức thuộc hai quốc gia khác nhau và dựa trên tỷ lệ
nhất định của hai đồng tiền. Tỷ lệ đó gọi là tỷ giá hối đoái hay gọn hơn là tỷ giá
Tỷ giá hối đoái: là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của hai nước khác
nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một
đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối
đoái một mặt nó phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác nó thể hiện cung cầu ngoại
hối.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngoại hối được quy định tại khoản 10 điều 3 Nghị định
160/2006 NĐ-CP ngày 18/12/2006 của Chính phủ có định nghĩa: “ Tỷ giá hối đoái của đồng

Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”
1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái.
Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau.
Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm:
Tỷ giá chính thức: là một loại tỷ giá do NHTW của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối
đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của NHTW. Dựa vảo tỷ giá này các
NHTM và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán
đổi. Ở một số nước như Pháp tỷ giá hối đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều giao
dịch vào thời điểm xác định trong ngày.
Tỷ giá kinh doanh: là tỷ giá dùng để kinh doanh, mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do
các NHTM hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ giá chính thức
do NHTW công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực tiếp đến kinh doanh như: cung cầu
ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán, tỷ giá chợ đen (tỷ giá được hình thành
bên ngoài thị trường ngoại tệ chính thức).
Căn cứ vào tiêu thức, thời điểm thanh toán
Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được
thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ chức tín
dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong


-2biên độ do NHNN quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng
hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua bán.
Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc do hai
bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên
độ quy định về tỷ giá hiện hành của NHNN tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện theo hợp đồng
(1, 3, 6 tháng…)
- Tỷ giá mở cửa: tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng trong ngày.

Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá, tỷ giá được chia thành tỷ giá danh nghĩa và
tỷ giá thực
Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được niêm yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà không đề
cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
Tỷ giá thực là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá cả của nước
có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
En x Pb/ Pf = Er
Er: Tỷ giá hối đoái thực
En: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Pb: Giá cả ở nước có đồng tiền yết giá
Pf: Giá cả ở nước có đồng tiền định giá
Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để xác định các loại
tỷ giá khác.
Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia thành 5 loại:
Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay bằng ngoại tệ.
Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khỏan qua ngân hàng.
Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.
1.1.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế
Đối với từng quốc gia hay nhóm quốc gia (nếu có sự liên kết hay có đồng tiền
chung) thì tỷ giá hối đoái mà họ quan tâm hàng đầu chính là tỷ giá của chính đồng tiền quốc


-3gia đó hay nhóm quốc gia đó (đồng nội tệ) với đồng tiền của các quốc gia khác (đồng ngoại
tệ). Tỷ giá hối đoái giữ vai trò quan trọng đối với mọi nền kinh tế. Sự vận động của nó có
tác động sâu sắc mạnh mẽ tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia thể hiện

trên hai điểm cơ bản sau:
* Tỷ giá hối đoái và ngoại thương: tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ là quan
trọng đối với mỗi quốc gia vì trước tiên nó tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá xuất nhập
khẩu của chính quốc gia đó. Khi một đồng tiền của quốc gia tăng giá (tăng trị giá so với
đồng tiền khác) thì hàng hoá nước đó ở nước ngoài trở nên đắt hơn và hàng hoá của nước
ngoài tại nước đó trở nên rẻ hơn. Ngược lại, khi đồng tiền một nước sụt giá, hàng hoá của
nước đó tại nước ngoài trở nên rẻ hơn trong khi hàng hoá nước ngoài tại nước đó trở nên đắt
hơn (khi các yếu tố khác không thay đổi). Tỷ giá tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu vì
vậy nó tác động đến cán cân thanh toán quốc tế, gây ra thâm hụt hoặc thặng dư.
* Tỷ giá hối đoái và sản lượng, công ăn việc làm và lạm phát. Tỷ giá hối đoái không
chỉ quan trọng là tác động đến ngoại thương mà thông qua đó, tỷ giá sẽ có tác động đến các
khía cạnh khác của nền kinh tế như mặt bằng giá cả trong nước, lạm phát, khả năng sản
xuất, công ăn việc làm hay thất nghiệp…
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Tỷ lệ lạm phát tương đối: Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm phát tương đối có thể ảnh
hưởng đến các hoạt động thương mại, đến lượt nó những hoạt động thương mại này tác
động lên cầu tiền và cung tiền, và vì thế tác động đến tỷ giá hối đoái.
Nếu lạm phát của Mỹ đột ngột tăng lên đáng kể trong khi lạm phát ở Anh vẫn duy trì
như cũ (giả định là công ty Anh và Mỹ đều bán hàng hoá có thể thay đổi lẫn nhau). Sự tăng
vọt lạm phát bất thình lình ở Mỹ sẽ gây ra một sự gia tăng nhu cầu của Mỹ đối với nhu cầu
hàng hoá Anh, tạo ra sự gia tăng nhu cầu của của Mỹ đối với đồng bảng Anh. Thêm vào đó,
sự tăng vọt trong lạm phát Mỹ sẽ làm giảm nhu cầu của người Anh đối với hàng hoá Mỹ và
vì thế làm giảm cung đồng bảng Anh để mua hàng. Và (minh hoạ hình 1.1)
Giá
trị
đồng
bảng

S2


D

S

D2

Số lượng đồng bảng
Hình 1.1: Tác động của việc gia tăng lạm phát ở Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh


-4Mức độ giảm giá trị thực sự của đồng bảng Anh sẽ phụ thuộc vào mức độ dịch
chuyển của đường cung và đường cầu trong thực tế
Lãi suất tương đối: Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng
khoán nước ngoài, đến lượt nó đầu tư chứng khoán nước ngoài lại ảnh hưởng đến cung và
cầu tiền và vì thế ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Giả định rằng lãi suất của Mỹ tăng trong
khi lãi suất của Anh giữ nguyên không đổi. Trong trường hợp này, các công ty Mỹ có khả
năng sẽ giảm nhu cầu của họ đối với đồng bảng Anh vì giờ đây lãi suất của Mỹ hấp dẫn hơn
một cách tương đối so với lãi suất Anh và vì thế có ít đầu tư vào các khoản ký gởi tại ngân
hàng Anh. Vì lãi suất của Mỹ giờ đây hấp dẫn hơn đối với các công ty Anh với khoản tiền
vượt trội nên cung bảng Anh (bởi các công ty Anh) sẽ tăng khi họ thiết lập nhiều hơn các
khoản ký gửi vào ngân hàng Mỹ. Do một sự dịch chuyển vào bên trong của đường cầu bảng
Anh và dịch chuyển ra phía ngoài của đường cung đồng bảng Anh nên tỷ giá cân bằng sẽ
giảm. Nếu lãi suất Mỹ giảm một cách tương đối so với lãi suất Anh, sẽ có sự dịch chuyển
ngược lại.
Hình 1.2

Tác động của sự gia tăng lãi suất ở Mỹ đến giá trị cân bằng của đồng bảng Anh
S S2
Giá
trị

đồng
bảng
D2

D

Số lượng đồng bảng
Lãi suất thực: Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dòng vốn nước ngoài
(để đầu tư vào các chứng khoán có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể phản ánh dự kiến
lạm phát cao. Vì lạm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá lên đồng tiền của nước đó nên
không khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào các chứng khoán định
danh bằng đồng tiền này. Vì lý do đó, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, là lãi suất danh
nghĩa đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. Theo hiệu ứng Fisher:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỉ lệ lạm phát
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá những biến
động của tỷ giá hối đoái bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát mà cả
hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá. Khi các nhân tố khác không đổi, sẽ có một tương


-5quan cao giữa chênh lệch lãi suất thực của hai quốc gia với tỷ giá của hai đồng tiền của hai
nước đó.
Để minh hoạ tác động tiềm ẩn của lãi suất lên tỷ giá, vào năm 1997 và 1998 lãi suất
dài hạn ở Nhật xấp xỉ là 2% so với giữa 6% và 7% ở Mỹ. Trong suốt thời kỳ này, đồng Yên
Nhật đã giảm giá đáng kể so với đô la Mỹ dẫn đến thời kỳ đồng Yên Nhật có giá trị thấp
trong vòng 7 năm vì dòng vốn từ Nhật Bản đã chảy sang Mỹ để kiếm lời trên lãi suất cao ở
Mỹ. Dòng chảy vốn đã tạo ra một mức cung lớn của đồng Yên được chuyển đổi sang đô la
Mỹ trên thị trường ngoại hối trong suốt thời kỳ này.
Thu nhập tương đối: Nhân tố thứ ba tác động đến tỷ giá hối đoái là mức thu nhập
tương đối. Giả định rằng thu nhập của Mỹ tăng đáng kể trong khi thu nhập của Anh vẫn
không thay đổi. Hãy xem xét tác động của bối cảnh này lên (1) đường cầu bảng Anh (2)

đường cung bảng Anh và (3) tỷ giá cân bằng. Đầu tiên, đường cầu bảng Anh sẽ dịch chuyển
ra phía ngoài phản ánh một sự gia tăng trong thu nhập của Mỹ và vì thế làm tăng nhu cầu về
hàng hoá Anh của người Mỹ. Thứ hai đường cung bảng Anh không đổi. Vì thế tỷ giá cân
bằng của đồng bảng Anh tăng lên như trong hình 1.3
Giá
trị
đồng
bảng

S

D

D2

Số lượng đồng bảng
Hình 1.3:

Tác động gia tăng thu nhập của Mỹ lên giá trị cân bằng của đồng bảng Anh

Kiểm soát của chính phủ. Chính phủ của nước ngoài có thể tác động đến tỷ giá cân
bằng qua nhiều cách khác nhau như (1) áp đặt những rào cản về ngoại hối (2) áp đặt những
rào cản về ngoại thương (3) can thiệp vào thị trường ngoại hối và (4) tác động đến những
biến động vĩ mô như lạm phát, lãi suất và thu nhập quốc dân.
Kỳ vọng. Nhân tố thứ năm tác động đến tỷ giá hối đoái là kỳ vọng của thị trường
vào tỷ giá tương lai. Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại hối phản ứng
lại với các thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá. Ví dụ, tin về gia tăng lạm phát
tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà đầu cơ bán đô la do dự kiến đồng đô la sẽ giảm giá
trong tương lai. Điều này gây áp lực giảm giá đồng đô la ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư định chế thực hiện vị thế tiền tệ dựa trên biến động lãi suất dự kiến

ở các nước khác nhau. Ví dụ các nhà đầu tư định chế có thể đầu tư một cách thường xuyên


-6ngân quỹ vào Canada nếu họ dự kiến lãi suất của Canada tăng; một gia tăng như thế sẽ thu
hút vốn vào Canada nhiều hơn tạo tạo áp lực tăng giá đô la Canada. Bằng cách thực hiện
mua bán tiền dựa vào kỳ vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ sự thay đổi trong giá trị của đô
la Canada vì họ sẽ mua đô la Canada trước khi sự thay đổi xảy ra. Đương nhiên là có rủi ro
xảy ra trong trường hợp như thế vì kỳ vọng có thể sai, nhưng vấn đề ở đây là kỳ vọng có thể
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái vì chúng thúc đẩy các nhà đầu tư định chế thực hiện các vị thế
ngoại tệ.
Trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 – 1998, nhiều NHTM trên thế
giới đã bán tháo các đồng tiền các nước Châu Á để mua những đồng tiền khác vì họ đánh
giá rằng đồng tiền các nước Châu Á được đánh giá cao hơn giá trị thực của chúng. Hành vi
này đã gây sức ép giảm giá đồng tiền của các nước Châu Á và các ngân hàng thương mại đã
bị một số người chỉ trích là đã hành động làm tăng thêm sự yếu kém của đồng tiền này. Tuy
nhiên, khi các ngân hàng hành động như thế, thì họ đã đẩy giá trị thị trường của tiền tệ đúng
với giá trị thực của nó. Như vậy, các ngân hàng đã làm cho thị trường ngoại hối hiệu quả
hơn, có nghĩa là ở đó, giá thị trường của tiền tệ điều chỉnh theo thông tin hợp lý mà những
thông tin này ảnh hưởng tới kỳ vọng. Tóm lược các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối
đoái
Các yếu tố liên quan đến thương mại
Chênh lệch lạm phát
Cầu hàng hoá nước
ngoài của cư dân Mỹ
Chênh lệch thu nhập
Những giới hạn mậu
dịch của chính phủ

Nhu cầu của cư dân
nước ngoài đối với

hàng hoá Mỹ

Cầu ngoại
tệ của cư
dân Mỹ
Cung ngoại
tệ

Các yếu tố tài chính
Chênh lệch lãi suất
Những giới hạn chu
chuyển vốn

Cầu chứng khoán nước
ngoài của cư dân Mỹ.
Cầu của cư dân nước
ngoài về chứng khoán
Mỹ

Cầu ngoại
tệ của cư
dân Mỹ
Cung ngoại
tệ

Tỷ giá hối đoái
giữa ngoại tệ
và đô la.



-71.1.5 Ý nghĩa kinh tế của tỷ giá hối đoái
* So sánh sức mua giữa các đồng tiền
Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó có thể
so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất lao động, giá
thành sản phẩm trong nước với các nước khác.
* Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
Thông qua cơ chế tỷ giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập khẩu
trong từng thời kỳ, khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham gia hoạt
động kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát triển cho từng
giai đoạn.
* Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối ngoại và
giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau.
Như khi tỷ giá cao, tức là giảm sức mua của đồng tiền trong nước so với đồng tiền
nước ngoài, điều này có tác dụng giúp cho nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh tăng
thêm thu nhập cho nhà xuất khẩu, bên cạnh đó hạn chế được tình trạng nhập khẩu.
* Tỷ giá còn là công cụ cạnh tranh trong thương mại, thị trường tiêu thụ hàng hóa, khai
thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ.
1.2 Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái
1.2.1 Chính sách tỷ giá hối đoái và nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái
1.2.1.1 Chính sách tỷ giá hối đoái
* Chính sách: là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một
nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James Anderson 2003)
* Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái: là một thể thống nhất định hướng và giải
pháp của nhà nước đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được mục tiêu
kinh tế xã hội đã dự định.
Hay nói cách khác chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để
tác động vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được
những mục tiên cần thiết.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung vào hai vấn đề:



Lựa chọn chế độ tỷ giá



Điều chỉnh tỷ giá hối đoái


-81.2.1.2 Nội dung của chính sách tỷ giá hối đoái
* Thứ nhất là việc ấn định mức giá cho đồng bản tệ. Việc ấn định này trước hết là
dựa trên cơ sở thừa nhận mức tỷ giá đã có từ trước, tiếp theo là phải theo dõi mức giá biến
động của đồng bản tệ ở thời điểm hiện tại và đưa ra những điều chỉnh phù hợp.
* Thứ hai là chế độ tỷ giá hối đoái sẽ phải tuân thủ những quy định của chế độ tỷ giá
đã lựa chọn và những điều chỉnh của nhà lập chính sách đề ra trong từng thời kỳ tương ứng
với trình độ phát triển của quốc gia đó. Trong trường hợp lựa chọn chế độ tỷ giá có sự quản
lý của nhà nước thì chính sách tỷ giá phải luôn luôn tuân theo mọi sự điều tiết của nhà nước.
* Thứ ba việc xác định hệ thống các công cụ điều chỉnh tỷ giá phải nhằm thực hiện
các mục tiêu của chính sách tỷ giá nói riêng, các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính và
chính sách kinh tế nói chung. Các công cụ được chọn phải được thực hiện đồng bộ với các
công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô với sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và thống nhất.
1.2.2 Các chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái là các loại hình tỷ giá được các quốc gia áp dụng, lựa chọn.
Bao gồm các quy tắc xác định phương thức mua bán ngoại tệ giữa các thể nhân hay pháp
nhân trên thị trường.
1.2.2.1 Chế độ tỷ giá cố định
Tỷ giá cố định: là một chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó NHTW tuyên bố sẽ duy trì
tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia mình với một đồng tiền nào đó hoặc theo một rổ
các đồng tiền nào đó ở một mức cố định không đổi. Bằng cách thường xuyên can thiệp vào
thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua hay bán lượng dư cung hay dư cầu ngoại

tệ với mức tỷ giá hối đoái cố định đã công bố.
Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái cố định như sau:
* Về cơ bản, những lực cung – cầu vẫn tồn tại trên thị trường ngoại tệ và chi phối số lượng
cung, cầu ngoại tệ trên thị trường.
* NHTW cam kết sẽ duy trì tỷ giá hối đoái ở một mức cố định nào đó bằng cách: Nếu cung
trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì NHTW sẽ đảm bảo mua hết lượng
dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì NHTW
sẽ đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng với lượng dư cầu. Và NHTW sẽ thực hiện
hoạt động mua bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách như là người mua bán cuối cùng –
người điều phối.
* Những dự báo về thay đổi tỷ giá trên thị trường là bằng zero (ngoại trừ những trường hợp
đặc biệt khi thị trường dự báo là chính phủ sẽ thay đổi mức tỷ giá cố định).


-9Chế độ tỷ giá cố định được một số nước áp dụng như Trung Quốc từ những năm 80
của thập niên 20. Đáng chú ý là Thái Lan với cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ tháng
7/1999 do áp dụng chế độ tỷ giá cố định quá lâu. Nước ta trước năm 1991đã áp dụng chế độ
tỷ giá này. Nói chung chế độ tỷ giá này chỉ phù hợp với một thời gian nào đó mà thôi. Hiện
nay chế độ tỷ giá hối đoái này coi như không được áp dụng trên thế giới.
1.2.2.2 Chế độ tỷ giá thả nổi tự do (chế độ tỷ giá hối đoái sạch, thuần khiết…):
Tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn dựa trên tương quan (mối quan hệ) cung
cầu giữa các đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất cứ sự can thiệp nào
của NHTW.
Chế độ tỷ giá thả nổi là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định và vận
hành một cách tự do theo quy luật thị trường mà trực tiếp là quy luật cung - cầu ngoại tệ trên
thị trường ngoại tệ.
Đặc trưng của chế độ tỷ giá thả nổi
* Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào cung cầu ngoại tệ trên
thị trường.
* NHTW hoàn toàn không có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào về việc điều hành và

chỉ đạo tỷ giá.
* NHTW không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ (đương nhiên
vẫn có thể can thiệp một cách gián tiếp để làm giảm bớt những biến động mạnh của tỷ giá
trên thị trường nhằm giảm bớt tác hại đối với nền kinh tế bằng các biện pháp thuần túy kinh
tế như tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường theo giá cả do thị trường quyết định và với
tư cách như một nhà kinh doanh giao dịch bình thường)..
1.2.2.3 Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của nhà nước
Là chế độ tỷ giá mà trong đó, tỷ giá hối đoái tự xác định trên thị trường theo quy luật
cung cầu, chính phủ chỉ can thệp vào thị trường khi tỷ giá có những biến động mạnh.
Đặc trưng của chế độ này như sau:
* Tỷ giá được xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình quan hệ cung cầu
ngoại tệ trên thị trường.
* NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị
trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động mạnh vượt mức
cho phép. Cách thức thường thấy ở các nước hiện nay là xác định một tỷ giá hối đoái chính
thức và một biên độ giao động, nếu tỷ giá trên thị trường giao động vượt quá biên độ cho
phép so với tỷ giá chính thức thì NHTW sẽ can thiệp vào thị trường nhằm duy trì chênh lệch
tỷ giá trên thị trường và tỷ giá chính thức vẫn chỉ nằm trong biên độ cho phép.


-10* Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên độ giao động cho
phép được nhà nước xác định và công bố lại.
1.2.3 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
Tỷ giá được xem là một công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong việc điều tiết cán
cân thương mại trong nền kinh tế của một quốc gia. Việc thay đổi chính sách điều hành tỷ
giá có ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động trong nền kinh tế.
1.2.3.1 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với cán cân thương mại:
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố hết sức nhạy cảm, phản ánh sức mua giữa đồng tiền
của quốc gia này và quốc gia khác thông qua quan hệ thương mại quốc tế. Chính vì vậy,
việc điều chỉnh trong chính sách tỷ giá tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu

hàng hóa và dịch vụ, là hai bộ phận chủ yếu cấu thành cán cân thương mại.
Với chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ sẽ có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu. Bởi khi tỷ giá được điều chỉnh cao hơn trước sẽ buộc các nhà nhập khẩu
phải tính toán trước khi nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu.
Nhập khẩu giảm sẽ khuyến khích sử dụng những nguyên nhiên vật liệu có sẵn, có thể thay
thế và hàng hóa sản xuất trong nước do chi phí nhập khẩu tăng. Trong khi đó, nếu chỉ xét
riêng về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và xuất khẩu thì việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái
theo hướng giảm giá đồng nội tệ sẽ đảm bảo mục tiêu kích thích xuất khẩu (vì có rất nhiều
yếu tố tác động đến khả năng xuất khẩu của một nước: khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
và của các mặt hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế, chủng loại, trình độ công nghệ…).
Điều này giúp cải thiện được cán cân thương mại từ trạng thái thâm hụt trở về trạng thái cân
bằng hay thặng dư. Và ngược lại, khi NHTW áp dụng chính sách tỷ giá định giá cao nội tệ
sẽ có tác dụng kiềm hãm xuất khẩu và kích thích nhập khẩu, đưa cán cân thương mại từ
trạng thái thặng dư về trạng thái cân bằng hay thâm hụt.
Từ những kết quả phân tích ở trên thấy rằng, tỷ giá là một biến số kinh tế, tác động
đến hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế, nhưng hiệu quả ảnh hưởng của chính sách tỷ
giá lên các hoạt động khác nhau là rất khác nhau. Trong đó, hiệu quả tác động của chính
sách tỷ giá lên hoạt động xuất nhập khẩu là rõ ràng và nhanh chóng, chính vì vậy, trong điều
kiện mở cửa, hợp tác, hội nhập và tự do hóa thương mại, các quốc gia luôn sử dụng tỷ giá
trước hết như là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ của mình.
1.2.3.2 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với lạm phát
Khi xem xét chính sách tỷ giá tác động như thế nào đến lạm phát, ta cần xem xét
biến động của đồng tiền ảnh hưởng như thế nào đến lạm phát.


-11Chính sách tỷ giá theo hướng giảm giá đồng nội tệ: việc giảm giá đồng nội tệ có thể
cải thiện được cán cân tài khoản vãng lai, tài khoản vốn, cải thiện được khả năng cạnh tranh
quốc tế của hàng hóa sản xuất trong nước, làm giảm thất nghiệp. Tuy nhiên khi áp dụng
chính sách đồng nội tệ yếu nó lại đưa đến lạm phát cao. Cụ thể là các công ty trong nước có

thể tăng giá bán hàng hóa của mình mà không sợ các nhà ngoại quốc cạnh tranh. Bên cạnh
đó, các hộ gia đình trong nước phải trả hàng tiêu dùng nhập khẩu với mức gia tăng cùng với
tỷ lệ phá giá. Tương tự như vậy, các nhà xuất khẩu sử dụng các đầu vào nhập khẩu bao gồm
nguyên, nhiện, vật liệu, máy móc, thiết bị cũng bị tổn thất vì phải chấp nhận mức giá cao
hơn. Kết quả là mức giá chung của nền kinh tế trở nên cao hơn, có thể châm ngòi cho sự gia
tăng lạm phát, đặc biệt trong trường hợp một nền kinh tế nhỏ, mở cửa với thế giới bên ngoài
có xuất khẩu và nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao trong GDP. Như vậy, tác dụng thực tế của biện
pháp phá giá tỷ giá danh nghĩa sẽ nhanh chóng mất tác dụng và chẳng bao lâu tỷ giá thực tế
chẳng còn thấp nữa và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hóa trong nước cũng không
được cải thiện.
Chính sách tỷ giá theo hướng nâng giá đồng nội tệ: một đồng nội tệ mạnh sẽ khuyến
khích người tiêu dùng và các doanh nghiệp của nước đó mua hàng từ các nước khác, từ đó
làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, buộc các nhà sản xuất trong nước
không được tăng giá. Vì vậy, lạm phát dự kiến sẽ xảy ra nếu các điều kiện khác không đổi.
Trong khi chính sách tỷ giá đồng nội tệ mạnh là giải pháp đối với lạm phát cao nhưng nó lại
gây ra thất nghiệp lớn do giá cả hàng hóa nước ngoài hấp dẫn, tiêu thụ hàng hóa trong nước
sẽ giảm đi.
1.2.3.3 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với đầu tư quốc tế và nợ nước ngoài.

Ö Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đối với đầu tư quốc tế
Đầu tư nước ngoài vào một quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có chính
sách điều hành tỷ giá của NHTW mỗi nước.
Với chính sách định giá thấp nội tệ sẽ thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài. Khi nội
tệ được định giá thấp, nghĩa là mỗi đồng ngoại tệ sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn, làm hấp dẫn
các nhà đầu tư.
Với chính sách định giá cao nội tệ sẽ hạn chế đầu tư nước ngoài. Khi nội tệ được
định giá cao, nghĩa là mỗi đồng ngoại tệ sẽ đổi được ít nội tệ hơn, hạn chế các nhà đầu tư.
Hơn nữa, khi nội tệ được định giá quá cao sẽ tiềm ẩn một cuộc phá giá nội tệ, khiến cho các
nhà đầu cơ có thể rút vốn ồ ạt để bảo toàn giá trị, kết quả là có thể gây nên khủng hoảng tài
chính-tiền tệ.



-12-

Ö Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài của một nước bao gồm toàn bộ khoản tiền gốc và lãi phải trả cho
người nước ngoài khi đến hạn. Giá trị nợ nước ngoài tính bằng ngoại tệ là không đổi, nhưng
giá trị này quy nội tệ sẽ thay đổi phụ thuộc vào biến động tỷ giá. Nếu tỷ giá giảm thì giá trị
phải trả bằng nội tệ sẽ giảm, còn nếu tỷ giá tăng thì giá trị phải trả bằng nội tệ sẽ tăng. Như
vậy, nếu khoản nợ nước ngoài không được sử dụng hiệu quả thì khi tỷ giá tăng sẽ làm gia
tăng gánh nặng nợ nước ngoài của một quốc gia và rất dễ đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng
khủng hoảng nợ như một số nước đang phát triển.
1.2.3.4 Tác động của chính sách tỷ giá đến hiện tượng đô la hóa
Tỷ giá tăng, nội tệ mất giá so với ngoại tệ, gây nên tình trạng mất lòng tin vào nội tệ
của người dân – nguyên nhân chính gây nên hiện tượng đô la hóa. Đô la hóa là quá trình
một nước sử dụng đồng tiền của nước khác có tính ổn định hơn làm phương tiện thanh toán
và cất trữ giá trị. Quá trình đô la hóa xảy ra là do nội tệ có tỷ lệ lạm phát cao và không ổn
định trong thời gian dài, là nguyên nhân chính làm cho tỷ giá tăng. Tỷ giá tăng làm tăng rủi
ro đối với tài sản tài chính ghi bằng nội tệ, kết quả là dân chúng sẽ chuyển các tài sản tài
chính bằng nội tệ sang một đồng tiền nước ngoài ổn định hơn hoặc chuyển thành tài sản
thực (thường là bất động sản hoặc là vàng).
1.2.4 Ý nghĩa và mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
* Ý nghĩa của chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của chính sách
tiền tệ và có nhiệm vụ ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế ở mức
độ cao, bền vững.
Chính sách tỷ giá hối đoái gắn kết chặt chẽ với mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
chính vì vậy thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các chính
sách kinh tế khác.
Với chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với bối cảnh của nền kinh tế sẽ có tác dụng

tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế cũng như là bảo vệ những
ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước.
Ổn định tỷ giá cũng đồng nghĩa với sự ổn định tiền tệ, điều này sẽ tác động đến những
dòng chảy ngoại tệ vào và ra của mỗi quốc gia.
* Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái:
Trong một nền kinh tế mở, động cơ hoạch định chính sách kinh tế là những mục tiêu
cân đối bên trong và cân đối bên ngoài. Trong khi, tỷ giá hối đoái lại là một yếu tố có khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến những cân đối này nên cũng có thể nói rằng việc hoạch định


-13chính sách tỷ giá hối đoái cũng phải trực tiếp nhắm đến hai mục tiêu là: phải giữ vững thế
cân bằng nội và cân bằng ngoại.
Chính sách tỷ giá phải đảm bảo được vai trò trọng yếu cho việc cải thiện tích cực và
ổn định cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ.
Nâng cao uy tín, đảm bảo đầy đủ chủ quyền tiền tệ quốc gia cùa VND, kiểm soát
hiện tượng đôla hóa và từng bước nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam.
Chính sách tỷ giá phải gắn liền với thực tế đặc thù của mỗi nền kinh tế và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước nhằm đem lại hiệu quả và lợi ích cao nhất cho đất
nước và cho nền kinh tế đó.
1.3 Tác động của chính phủ đến việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái
1.3.1

Các công cụ điều hành tỷ giá hối đoái của chính phủ

1.3.1.1 Nhóm công cụ trực tiếp
Mua bán ngoại hối trên thị trường (nghiệp vụ thị trường mở nội tệ): Đây là nghiệp
vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Nghiệp vụ này tác động
trực tiếp đến cung tiền trong nước, NHTW đóng vai trò là người mua bán tiền tệ trực tiếp
cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một mức tỷ giá nào đó. Để công cụ này có hiệu
quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ ngoại tệ lớn.

Trong lưu thông, khi mà ngoại tệ bị thừa dẫn đến ảnh hưởng đến đồng VND bị định
giá cao làm ảnh hưởng đến xuất khẩu thì NHTW tiến hành mua mua ngoại tệ vào và đẩy
VND ra nhằm làm tỷ giá ổn định. Ngược lại, khi tính thanh khoản của các tài sản tài chính
bị giảm xuống do thị trường thiếu VND thì NHTW cũng tiến hành hút ngoại tệ vào và bơm
VND ra lưu thông. Hoặc khi nền kinh tế phát triển mạnh thu hút các luồng vốn ngoại tệ
chảy vào cùng với các luồng kiều hối đổ về làm cho lượng ngoại tệ tăng lên và khi đầu tư
vào Việt Nam thì phải quy đổi lượng vốn ngoại tệ này sang VND nên NHTW sẽ mua lượng
ngoại tệ này và bơm VND ra ngoài. Tuy nhiên như vậy sẽ gia tăng áp lực lạm phát khi đó
chính phủ sẽ phát hành các công cụ nợ để hút lượng VND từ lưu thông về nhằm chi tiêu cho
các dự án quốc gia, nếu chính phủ không có khả năng hút ngoại tệ nữa thì khi đó NHTW sẽ
ra tay phát hành các loại công cụ nợ như tín phiếu và hối phiếu để hút VND về như vậy áp
lực lạm phát sẽ được giảm thiểu.
Biện pháp kết hối: là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có
nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức
được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp này áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ
giao dịch trên thị trường ngoại hối. Mục đích của biện pháp này là tăng cung ngoại tệ để đáp


-14ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phá giá đồng nội
tệ.
1.3.1.2 Nhóm công cụ gián tiếp
Lãi suất tái chiết khấu: phương pháp lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối
đoái là phương pháp được sử dụng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lược lâu dài
trong mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế.
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản tiền cho các NHTM
vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Lãi suất
tái chiết khấu là một công cụ của chính sách tiền tệ để điều chỉnh lượng cung tiền và nó có
tác động đến tỷ giá hối đoái. Đây là một công cụ điển hình đạt được nhiều hiệu quả cao
trong các công cụ tác động gián tiếp đến tỷ giá. Khi NHTW tăng lãi suất chiết khấu thì mặt
bằng lãi suất thị trường sẽ tăng, hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm nội tệ lên giá

và ngược lại khi NHTW giảm lãi suất chiết khấu thì mặt bằng lãi suất thị trường sẽ kém hấp
dẫn, dẫn đến tình trạng các luồng ngoại tệ rút ra khỏi nước này và đầu tư ở các nước khác,
làm cho cung ngoại tệ giảm trong khi cầu ngoại tệ không đổi và làm cho tỷ giá sẽ tăng lên.
Ngoài ra, tăng lãi suất tái chiết khấu ở tình hình Việt Nam là một biện pháp hiệu quả để giúp
cho các ngân hàng có thể chủ động trên thị trường tránh việc dựa dẫm vào NHNN đồng thời
giúp cho việc gom các khoản tiền dư thừa do dân cư đang nắm giữ để hạn chế lạm phát nếu
có nguy cơ xảy ra.
Thuế quan: Thuế quan là một trong những công cụ phổ biến nhất mà chính phủ dùng
để hạn chế hay kích thích xuất nhập khẩu, loại thuế này buộc các nhà nhập khẩu phải nộp
một tỷ lệ nhất định theo giá trị hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở giá quốc tế, vì vậy giá hàng
nhập khẩu cao hơn giá hàng sản xuất trong nước. Điều này làm tăng cầu hàng nội, đồng nội
tệ có xu hướng tăng giá và tỷ giá có xu hướng giảm.
Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu, cầu ngoại tệ giảm, nội tệ lên giá, làm
giảm sức ép lên tỷ giá. Do đó, kéo tỷ giá đi xuống dần dẫn đến thế cân bằng trên thị trường
hối đoái. Khi thuế quan thấp sẽ có tác dụng ngược lại. Vì vậy, không nên áp đặt một mức
thuế quan quá cao để tránh làm giảm khả năng xuất khẩu (do nội tệ lên giá), thuế quan cũng
gây ra tệ nạn buôn lậu, thuế càng cao buôn lậu càng tăng và những điều này làm giảm phúc
lợi chung, giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế. Nhưng đối với những nước có
nền sản xuất non trẻ thì thuế quan cũng là một cách để bảo hộ trước sự tấn công của hàng
hóa nước khác.


×