Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đổi mới chính sách quản lý tỉ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.73 KB, 45 trang )

Tỷ giá hối đoái
Mục Lục
Lời mở đầu
Chơng I: Tổng quan lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá
hối đoái
I/- Tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái là gì ?
2. Các nhân tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá
3. Tại sao tỷ giá hối đoái là quan trọng
II/-Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nớc vào tỷ giá hối đoái
1. Vai trò của Ngân hàng trung ơng và các công cụ điều chỉnh tỷ giá
1.1- Các loại hình can thiệp của Ngân hàng Trung ơng
1.2- Mục đích ,khả năng can thiệp của Ngân hàng TW
1.3- Các công cụ can thiệp
2. Luận cứ lựa chọn chính sách tỷ giá
2.1- Chế độ tỷ giá tối u
2.2- Các yêu cầu khi lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái
2.3- Tỷ giá hối đoái với điều chỉnh hoạt động k/tế đối ngoại
III/-Lịch sử phát triển chế độ tỷ giá hối đoái trên thế giới
1. Chế độ bản vị vàng
2. Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods 1944
3. Chế độ tỷ giá thả nổi
Chơng II: Thực trạng tỷ giá hối đoái và chính sách quản lý
1
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
I/- Nhìn lại sự phát triển của hệ thống tỷ giá ở Việt Nam
1. Giai đoạn từ năm 1955 đến 1989
2. Giai đoạn từ năm 1989 đến 1992
3. Giai đoạn từ năm 1992 đến 1995
4. Giai đoạn từ năm 1996 đến nay
II/- Đánh giá về cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam


1. Những mâu thuẫn và nan giải
1.1- Chú trọng duy trì sự ổn định bền vững tỷ giá hối đoái
1.2- Mắc kẹt trong vòng kim cô đợc hình thành bởi sự neo giữ chặt và cứng
nhắc tỷ giá đồng Việt Nam và Dollar Mỹ
2. Những biến chuyển gần đây ở Việt Nam
3. Sự đổi mới về chất trong việc điều tiết tỷ giá trên cơ sở thị trờng
Chơng 3: Những giải pháp chủ yếu cho việc đổi mới chính sách
quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
I/- Sự cần thiết của việc đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý tỷ
giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
II/- Giải pháp nhằm góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách quản
lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
1. Dự báo tổng quát về thực trạng nền kinh tế trong thời gian trớc
mắt và xác định chế độ tỷ giá phù hợp
1.1- Mục tiêu kinh tế dài hạn và chế độ tỷ giá hối đoái
1.2- Điều kiện tài chính tiền tệ Việt Nam và chế độ tỷ giá hối đoái
1.3- Bối cảnh kinh tế chính trị thế giới có tác động đến Việt
Nam và vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái.
2
2. Giải pháp về cách điều hành tỷ giá của Ngân hàng nhà nớc.
3. Nâng cao năng lực các công cụ cơ bản trong can thiệp vào tỷ
giá hối đoái.
3.1- Đối với công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.
3.2- Đối với công cụ lãi suất.
3.3- Đối với công cục hành chính.
4. Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp
vào tỷ giá đạt hiệu quả cao.
4.1- Phân định rõ ràng mối quan hệ giữa chính sách tài chính
và chính sách tiền tệ.
4.2- Đối với chính sách tiền tệ, không ngừng chú trọng hoàn

thiện công cụ nghiệp vụ thị trờng mở nội tệ, công cụ chủ
chốt trong việc phối hợp chính sách.
4.3- Đối với chính sách tài chính, nguồn vốn trong nớc là
giải pháp khả dĩ cho việc bù đắp thâm hụt ngân sách.
5. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối.
Lời kết.


3
Lời mở đầu
Gắn liền công cuộc đổi mới và mở cửa ở nớc ta, có nhiều yêu cầu phải
giải quyết cùng lúc: Vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong nớc, vừa mở rộng
giao lu thơng mại quốc tế, thu hút vốn đầu t nớc ngoài Nhu cầu mở rộng l ợng
tiền cung ứng ngày càng lớn, dẫn đến sự xác lập quan hệ cung cầu mới về tiền
tệ, bắt đầu có tác dụng mạnh hơn đến sự vận động của tỷ giá hối đoái; Trong khi
đó vẫn tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền
tảng cho phát triển duy. Tình hình tỷ giá biến chuyển không kém phần phức tạp
kể từ sau năm 1992, một thời kỳ mà lạm phát đã nằm trong vòng kiềm toả của
Ngân hàng nhà nớc (gọi là thời kỳ hậu lạm phát).
Bám sát tình hình để từng bớc hoàn thiện và đổi mới chính sách quản lý
tỷ giá hối đoái là yêu câù khá bức xúc hiện nay. Song đây là vấn đề có thể nói
vẫn còn mới mẻ đối với Việt Nam, nên cha thấy đợc nghiên cứu một cách quy
mô, đầy đủ. Và đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế nhiều thuộc
tính và đặc trng mới đã xuất hiện nhng cha đợc định hình rõ ràng nên việc điều
hành tỷ giá trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trờng ở nớc ta vẫn cha đợc giải
quyết thoả đáng tơng xứng với vị trí của nó trong hệ thống lý luận thực tiễn. Vấn
đề tỷ giá hối đoái nói chung và chính sách quản lý tỷ giá hối đoái nói riêng luôn
đợc Chính phủ các nớc và các nhà kinh tế quan tâm xem xét, nghiên cứu hàng
ngày vì là yếu tố có ảnh hởng lớn đến cả nền kinh tế và là một mảng rất quan
trọng trong chính sách tài chính tiền tệ nói riêng và chính sách kinh tế nói

chung.
Bài tiểu luận này tập trung vào Tỷ giá hối đoái và đổi mới chính sách
quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay
- Chơng I : Tổng quan lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ
giá hối đoái.
- Chơng II : Thực trạng tỷ giá hối đoái và chính sách quản lý tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam hiện nay.
4
- Chơng III : Những giải pháp chủ yếu cho việc đổi mới chính sách
quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay.
5
Chơng I
Tổng quan lý luận chung về tỷ giá hối đoái
và chính sách tỷ giá hối đoái
I/- Tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái là gì.
Về hình thức tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là giá đơn vị tiền tệ của một nớc đ-
ợc biểu hiện bằng các đơn vị tiền tệ nớc ngoài ,là hệ số quy đổi của một đồng
tiền này sang một đồng tiền khác ,đợc xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên
thị trờng tiền tệ
Về nội dung TGHĐ là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao
đổi hàng hoá dịch vụ ,phát sinh trực tiếp từ tiền tệ,quan hệ tiền tệ, sự vận động
của vốn,tín dụng...giữa các quốc gia
Thông thờng thuật ngữ TGHĐ đợc ngầm hiểu là sồ lợng đơn vị tiền nội
tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ
2. Các nhân tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá
Sự hình thành quan hệ tỷ giá (TG) là quá trình tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan...Các nhà kinh tế, các lý thuyết hiện đại đã có sự thống
nhất tronh việc thừa nhận các yếu tố quan trọng ,trực tiếp cấu thành nội dung và
tác động lên quá trình hình thành TGHĐ .Đó là:

+ Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nớc hữu quan
+ Trạng thái cán cân thanh quốc tế toán trực tiếp ảnh hởng đến cung
cầu ngoại tệ thông qua đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao động của
tỷ giá lệch khỏi sức mua của các đồng tiền
+ Chênh lệch mức lãi suất giữa các nớc ,giữa thị trờng tín dụng nội địa và
quốc tế
6
+ Thực trạng hoạt động của các thị trờng tài chính ,ngoại hối và các xu
hớng nghiệp vụ đầu cơ ảnh hởng đến tỷ giá
+ Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trờng tài chính trong n-
ớc và quốc tế
+ Các phơng thức ,công cụ điều chỉnh can thiệp của nhà nớc
+ Các cú sốc kinh tế ,chính trị,xã hội và các quyết sách lớn của nhà nớc
trong lĩnh vực kinh tế ,tài chính, tiền tệ.
3. Tại sao tỷ giá là quan trọng
Tỷ giá là quan trọng vì nó tác động đến giá cả tơng đối của hàng hoá
trong nớc và hàng hoá nớc ngoài
Khi đồng tiền của một nớc tăng giá ( tăng giá trị so với đồng tiền khác )
thì hàng hoá của nớc đó tại nớc ngoài trỏ thành đắt hơn và hàng hoá nớc ngoài
trở thành rẻ hơn ( gía nội địa tại hai nớc giữ nguyên).Ngợc lại khi đồng tiền của
một nớc sụt giá,hàng hoá của nớc đó tại nớc ngoài trở thành rẻ hơn trong khi
hàng hoá nớc ngoài tại nớc đó trở thành đắt hơn.
Một việc tăng giá của một đồng tiền có thể làm cho những nhà sản xuất
nớc đó khó khăn trong việc bán hàng của họ ở nớc ngoài và có thể tăng sự cạnh
tranh của hàng nớc ngoài tại nớc mình bởi vì giá nó giảm đi .Nh vậy TGHĐ tác
động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trờng quốc tế.
II/- Lý thuyết về sự can thiệp của nhà n ớc vào TGHĐ
1. Vai trò của NHTW và nội dung các công cụ điều chỉnh tỷ giá
a/- Các loại hình can thiệp của NHTW
+ Can thiệp theo trách nhiệm : khi tỷ giá của một đồng tiền trong hệ

thống tỷ giá cố định đạt tới cận điểm qui định can thiệp thì cần phải can thiệp
+ Can thiệp tự do ( ngợc lại với can thiệp trách nhiệm ) có thể xảy ra
không chỉ trong hệ thống tỷ giá cố định mà ngay cả trong hệ thống tỷ giá hối
đoái thả nổi
7
Xét về mặt kinh nghiệm thông thờng , NHTW phải can thiệp trớc khi
giao động của tỷ gia hối đoái đạt tới những điểm cần can thiệp, nhằm giảm bớt
sự căng thẳng của tình hình
Nếu xem xét sự can thiệp của NHTW sẽ có tác động nhu thế nào đến
khối lợng tiền tệ quốc tế và lãi suất , thì có thể phân thành 2 loại:
+ Sự can thiệp vô hình : Chỉ có đợc nếu những thay đổi khối lợng tiền tệ
do ảnh hởng của can thiệp đợc khắc phục bằng những biện pháp của các nhân
hàng phát hành khác
+ Can thiệp hữu hình : Khi sử dụng hình thức này cho phép thay đổi kh-
ợng tiền tệ quốc gia một cách công khai
b/- Mục đích , khả năng can thiệp của NHTW
Mục đích can thiệp của các NHTW là không hoàn toàn giống nhau , điều
này phụ thuộc vào tình hình , ý đồ chiến lợc của mỗi nớc , ngay ở một quốc gia
thì mục đích can thiệp ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau
Khả năng thành công trong can thiệp của nhà nớc phụ thuộc nhiều yếu
tố, tuy nhiên quan trọng nhất là :
+ Phạm vi hoạt động mua hoặc bán ngoại tệ
+ Mức độ tác động vào những dự tính về sự biến động tỷ giá trong tơng lai.
+ Bên cạnh mức độ can thiệp thì vấn đề có tính quyết định là việc sẽ
quyết định sử dụng những công cụ nào của chính sách tiền tệ.
c/- Các công cụ can thiệp.
Phơng án can thiệp phụ thuộc nhiều yếu tố ( mục đích, thực trạng thị tr-
ờng) song trớc hết phụ thuộc phần lớn vào chế độ tỷ giá hiện hành đang áp dụng
, mỗi chế độ ngoại hối đều có phơng án điều chỉnh , can thiệp thích hợp
* Phơng pháp lãi suất chiết khấu

Đây là phơng pháp thờng sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị
trờng. Với phơng pháp này , khi tỷ giá hối đoái đạt đến mức báo động cần phải
can thiệp thì NHTW nâng cao lãi suất chiết khấu . Do lãi suất chiết khấu tăng ,
8
lã suất cho vay trên thị trờng cũng tăng lên Kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị
trờng thế giới sẽ dồn vào để thu lãi suất cao hơn . Nhờ thế mà sự căng thẳng về
nhu cầu ngoại tệ sẽ bớt đi , làm cho tỷ giá không có cơ hội để tăng nữa
Tuy nhiên chính sách lãi suất chiết khấu cũng có những hạn chế nhất
định , vì quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá chỉ là quan hệ tác động qua lại một
cách gián tiếp , chứ không phải là trực tiếp nhân quả.
Lãi suất do quan hệ cung cầu của vốn vay quyết định. Nó có thể biến
động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân , và chỉ trong trờng hợp thật
đặc biệt nó có thể vợt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân . Còn tỷ giá thì do quan
hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định . Quan hệ này bị chi phối chủ yếu bởi tình
hình của cán cân thanh toán . Điều này có nghĩa là các yếu tố để hình thành lãi
suất và tỷ giá không giống nhau, do vậy mà biến động của lãi suất không nhất
thiết kéo theo sự biến động của tỷ giá
* Các nghiệp vụ thị trờng hối đoái.
Thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ điều chỉnh tỷ giá hối đoái là
một trong những biện pháp rất quan trọng của nhà nớc để giữ vững sự ổn định
sức mua của đồng tiền quốc gia . Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá
hối đoái
Việc mua bán ngoại tệ đợc thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả
ngoại tệ trên thị trờng và ý đồ can thiệp mang tính chất chủ quan của nhà nớc.
Việc can thiệp này không nên áp đặt máy móc và vi phạm các quy luật kinh tế
mà phải là hành động có cân nhắc cân nhắc, tính toán kỹ lỡng những nhân tố
thực tại cũng nh chiều hớng phát triển trong tơng lai của kinh tế , thị trờng tiền
tệ và giá cả.
Điều chỉnh tỷ giá theo phơng pháp này, chính phủ thờng gặp phải những
phản ứng trái ngợc nhau của các doanh nghiệp , cũng nh của các tầng lớp dân c

khác nhau trong xã hội bắt nguồn từ lợi kinh tế . Những mâu thuẫn này thờng
nảy sinh giữa các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu , giữa những ngời đang
nắm giữ trong tay số lợng ngoại tệ vợi những ngời trong túi họ chỉ có nội tệ.
9
Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này , một trong những diều kiện
không thể thiếu đợc cho bất kỳ quốc gia nào là cần phải thờng xuyên có một l-
ợng dự trữ ngoại tệ đủ sức để can thiệp vào thị trờng khi cần thiết.
* Quỹ dự trữ bình ổn định hối đoái.
Trong điều kiện tình hình giá cả luôn không ổn định , thậm chí hay xảy
ra những biến động lớn , các nớc thờng sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái nh
là một trong những công cụ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thờng là :
+ Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia. Khi ngoại tệ vào
nhiều, thì sử dụng quỹ này để mua nhằm hạn chế mức độ mất giá của ngoại tệ.
Ngợc lại, trong trờng hợp vốn vay chạy ra nớc ngoài quỹ bình ổn hối đoái tung
ngoại tệ ra bán và tiếp tục mua các trái khoán đã phát hành để ngăn chặn giá
ngoại tệ tăng lên.
Sử dụng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đoái . Theo phơng pháp này , khi
cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ dự trữ bình ổn đoái sẽ đa vàng ra
bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán . Khi ngoại tệ vào nhiều, quỹ
sẽ tung vàng ra bán thu về đồng tiền quốc gia để thu ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn
định tỷ giá hối đoái.
Hạn chế của công cụ này là nó chỉ có tác dụng lớn khi khủng hoảng về
ngoại tệ ít nghiêm trọng. Hơn nữa ,việc tạo lập đợc quỹ bình ổn hối đoái đòi hỏi
các quốc gia phải có một thực lực nhất định về kinh tế
* Vấn đề phá giá đồng tiền.
Phá giá đồng tiền là việc nâng cao hoặc giảm thấp sức mua của đồng tiền
với các ngoại tệ . Kếtquả của phá giá đồng tiền sẽ ảnh hởng trực tiếp đến sự tăng
giảm của tỷ giá hối đoái
Giải pháp phá giá đồng tiền là một biện pháp mạnh ,cực đoan ,chỉ đợc sử

dụng trong trờng hợp hết sức cần thiết .Phá giá không chỉ bao gồm cả nội dung
về chính trị và xã hội . Vì vậy nó là một bài toán không phải lúc nào cũng vận
10
dụng đợc và không phải ai cũng có thể dùng nó để giải quyết những vấn đề
kinh tế gay cấn của đất nớc.
Bên cạnh việc giảm giá sức mua đồng bản tệ là việc nâng giá sức mua
đông bản tệ.
Việc nâng giá sức mua của đồng bản tệ đối với ngoại tệ thờng xảy ra
trong trờng hợp sau đây :
+ Giá hàng hoá và dịch vụ trong xuất khẩu đợc xác định thấp so với giá
trên thị trờng thế giới.
+ Hạn chế xuất khẩu do sức ép của các nớc bạn hàng nhằm tạo thế cân
bằng trong thơng mại quốc tế
+ Tăng khả năng nhập khẩu cũng nh kiềm chế lạm phát
Việc nâng giá đồng bản tệ cũng có thể xuất phát từ tình trạng phải tiếp
nhận các ngoại tệ đang bị mất giá và trở thành một công cụ hữu hiệu để ngăn
ngừa cá ngoại tệ đang bị mất giá chạy vào nớc mình.
2. Luận cứ lựa chọn chính sách tỷ giá và quan hệ của nó với chính sách
tài chính, tiền tệ.
a/- Chế độ tỷ giá tối u
Khi có câu trả lời đúng ,dứt khoát về một nớc nhỏ sẽ có lợi khi áp dụng
chế độ TGHĐ cố định hay linh hoạt .Nói chung sự quản lý tối u TGHĐ phụ
thuộc v ào các mục tiêu kinh tế của các nhà hoạch định chính sách ,vào nguồn
gốc của các cơn sốc đối với nền kinh tế và đặc trng cơ cấu của nền kinh tế đang
xét.Vì vậy các giả thiết khác nhau về nhân tố đó có thể dẫn đến sự thay đổi về
mức độ tối u của chế độ TGHĐ
Vấn đề tiêu chuẩn tối u về nguyên tắc cần phải đợc cụ thể hoá .Trong
thực tế các phân tích hiện đại đã tập trung vào tiêu chuẩn tơng đối hẹp của ổn
định kinh tế vĩ mô,đợc định nghĩa là cực tiểu sai phơng của tổng sản phẩm thực,
mặt bằng giá hoặc tiêu dùng thực trớc cơn sốc ngẫu nhiên có tính chất tạm thời.

Một kết quả quan trọng của nghiên cứu lý thuyết là nói chung TGHĐ cố
định cực đoan lẫn tỷ giá hoàn toàn linh hoạt đều không phải là tối u đối với ổn
định kinh tế vĩ mô.Thật vậy một mức độ tơng đối của sự linh hoạt lại có nhiều
11
khả năng thành công hơn trong việc ổn định nền kinh tế khi cần phản ứng lại các
cơn sốc ngẫu nhiên .Các TGHĐ có quản lý hoặc cố định linh hoạttrở thành
chế độ tỷ giá phổ biến nhất ở các nớc đang phát triển . Loại cơn sốc mà nền kinh
tế phải thờng phải đối phó trở thành vấn đề cốt lõi cần xem xét khi định liệu tỷ
giá hối đoái cố định hay điều chỉnh .Các nghiên cứu trớc đây đã nhận dạng một
số tiêu chuẩn cho quản lý để phản ứng lại các cơn sốc trong nớc .Các cơn sốc
nội địa đòi hỏi áp dụng TGHĐ cố định hay linh hoạt phụ thuộc vào việc cơn sốc
là tiền tệ hay là thực tế .Khi cơn sốc là tiền tệ thì quan điểm xa nay là duy trì tỷ
giá cố định sẽ có hiệu lực hơn trong việc ổn định tổng sản phẩm .Vì cung tiền tệ
là biến nội sinh dới chế độ TGHĐ, các đột biến trong thị trờng tiền tệ nội địa
đơn giản sẽ đợc hấp thụ bởi thay đổi của dự trữ ngoại tệ mà không ảnh hởng đến
các điều kiện cung cầu của thị trờng hàng hoá ,là nơi quy định mức độ biến
động kinh tế .Đổi lại khi cơn sốc là thực tế thì TGHĐ cần phải đợc điều chỉnh
ổn định tổng sản phẩm bằng cách tạo nên (hoặc giảm ) cầu bên ngoài.Ví dụ một
khi tăng tỷ giá thực sẽ làm giảm nhẹ tác động của cơn sốc thuận bên cầu nội địa
đối với tổng sản phẩm bằng cách chuyển hớng một số cầu tăng lên ra nớc
ngoài .
Nói chung theo mục tiêu của chính sách nhằm vào ổn định tổng sản
phẩm trớc các cơn sốc tạm thơì thì TGHĐ cần phải đợc điều chỉnh khi cơn sốc
xuất phát từ bên ngoài hoặc từ thị trờng
b/- Các yêu cầu khi lựa chọn chế độ TGHĐ.
Một số tiêu chuẩn quy định tỷ giá phụ thuộc vào bản chất của cơn sốc
lên nền kinh tế cũng nh đặc trng cơ cấu của nền kinh tế .Tuy vậy trong thực tế
khó mà áp dụng các tiêu chuẩn đó cho các trờng hợp cụ thể .Các khó khăn đó
không những liên quan đến các vấn đề thực tiễn ,sự nhận biết nguồn gốc các cơn
sốc và các đặc trng cơ cấu mà còn liên quan đến mâu thuẫn tiềm tàng giữa các

mục tiêu chính sách khác nhau .
Tiêu chuẩn để lựa chọn một chế độ TGHĐ thích hợp còn phụ thuộc vào
các mục tiêu chính sách do chính phủ đặt ra .Các nghiên cứu về các lợi thế của
TGHĐ cố định và linh hoạt hầu nh là dành cho trờng hợp một nền kinh tế nhỏ
12
không trải qua lạm phát cao và nói chung ở trạng thái cân bằng ngoại ,và chịu
tác động của các cơn sốc tạm thời .Trong lợc đồ đó,nên tập trung vào ổn định
tổng sản phẩm ,thay cho cân bằng cán cân thanh toán quốc tế là mục tiêu chính
sách chủ yếu .Thực vậy tổng sản phẩm sẽ ổn định bởi chính cán cân thanh toán
quốc tế làm chức năng hấp thụ các cơn sốc,để triệt tiêu tác động của các thay
đổi đột biến lên trên tổng sản phẩm . Tuy vậy mâu thuẫn của chính sách có thể
xảy ra khi một cán cân thanh toán quốc tế cũng đợc coi là mục tiêu chính
sách .Mâu thuẫn này đặc biệt rõ nét ở các nớc đang phát triển ,là những nớc th-
ờng thiếu dự trữ ngoại tệ .Nếu vị trí cán cân thanh toán quốc tế tạo nên sự hạn
chế thì TGHĐ cần phải đợc dùng nh là cộng cụ để tạo mục tiêu cán cân thanh
toán quốc tế thay đổi cho ổn định tổng sản phẩm .Mặt khác khi lạm phát là vấn
đề nổi lên hàng đầu thì TGHĐ có thể là chức năng hỗ trợ cho việc ổn định mặt
bằng giá cả .
c/- Tỷ giá hối đoái với điều chỉnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
* Xác định TGHĐ cân bằng.
Nói chung có hai tiếp cận để xác định TGHĐ thực cân bằng .Tiếp cận
đơn giản và phổ biến là dựa vào khái niệm tỷ giá theo sức mua so sánh .Nguyên
lý trung tâm của tỷ giá so sánh sức mua là tỷ giá thực cân bằng tỷ lệ với các mức
giá tơng đối giữa một nớc với đối tác ngoại thơng của mình.tức là đối với các
sức mua so sánh giữa các đồng tiền các quốc gia .Nh vậy tỷ giá sức mua so sánh
đợc coi là chỉ số thích hợp cho cân bằng tỷ giá giữa các đồng tiền ,với tỷ lệ lạm
phát quy định tỷ lệ thay đổi của tỷ giá danh nghĩa theo thời gian.
Tiếp cận khác có sức hấp dẫn hơn là định nghĩa tỷ giá hối đoái thực nh là
giá so sánh tơng đối giữa hang hoá mậu dịch hoá và hàng hoá không mậu dịch
hoá đợc ,nó đa ra thớc đo các động lực quyết định sự phân phối nguồn lực giữa

hai khu vực trọng yếu này của nền kinh tế .
* TGHĐ thực ,sức cạnh tranh quốc tế và lạm phát.
13
Trong khi tỷ giá thực có thể chệch ra khỏi điểm cân bằng vì một số các
cơn sốc gây nên thì nguyên nhân chủ yếu của việc xấu đi súc cạnh tranh đối với
bên ngoài ở hầu hết các nớc đang phát triển là tỷ lệ lạm phát nội địa cao kèm
theo việc duy trì chế độ tỷ giá danh nghĩa cố định . Các tiếp cận để ngăn ngừa sự
xấu đi của sức cạnh tranh quốc tế là thực hiện quy tắc tỷ giá thực .
Nh vậy, quy tắc tỷ giá thực có thể ngăn ngừa đợc sự xuất hiện mất cân
đối và lâu dài của các giá cả tơng đối và do đó tránh đợc mất cân bằng ngoại
,bằng cách cho phép tỷ giá danh nghiã đợc điều chỉnh thơng xuyên và theo liều
lợng tơng đối nhỏ .Ngời ta lập luận rằng TGHĐ tế có thể giữ ở mức đúng đắn
,không gây ra cái giá điều chỉnh phải trả cho nền kinh tế ,và do đó che lấp đợc
vấn đề phá giá có thể nổi lên trên chiến trờng chính trị .Hơn thế nữa ngời ta còn
khẳng định quy tắc tỷ giá thực cung cấp một mốc cho dự đoán bởi vì nó cung
cấp cho những ngời tham gia thị trờng thông tin bổ ích về chiều hớng có thể xảy
ra các giá tơng đối và do đó tránh đợc các quyết định sản xuất dựa trên các dự
đoán mong đợi sai lệch .
III/- Lịch sử phát triển chế độ TGHĐ trên thế giới
1. Chế độ bản vị vàng.
Chế độ bản vị vàng tức lấy vàng làm bản vị .Ngày 22/12/1917 ISACC
NEWTON đã ấn định giá vàng ở mức 3 pound17siling 10,5xu cho 1ounce .Cho
tới thế chiến thứ nhất nớc Anh sau đó dựa theo định mức vàng và tiên phong
trong việc đổi vàng thành tiền hoặc ngợc lại .Với chế độ này các nớc ấn định
một số tiền nhất định cho mỗi ounce vàng .Tỷ giá trao đổi đối với bất kỳ hai loại
tiền theo bản vị vàng là so sánh số đơn vị cho mỗi ounce từ nớc này sang nớc
khác . Trong chế độ bản vị vàng thì biên độ giao động của tỷ giá , gọi là điểm
vàng ( bằng ngang giá vàng cộng hoặc trừ chi phí vận chuyển ) . Những gánh
nặng về tài chính của thế chiến thứ nhất buộc Anh phải bán phần lớn vàng dự trữ
của họ và Bản vị vàng chấm dứt từ đó .

14
2. Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods năm 1944
Hội nghị các đại diện Ngân hàng trung ơng của phe đồng minh và Anh,
Mỹ cuối năm 1994 . Họ đã thiết lập IMF , WB và bản vị vàng hối đoái . Theo
chế độ này tỷ giá chính thức giữa đồng tiền của các nớc thành viên đợc hình
thành trên cơ sở so sánh hàm lợng vàng của USD (1USD =0.888671 gram vàng
nguyên chất ). Các tỷ giá này chỉ đợc phép giao động trong biên độ 1% của tỷ
giá chính thức đã đợc đăng ký tại IMF. Tại thời điểm đó , một ounce vàng đợc
thoả thuận bằng 35 USD , giá trị trung bình của đồng bảng Anh là 2.4USD; FRF
là 0.18 USD và DM là 0.2732 USD. Trong trờng hợp tỷ giá vợt quá biên độ 15
thì Ngân hàng trung ơng phải can thiệp bằng cách mua vào và bán ra một lợng
USD nhất định .
Tuy nhiên sau một loạt các biến động về kinh tế và chính trị thé giới ,
vào năm 1971 , chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods đã bị sụp đổ.
3. Chế độ tỷ giá thả nổi .
Chế độ này ra đời ngay sau khi chế độ tỷ giá cố định BrettonWoods sụp
đổ .Với chế độ tỷ giá thả nổi này ,tỷ giá đợc hình thành trên cơ sở diễn biến
cung cầu ngoại hối trong nền kinh tế ,không do chính phủ quy định mắc dù
chính phủ có can thiệp .
Chế độ tỷ giá thả nổi bao gồm :
+ Chế độ tỷ giá thả nổi tự do : Tỷ giá thị trờng tự do đợc xác định trên cơ
sở cung cầu tiền tệ .Bị tác động bởi thay đổi mức giá các mức lãi suất khác nhau
và tăng trởng kinh tế
+ Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý : Phần lớn các quốc gia có nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng đã thông qua sự can thiệp của Ngân hàng trung ơng để can
thiệp sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
15
Chơng II
Thực trạng tỷ giá hối đoái và chính sách
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

I/- Nhìn lại sự phát triển của hệ thống tỷ giá tại Việt Nam
Để có căn cứ cho việc xác định tỷ giá hối đoái và xây dựng các quan
điểm điều hành chính sách tỷ giá hối đoái trong tơng lại, cần điểm qua các giai
đoạn hình thành và phát triển của hệ thống tỷ giá ở Việt Nam.
1. Giai đoạn từ năm 1955-1989.
Trong giai đoạn từ năm 1955-1989, mặc dù nhiều nớc trên thế giới đang
áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi và thả nổi có quản lý, nhng các nớc trong hệ thống
XHCN, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc luôn can thiệp mạnh vào
mọi mặt hoạt động kinh tế, thì quả thực cơ chế hối đoái thả nổi không thể tồn tại
và phát huy tác dụng, thay vào đó là chế độ tỷ giá cố định. Việt Nam cũng
không nằm ngoài khuôn khổ ấy. Tỷ giá chính thức của Việt Nam lần đầu tiên đ-
ợc công bố vào ngày 25/11/1955, là tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng nhân
dân tệ Trung Quốc: 1 VNĐ = 1.470 NDT. Tỷ giá này đợc xác định bằng cách so
sánh giá bán lẻ 34 mặt hàng tiêu dùng tại Thủ đô và một số tỉnh biên giới giữa
hai nớc, nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán giữa hai nớc trong những năm
kháng chiến chống Pháp. Sau đó các tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền
khác đợc thiết lập. Bên cạnh tỷ giá chính thức (tỷ giá mậu dịch), Nhà nớc còn đa
ra hai loại tỷ giá khác là: Tỷ giá phi mậu dịch và tỷ giá kết toán nội bộ. Nh vậy
chế độ tỷ giá ở Việt Nam trong giai đoạn này là chế độ đa tỷ giá. Hệ thống tỷ
giá này đã gây không ít khó khăn cho việc quản lý điều hành của Nhà nớc trong
lĩnh vực tài chính tiền tệ, kinh tế đối ngoại, đồng thời để lại hậu quả nghiêm
16
trọng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, nhu cầu đổi mới tỷ giá nói riêng, đổi mới
lĩnh vực tài chính tiền tệ nói chung trở thành vấn đề cấp bách.
2. Giai đoạn từ năm 1989 - 1992.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ sau, Nhà nớc bắt đầu thực hiện công
cuộc đổi mới nền kinh tế, từng bớc xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung chuyển
dần sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Đây là thời kỳ có sự
chuyển biến mạnh mẽ trong t duy quản lý và điều hành kinh tế của Nhà nớc,
nhất là trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Tỷ giá hối đoái, khâu đột phá có vai trò

cực kỳ quan trọng đối với quá trình cải cách đợc đặc biệt quan tâm. Tháng
3/1989 Nhà nớc chính thức công bố xoá bỏ tỷ giá kết toán nội bộ, xoá bỏ mọi
chế độ trợ giá cho các hoạt động ngoại thơng, thống nhất thành mội loại tỷ giá
duy nhất áp dụng cho mọi loại hình trao đổi. Phơng pháp xây dựng tỷ giá cũng
đợc đổi mới, trớc đây tỷ giá chính thức đợc xây dựng trên cơ sở "đồng sức mua"
(PPP) bằng việc lập ra một rổ hàng hoá tiêu dùng qua đó so sánh giá cả trong và
ngoài nớc để từ đó xác định tỷ giá. Việc xây dựng tỷ giá bằng phơng pháp này
thiếu chính xác và không phản ánh đúng mức đợc tình hình thị trờng. Năm
1989, tỷ giá chính thức đợc Ngân hàng nhà nớc công bố căn cứ vào chỉ số lạm
phát, lãi suất, cán cân thanh toán, tham khảo diễn biến tỷ giá trên thị trờng tự do
và giá vàng trên thị trờng quốc tế và trong nớc. Trên cơ sở tỷ giá này, các Ngân
hàng thơng mại xây dựng một tỷ giá riêng cho mình trong giao dịch hàng ngày
với biên độ dao động cho phép. Nhìn chung những giải pháp trên đã góp phần
cải tạo phần nào tình hình trên thị trờng ngoại hối, xoá bỏ tình trạng bất hợp lý
trong mua bán, thanh toán, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tuy nhiên
tỷ giá trên thị trờng vẫn biến động mạnh, chúng ta có thể thấy rõ điều này qua
bảng số liệu sau:
17
Tỷ giá hối đoái VND/USD từ năm 1989 đến 1992
Đơn vị VND/USD
Tháng 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng 12
1989
- Ngân hàng 3500 4200 4350 4100 4200
- T nhân 5200 5350 4400 4225 4575
1990
- Ngân hàng 4300 4300 4800 5750 6650
- T nhân 4650 4450 5600 6300 7050
1991
- Ngân hàng 7000 7400 8300 10700 12900
- T nhân 7400 7900 8830 11050 12550

1992
- Ngân hàng 11880 11550 11285 10950 10720
- T nhân 11220 11550 11290 10980 10650
Những số liệu trên cho thấy sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá USD/VND
từ giữa năm 1990 mà đỉnh cao là cuối năm 1991, lúc này 1 USD gần bằng
13.000 VND. Nguyên nhân chính làm cho USD tăng giá là do ảnh hởng của tình
hình cán cân thanh toán quốc tế, sự thâm hụt tài chính của Chính phủ và mức độ
lạm phát nặng nề của Việt Nam. Cuối năm 1992, nguồn ngoại tệ kiều hối đổ về
khá lớn làm tăng cung về ngoại tệ, mặt khác Ngân hàng nhà nớc kiên trì quan
điểm ổn định tỷ giá bằng cách can thiệp vào thị trờng ngoại tệ, nhu cầu ngoại tệ
của các doanh nghiệp về cơ bản đợc đáp ứng, nạn lạm phát gần nh đợc chặn lại,
tạo lòng tin cho dân chúng vào sự ổn định của đồng Việt Nam, giải toả đợc tâm
lý đầu cơ. Đó chính là những nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho xu hớng lên
giá của đồng đô la bị chặn lại, tỷ giá USD/VND không những không tăng mà
còn giảm xuống.
3. Giai đoạn từ năm 1992-1995.
18

×