Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

báo cáo mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt c p combine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

KHẢO SÁT MÔ HÌNH NUÔI
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)
TRONG AO NUÔI LÓT BẠT

HCM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

KHẢO SÁT MÔ HÌNH NUÔI
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei)
TRONG AO NUÔI LÓT BẠT

Người hướng dẫn:

Người thực hiện:

Nguyễn Xuân Thụy

Lớp:


DH13NT

TS. Đinh Thế Nhân

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, quan
tâm quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Đinh Thế Nhân người đã trực
tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi trong quá trình thực tập đến khi hoàn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chú Nguyễn Trường Đại, Cô Nguyễn Thảo Linh và
các bác, các cô, các anh, các chị tại trang trại đã quan tâm tạo mọi điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và làm đề tài tốt nghiệp tại trang trại Thảo
Linh. Địa chỉ chỉ ấp Thống Nhất, xã Vĩnh Thanh, tỉnh Đồng Nai.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới anh Ngô Văn Phước, Hoàng Văn Bình, kỹ sư của Cty
cổ phần CP Việt Nam.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, lãnh đạo trường Đại
học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Thủy Sản, bộ môn Nuôi trồng
thủy sản đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường, truyền dạy cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong hơn 4 năm qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt khoá học.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, kính mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài chuyên đề này được tốt
hơn.
HCM, tháng 2 năm 2017


Sinh viên
Nguyễn Xuân Thụy

3


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) trong
ao nuôi lót bạt” ở trang trại nuôi tôm Thảo Linh tại xã Vĩnh Thanh, huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai. Thời gian thực hiện từ 8/2016-12/2016.
Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu, quan sát, ghi chép và tổng kết số liệu để hiểu
rõ hơn về kỹ thuật ương và nuôi tôm thẻ chân trắng.
Nêu rõ quy trình của từng giai đoạn. Quy trình chuẩn bị ao nuôi, các công đoạn xây
dựng hố xiphon, làm đáy ao, xây dựng hệ thống thu gom nước đáy ao (hệ thống xương
cá) để tiến hành lót bạt. Dùng lưới lan để tạo độ che phủ cho ao nuôi. Sử dụng hệ
thống sục khí cúng cấp oxi cho ao nuôi. Cách bố trí các dàn quạt để tạo dòng chảy lưu
chuyển oxi tốt hơn, có thể gom các chất cặn bẩn, vỏ tôm lột và thức ăn dư thừa xuống
hố xiphon.
Các quy trình xử lý nguồn nước cấp, các chỉ tiêu và quy trình D.O.C (Dissolved
Oganic Carbon) để biết lượng thuốc tím và PAC cần đánh cho nguồn nước và đánh các
khoáng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng nước trước khi cung cấp cho
ao nuôi như: Canxi, Magie, Kiềm, Kali, pH... Cách gây màu cho ao trước khi thả tôm.
Thả tôm, ương tôm và chế độ cho ăn là phần quan trong trong kỹ thuật nuôi, đóng
vai trò quyết định sự thắng lợi của vụ nuôi.
Kiểm soát môi trường nước để tạo điều kiện thuận lợi cho tôm phát triển. Thường
xuyên đo các chỉ tiêu môi trường nước trong ao như: Canxi, Magie, Kiềm, Kali, pH,
NO2, NH3 ... để điều chỉnh cho thích hợp. Tiến hành xiphon để cải thiện môi trường cho
ao nuôi, thay nước thường xuyên để giảm mật độ mầm bệnh và hàm hượng chất hữu cơ
trong ao.


4


Kiểm tra sức khỏe, lượng ăn của tôm bằng cách quan sát thức ăn trong vó để điều
chỉnh máy cho ăn.Quan sát màu nước, phân, gan, đường ruột để biết tình hình sức khỏe
của tôm.
Phần quan trọng để phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải.
Cuối cùng, mô hình được triển khai và nhân rộng do đây là một mô hình nuôi bền
vững, thân thiệt với môi trường và chi phí đầu tư phù hợp với bà con nông dân.

MỤC LỤC

5


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Tên đầy đủ

N

Nauplius

M

Mysis


Z

Zoea

ppm

Phần triệu

ppt

Phần nghìn

PL

Postlarvae

D.O.C

Hàm lượng carbon hữu cơ hòa tan trong nước(Dissolved
Oganic Carbon)

PAC

Aluminium Chloride ((Al2(OH)nCl6-n)m )

FCR

Feed Conversion Ratio- hệ số chuyển đổi thức ăn

DANH MỤC CÁC HÌNH


6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1:Các loại thức ăn sử dụng trong quá trình ương nuôi tôm chân trắng thẻ ........16
Bảng 2: Bảng so sánh giữa hai hình thức nuôi..............................................................39
Bảng 3: Bảng theo dõi các chỉ tiêu môi trường trong ao..............................................42
Bảng 4: Bảng tính chi phí ……………………………………………………….......49

7


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi tôm là một ngành nghề sản xuất có vốn đầu từ lớn, thời gian nuôi mỗi vụ
tương đối ngắn (từ 2,5 đến 4 tháng) nhưng lợi nhuận rất cao, nhiều chủ trang trại, hộ
nuôi tôm đã giàu lên nhanh chóng nhờ nuôi tôm. Tuy vậy, nuôi tôm cũng gặp nhiều rủi
ro rất lớn do tôm chậm phát triển vì môi trường nuôi không đảm bảo hoặc tôm chết
hàng loạt do dịch bệnh với tỉ lệ khá cao, các loại bệnh thường gặp ở tôm nuôi như bệnh
đốm trắng, bệnh EMS, bệnh vi bào tử, bệnh EHP,… Điều này đã khiến nhiều doanh
nghiệp, hộ nuôi tôm phải phá sản và nhiều diện tích nuôi bị bỏ hoang không được khai
thác sử dụng. Do vậy, để nuôi tôm thành công, ngoài các yếu tố khách quan về chất
lượng con giống và thức ăn thì các yếu tố chủ quan thuộc về người nuôi là kỹ thuật
chăm sóc đảm bảo môi trường nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho tôm là yếu tố vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa quyết định.
Do đó, hiện nay có rất nhiều dự án nuôi tôm công nghệ cao đã và đang được
nghiên cứu và phát triển để nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Một trong
những mô hình nuôi tôm công nghệ cao đấy là mô hình nuôi siêu thâm canh tôm thẻ
chân trắng trong ao lót bạt được công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P Việt Nam triển khai ở
nhiều tỉnh trên đất nước ta. Mô hình này có thể phòng chống một số bệnh nguy hiểm

thường gặp trong nuôi tôm như: EMS, vi bào tử trùng, bệnh phân trắng, đầu vàng và
tiêu diệt được gần như triệt để ký chủ trung gian. Không những thế mà mô hình này có
thể nuôi với mật độ cao hơn nhiều so với những mô hình nuôi ở ao đất truyền thống,
năng suất có thể đạt được từ 40-50 tấn/ha nhưng hầu như không sử dụng các loại
thuốc, hóa chất độc hại đối với môi trường … Vì sự an toàn và mang lại lợi nhuận kinh
tế cao và phù hợp với điều kiện tự nhiên ở Việt Nam nên mô hình này cần được phát
triển rộng rãi hơn nữa.

8


Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó, được sự đồng ý của khoa Thủy Sản trường đại học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát mô hình nuôi tôm thẻ
chân trắng trong ao lót bạt”
Mục Tiêu:
Tìm hiểu quy trình nuôi siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng trong ao nuôi lót bạt:

- Nêu rõ quy trình xây dựng ao.
- Nêu rõ quy trình xử lí nước.
- Nêu rõ quy trình nuôi tôm trong ao ương và ao nuôi

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
2.1.1. Hệ thống phân loại
Nghành chân khớp :
Lớp giáp xác:
Bộ 10 chân:
Họ tôm he:
Giống tôm he:


Arthropoda
Crustace
Decapoda
Penaeidea Rafinesque, 1805
Penaeius (Fabricius, 1798)

Loài: Penaeus vannamei Boone, 1931.

9


Hình 1: Tôm thẻ chân trắng
Tên tiếng Anh: White leg shrimp.
Tên địa phương: Tôm he, tôm thẻ chân trắng.
2.1.2. Nguồn gốc, đặc điểm phân bố và tập tính sống
 Nguồn gốc
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích
đạo Ðông Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh), phân bố chủ yếu ở ven biển
Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven biển Mexico đến miền trung Peru, nhiều nhất
ở biển gần Ecuador. Hiện nay tôm thẻ chân trắng đã có mặt hầu hết ở các khu vực ôn
và nhiệt đới bao gồm Đài Loan, Trung Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực
Đông Nam Á, . . . [9].
 Đặc điểm phân bố

Tôm thẻ chân trắng có thể sống ở độ sâu 72 m, đáy bùn, nhiệt độ nước ổn định
từ 25-32 °C, độ mặn từ 28-34 ‰, pH từ 7,7- 8,3; giai đoạn tôm con sống ở vùng cửa
sông, giai đoạn trưởng thành sống ở biển sâu.

 Tập tính sống
Tôm thẻ chân trắng sống trong tự nhiên có đáy cát, độ sâu 0-72 m, nhiệt độ

nước ổn định từ 25-32 0C, độ mặn từ 28-34 ‰, pH từ 7,7-8,3. Tôm trưởng thành phần
lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở các khu vực cửa sông giàu sinh vật làm
thức ăn. Ban ngày tôm vùi mình trong cát, ban đêm mới bò đi kiếm ăn. Tôm lột xác
vào ban đêm, khoảng 20 ngày/lần. Nuôi trong phòng thí nghiệm rất ít khi thấy chúng
ăn thịt lẫn nhau.
Tôm thẻ chân trắng thích bơi thành hàng, dọc theo bờ ao hoặc giữa ao. Về đêm
nếu có động mạnh chúng sẽ đồng loạt búng lên khỏi mặt nước. Ngoài ra còn hay khui
đáy ao và bờ ao để tìm mồi, làm cho nước thường hay bị đục.

10


2.1.3. Đặc điểm sinh học sinh sản của tôm thẻ Chân Trắng
* Bãi đẻ, mùa vụ sinh sản
Ở biển, trong phân bố tự nhiên đều bắt được tôm mẹ ấp trứng, tôm trưởng thành
giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển có độ sâu 70 m với nhiệt độ 26-28 0C, độ mặn
khá cao (35 ‰). Trứng nở ra ấu trùng và vẫn loanh quanh ở khu vực sâu này. Tới giai
đoạn poslarvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn.
Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt: Thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt
độ cao hơn, .... Sau 1 vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp
diễn cuộc sống giao hợp, sinh sản làm chọn chu kỳ.
Ở Bắc Ecuador mùa đẻ rộ vào tháng 4-5. Ở Peru mùa tôm đẻ chủ yếu từ tháng
12 đến tháng 4. Tôm thẻ chân trắng thuộc loại có túi chứa tinh mở (open thelycum)
khác với loại hình túi chứa tinh kín (closed thelycum) như của tôm sú và tôm he Nhật
Bản. Trình tự của loại hình có túi chứa tinh mở là: (tôm mẹ) lột xác  thành thục 
giao phối (thụ tinh)  đẻ trứng  ấp nở [2].
* Sự phát triển của buồng trứng
Theo Alaxa và Primavera (1979), quá trình phát triển của buồng trứng được
chia thành 5 giai đoạn như sau:




Giai đoạn 1 (chưa thành thục): Buồng trứng dạng sợi mảnh nằm trên ruột trong
suốt, nhìn xuyên qua vỏ lưng thì không thấy được, không màu.



Giai đoạn 2 (thành thục sớm): Buồng trứng phát triển tăng về thể tích và trọng
lượng, có thể nhìn thấy xuyên qua vỏ mặt lưng.



Giai đoạn 3 (thành thục cuối): Buồng trứng nhìn xuyên qua giáp đầu ngực thấy
rõ ràng, nhìn thấy một dải từ trên xuống, màu tối bắt đầu lan rộng. Ở đốt bụng 1 bắt
đầu lớn lên, phình ra.

11


Hình 2: Các giai đoạn buồng trứng của tôm thẻ chân trắng



Giai đoạn 4 (chín muồi): Trứng đã được tích lũy đầy đủ vật chất, buồng trứng
có màu xanh đậm, hạt trứng có màu xanh. Buồng trứng ở đốt bụng 1 và 2 lan rộng ra
hai bên, dải buồng trứng dày hơn.



Giai đoạn 5 (đẻ rồi): Đã đẻ hoàn toàn, quan sát ở mặt lưng chỉ thấy buồng trứng

chỉ còn vết dài. Nếu giải phẫu thấy một vùng hơi vàng nhạt, đôi khi phần trước hoặc
phần sau của trứng vẫn còn (không đẻ hoặc chỉ đẻ một phần).
Mặc dù việc phân chia các giai đoạn phát triển buồng trứng có khác nhau nhưng
các tác giả đều đi đến kết luận rằng: “Sự biến đổi màu sắc của buồng trứng tôm he
Penaeidae được xem như là chỉ số thành thục của chúng” [7].
* Hoạt động giao vỹ
Tôm thẻ chân trắng là loài có thelycum hở. Sự giao vĩ chủ yếu xảy ra vào ban
đêm. Ban đầu, một hoặc nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, con đực
dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái, sau đó tôm đực lật ngửa thân và ôm con

12


cái theo hướng đầu nối đầu, đuôi nối đuôi hoặc xoay 180 0 và giao vĩ ở tư thế đầu nối
đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra tương đối nhanh khoảng 3-7 phút.
Tôm cái được gắn túi tinh trước khi đẻ vài giờ hoặc trước đó vài ngày (lột xác
à thành thục à giao vỹ à đẻ). Túi tinh được dính vào thelycum của con cái, không
được bảo vệ chắc chắn nên dễ bị rơi rớt và tôm có thể giao vĩ trở lại [20].

Hình 3: Hoạt động giao vĩ của tôm thẻ chân trắng
* Sức sinh sản và đẻ trứng
Trong thiên nhiên tôm trưởng thành, giao vĩ, sinh sản trong những vùng biển có
độ sâu 70 m với nhiệt độ 26–28 0C, độ mặn khá cao khoảng 35 ‰ [15].
Số lượng trứng tùy theo kích cỡ của tôm mẹ, tôm mẹ dài cỡ 14 cm có sức sinh
sản tuyệt đối 10-15 vạn trứng, tôm mẹ có khối lượng từ 35 g có lượng trứng 100.000–
250.000, trứng có đường kính 0,22 mm, sự phát triển của trứng sau khi đẻ đến giai
đoạn đầu tiên của Nauplius diễn ra trong khoảng 14 giờ [9].
Tôm cái đẻ trứng chủ yếu vào thời gian 9 giờ tối đến 3 giờ sáng. Thời gian bắt
đầu đẻ cho tới khi kết thúc chỉ mất 1-2 phút. Trứng sau khi đẻ có màu vỏ đậu xanh.
Các chùm tinh của tôm đực cũng được tái sinh nhiều lần. Tôm cái trứng đã thành thục

nhưng không được thụ tinh vẫn có thể đẻ trứng bình thường nhưng ấp không nở. Sau

13


khi đẻ xong trứng trải qua các giai đoạn ấu trùng, tới poslarvae bơi vào gần bờ sông,
sau vài tháng tôm con trưởng thành và bơi ra biển rồi giao vĩ tiếp.
Sau mỗi lần đẻ hết trứng, buồng trứng lại phát dục tiếp. Con đẻ nhiều nhất 10
lần/năm, thường sau khi đẻ 3-4 ngày thì lột vỏ.
2.1.4. Đặc điểm phát triển của các giai đoạn ấu trùng tôm thẻ chân trắng
Trứng sau khi được thụ tinh sẽ xẩy ra quá trình phân cắt, phát triển phôi và nở thành ấu
trùng Nauplius. Ấu trùng tôm thẻ lớn lên nhờ vào quá trình lột xác và biến thái qua
nhiều giai đoạn khác nhau để trở thành hậu ấu trùng postlarvae. Trong vòng đời phát
triển, mỗi giai đoạn chúng có những đặc điểm về hình thái, dinh dưỡng và thích nghi
điều kiện môi trường khác nhau. Căn cứ vào những đặc điểm đó cũng như sự thay đổi
hình thái bên ngoài mà người ta phân chia sự phát triển của ấu trùng tôm thẻ thành các
giai đoạn khác nhau, cụ thể như sau:
* Giai đoạn Nauplius (N)
Ấu trùng N có hình dạng giống quả lê, có 3 đôi phụ bộ và một điểm mắt. Ấu trùng
N trải qua 5 lần lột xác để tăng trưởng chủ yếu về chiều dài, các phần phụ và nội quan.
Trên phần phụ có nhiều lông cứng, ở giai đoạn N 1 lông cứng trên phần phụ trơn. Từ
giai đoạn N2 trở lên lông cứng có nhiều lông nhỏ dạng lông chim. Mặt bụng xuất hiện
các mấu lồi là mầm của đôi hàm 2, 3; chân hàm 1, 2, 3 sau này. Ấu trùng N bơi lội thụ
động, không định hướng, tự dưỡng bằng khối noãn hoàng mà không sử dụng thức ăn
bên ngoài.

14


Hình 4: Ấu trùng giai đoạn Nauplius

Để phân biệt các giai đoạn phụ chúng ta dựa vào công thức cấu tạo gai đuôi,
thời gian mỗi giai đoạn phụ kéo dài khoảng 7 giờ và cuối giai đoạn N ấu trùng dài
khoảng 0,54 mm [16]. Thời gian biến thái của ấu trùng từ N 1 đến Z1 tuỳ thuộc vào điều
kiện nhiệt độ môi trường cũng như sức khoẻ của ấu trùng. Nếu nhiệt độ từ 28-29 0C
thời gian chuyển giai đoạn là 42-48 giờ, nhiệt độ 26-28 0C là 48-52 giờ và nếu nhiệt độ
dưới 260C thời gian chuyển giai đoạn là 56 giờ [16]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn
Chung (2004) thời gian chuyển giai đoạn là 44 giờ [3] hoặc 36-51 giờ [10].
* Giai đoạn Zoea (Z)
Sau khi kết thúc giai đoạn N ấu trùng chuyển sang giai đoạn Z. Đặc điểm thay
đổi lớn nhất ở giai đoạn này chính là việc ấu trùng bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài,
bơi lội theo kiểu ziczac. Do tập tính sống trôi nỗi, bắt mồi thụ động bằng các phụ bộ,
giai đoạn này chúng ăn lọc cho nên chúng ăn tất cả những gì vừa cỡ miệng. Hệ tiêu
hoá đã hình thành tương đối hoàn chỉnh, màng ruột dao động theo kiểu hình sin nên
thức ăn được đẩy dọc theo ống tiêu hoá, một phần nhỏ thức ăn được tiêu hoá và hấp
thụ qua màng ruột, phần lớn còn lại được thải ra ngoài qua hậu môn tạo thành đuôi
phân, vì lý do này nên ấu trùng Z có tập tính ăn liên tục. Thức ăn chủ yếu là các lọa vi
tảo (Thalassiosira sp, Chaetoceros sp,…), hoặc các loài tảo lục. Ngoài khả năng ăn lọc

15


ấu trùng Z vẫn có khả năng bắt mồi và ăn được các động vật nổi kích thước nhỏ
(Nauplius Artemia, luân trùng, . . .) đặc biệt cuối giai đoạn Z2 và Z3. Do đó trong sản
xuất giống nhân tạo người ta thường sử dụng tảo khô Spirulina sp kết hợp với thức ăn
tổng hợp (TĂTH), thức ăn tươi sống, tảo tươi, cho ăn nhiều lần trong ngày.
Giai đoạn ấu trùng Z trải qua 3 lần lột xác tương
ứng với 3 giai đoạn phụ: Zoea1 (Z1), Zoea2 (Z2),
Zoea3 (Z3) [16].
- Zoea 1: Z1 thay đổi hẳn về hình thái so với
Nauplius.

+ Cơ thể Z1 kéo dài chia làm 2 phần: Phần đầu
có vỏ giáp đính lỏng lẻo và phần bụng chưa phân đốt

Hình 5: Zoea 1

có chạc đuôi. Có thể phân biệt bằng mắt thường hai giai
đoạn N5 và Z1
+ Mắt đã xuất hiện nhưng chưa vươn cao lên khỏi
Carapace
+ Những đặc điểm khác: Ống tiêu hóa chạy từ
miệng đến hậu môn. Có thể nhìn thấy thức ăn khi ấu
trùng đang ăn.

Hình 6: Zoea 2

+ Chiều dài thân khoảng 1 mm, chiều rộng khoảng
0,49 mm
- Zoea 2
+ Chiều dài cơ thể khoảng 1,9 mm
+ Có chủy đầu, hai mắt xuất hiệ hoàn chỉnh, có
cuống mắt tách rời nhau, phần bụng đã chia thành 4 đốt
- Zoe 3
Hình 7: Zoea 3

+ Chiều dài cơ thể khoảng 2,7 mm

16


+ Đã có phần đầu và phần ngực kết hợp tạo thành phần đầu ngực và được che phủ bởi

bởi giáp đầu ngực. Ở mặt bụng cuối phần đầu ngực xuất hiện mầm 5 đôi chân
ngực. Phần bụng có 7 đốt bao gồm 6 đốt bụng và 1 chạc đuôi, đốt bụng 6 dài có
mầm chân đuôi.
Thời gian mỗi giai đoạn phụ của Z phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, điều kiện dinh
dưỡng cũng như thể trạng của ấu trùng... trong đó điều kiện môi trường được coi là yếu tố
quan trọng nhất. Nếu nhiệt độ từ 28-29 0C thời gian mỗi giai đoạn phụ khoảng 30-36 giờ.
Nhiệt độ 26-28 0C thời gian mỗi giai đoạn phụ khoảng 42-48 giờ và nếu nhiệt độ dưới 26 0C
thời gian cho mỗi giai đoạn là 52 giờ [9]. Theo một số kết quả nghiên cứu khác nhiệt độ 2729 0C thời gian biến thái của giai đoạn Z là 101 giờ [17] và từ 105-120 giờ [3].* Giai đoạn
Mysis (M)
Gồm 3 giai đoạn phụ Mysis 1 (M1), Mysis 2 (M2), Mysis 3 (M3). Mỗi giai đoạn
phụ có những đặc trưng riêng về hình thái, là cơ sở để phân biệt các giai đọa phụ. Ấu
trùng ở giai đoạn này có hình dạng khá đặc biệt, chân đuôi của M phát triển dài bằng
mấu đuôi, nhánh ngoài của ăng ten 2 bắt đầu dẹp để hình thành vẩy râu, cơ thể cong
gập. Mysis sống trôi nổi và có đặc tính đầu chúc xuống dưới [16].
Ấu trùng M bơi lội kiểu búng ngược, vận động chủ yếu bởi 5 đôi chân bò.
Mysis bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi kích cỡ nhỏ, các mảnh vụn
hữu cơ trong nước. Tuy nhiên chúng vẫn có thể ăn tảo silic, đặc biệt là ở giai đoạn phụ
M1 và M2.
Trong sản xuất giống nhân tạo hiện nay thường sử dụng hai loại thức ăn chính cho
M là TĂTH + thức ăn tươi sống là N của Artemia, một số nơi có cho ăn thêm tảo tươi, tảo
khô trong TĂTH.

17


Các giai đoạn phụ của M có thể phân biệt nhanh dựa vào sự hình thành mầm
chân bụng.
- M1: Dài 2,4–3,4 mm. Đầu M1 chưa co mầm chân bụng, cuối M1 mầm chân
bụng bắt đầu được hình thành.


Hình 8: Mysis 1

M2: Dài 2,9–3,9mm. Phần bụng bớt cong, mầm chân bụng có 1 đốt.

Hình 9: Mysis 2

- M3: Dài 3,7 – 4,5mm.Mầm chân bụng có 2 đốt, chủy có răng cưa.

18


Hình 10: Mysis 3

* Giai đoạn hậu ấu trùng postlarvae (PL)

Hình 11: Postlarvae

Hậu ấu trùng PL của tôm đã có hình dạng của loài nhưng sắc tố chưa hoàn
thiện, nhánh trong ăng ten 2 chưa kéo dài. PL bơi thẳng có định hướng về phía trước
bơi lội bằng 5 đôi chân bụng. Cơ quan tiêu hóa, phát triển hoàn chỉnh thức ăn chủ yếu
là ấu trùng của các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, Nauplius Copepoda, Nauplius
Artemia, . . ..

19


Về tập tính sống giai đoạn PL nhỏ (từ PL 1 - PL5) chúng sống trôi nổi ở tầng
trên, từ PL6 chúng chuyển xuống sống đáy. Đặc biệt ở giai đoạn này chúng có thể ăn
thịt nhau khi đói do đó trong ương nuôi ấu trùng cần cung cấp thức ăn đầy đủ cũng như
duy trì độ trong của nước ở mức thích hợp từ 20 - 40 cm để hạn chế tình trạng hao hụt.

Tuổi của PL được tính theo ngày còn thời gian lột xác phụ thuộc vào nhiệt độ, nếu độ
dưới 270C thì 2 ngày lột xác một lần ,… [16].
2.1.5. Nhu cầu dinh dưỡng của tôm thẻ Chân Trắng.
2.1.5.1 Nhu cầu protein
Tôm thẻ chân trắng được đánh giá là loài ăn tạp. Chúng có thể ăn cả thức ăn có
nguồn gốc từ động vật và thực vật. Protein là thành phần quan trọng trong thức ăn của
tôm. Nhu cầu protein thay đổi theo giai đoạn phát triển của tôm và thay đổi tùy theo
loài. Nhu cầu protein của tôm thẻ chân trắng thấp hơn các loài ăn thiên về động vật như
P. japonicus, P. monodon, …Tỷ lệ protein trung bình thích hợp cho tôm thẻ khoảng
30-35% trong khi đó tôm sú là 35-39%, tôm he Trung Quốc cần 40-45% và tôm he
Nhật Bản 43-52%, …
Theo kết quả của Viện O.I của Mỹ cho thấy thức ăn có hàm lượng protein cao
không có lợi cho tăng trưởng, nâng cao năng suất, ngược lại còn làm gánh nặng cho cơ
thể, thức ăn không được hấp thụ hết sẽ theo phân ra ngoài làm ô nhiễm môi trường ao
nuôi.
2.1.5.2. Nhu cầu lipid
Thành phần lipid có trong thức ăn tôm khoảng: 6-7,7% không nên quá 10%.
Với hàm lượng lipid trong thức ăn >10% sẽ dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng, tăng tỷ lệ
tử vong, có thể do nguyên nhân mất cân bằng và thiếu dinh dưỡng (Akiyama, 1992).

20


Khác với động vật nước ngọt, giáp xác và các động vật biển khác đặc biệt ở giai
đoạn ấu trùng, không có khả năng chuyển hóa từ linoleic (18:2n-6) thành EPA và tiếp
tục chuyển hóa thành DHA. Vì vậy việc sử dụng các loài vi tảo giàu EPA và DHA và
ứng dụng các kĩ thuật làm giàu thức ăn sống để cung cấp các axit béo cần thiết cho tôm
là rất cần thiết. Vi tảo và Artemia là thức ăn không thể thiếu trong quá trình ương nuôi
ấu trùng tôm [2].
2.1.5.3. Nhu cầu hydrat cacbon

Hydrat cacbon cùng với chất béo tạo ra nguồn năng lượng cho tôm. Có vai trò
quan trọng trong việc dự trữ năng lượng tổng hợp litin, steroid và chất béo. Thức ăn có
nhiều cellulose trong thức ăn tôm thì khả năng tiêu hóa chất khô tổng số giảm. Người
ta đã xác định được hàm lượng cellulose không ảnh hưởng tới khả năng tiêu hóa
protein của P. vannamei nhưng ảnh hưởng tới khả năng tiêu hóa protein của P. aztecus
(theo Shiau, 1997). Ở P. vannamei có nhiều men tiêu hóa hydrat cacbon như: αamylaza, β-amylaza, saccharaza, kitinaza và xenlulaza. Nên chúng có khả năng tiêu
hóa một phần cellulose do đó mà P. vannamei ăn được thức ăn thực vật như tảo [1]
2.1.5.4. Nhu cầu vitamin
Nhu cầu vitamin ở tôm tùy thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh trưởng, điều kiện
dinh dưỡng và có quan hệ với các thành phần dinh dưỡng khác.
Nhu cầu vitamin C ở tôm chỉ khoảng 50-80 mg/kg thức ăn, nhưng để bù đắp
lượng vitamin mất đi nên đề nghị hàm lượng vitamin C trong thức ăn công nghiệp là
1000 mg/kg thức ăn cho các loại có vỏ bọc hoặc 100 mg/kg thức ăn cho dẫn xuất bền
hơn với nhiệt độ (Akiyama 1992).

21


2.1.5.5. Chất khoáng
Chất khoáng là yếu tố tạo hình (đặc biệt là vỏ) giúp tôm tăng sức đề kháng đối
với sự biến động của môi trường và sự nhiễm trùng. Giống như các động vật thủy sản
khác, tôm có thể hấp thu và bài tiết chất khoáng trực tiếp từ môi trường vào nước thông
qua mang và bề mặt cơ thể. Vì vậy nhu cầu khoáng ở tôm phụ thuộc nhiều vào hàm
lượng chất khoáng có trong môi trường tôm đang sống.

22


CHƯƠNG3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1. Đối tượng nuôi.Tôm Thẻ Chân Trắng- Penaeus vannamei

3.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu:từ ngày 05/08/2016 đến 25 / 12 / 2016

Địa điểm nghiên cứu: Trang trại nuôi tôm Thảo Linh, ấp Thống Nhất xã Vĩnh
Thanh tỉnh Đồng Nai
3.3 Vật liệu nghiên cứu
Các loại thuốc hóa chất sử dụng:Chlorine, Iodine, Virkon, KMnO4, vôi, canxi
nguyên liệu, magie nguyên liệu và bicarbonate.
Bảng 1:Các loại thức ăn sử dụng trong quá trình ương nuôi tôm chân trắng thẻ
Loại thức ăn sử dụng

Giai đoạn tôm sử dụng

Thức ăn hỗn hợp dạng viên LOTUS 4001

0,02 - 0,20 g/con

Thức ăn hỗn hợp dạng viên LOTUS 4002

0,2 - 1,00 g/con.

Thức ăn hỗn hợp dạng viên LOTUS 4003-P

6,00 - 8,00 g/con

Thức ăn hỗn hợp dạng viên LOTUS 4004-S

8,00 - 10,00 g/con

Thức ăn hỗn hợp dạng viên LOTUS 4004


10,00 - 20,00 g/con

Các trang thiết bị phụ trợ cho quá trình nuôi: Như xô chậu nhựa, chổi về
sinh đáy ao, cân thức ăn...
Các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu:
Như nhiệt kế, khúc xạ kế đo độ mặn, test pH, test canxi, test magie, test
kiềm, test NH4/NH3...

23


3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Số liệu được thu thập, ghi chép hằng ngày và được xử lý bằng phần mềm excel.

Chương 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1Chuẩn bị ao nuôi.
4.1.1Vị trí ao nuôi
Khi tiến hành khảo sát ao nuôi thì chúng ta cần chọn những địa điểm thuận lợi phục
vụ cho công việc nuôi tôm như phải có nguồn điện, môi trường và nguồn nước không
bị ô nhiễm.Vị trí ao nuôi cần thiết cho việc cấp thoát nước cũng như giao thông đi lại
thuận lợi thì rất tốt.
4.1.2 Thiết kế ao nuôi.

 Ao nuôi tôm thẻ chân trắng tốt nhất nên đào ao hình vuông, bo góc. Ao sâu khoảng
1.2m – 1.5m và rộng từ 1000 – 2000 m2. Đối với ao ương thì sâu từ 1.2m – 1.5m và
rộng 300– 600 m2 để thuận lợi cho việc quản lí môi trường ao nuôi. Hố xiphon
chiếm 0.2-1% diện tích ao nuôi. Tỉ lệ giữa ao nuôi/ao xử lí khoảng 30/70 hoặc
40/60.


24


Hình 12: Quá trình đào ao
4.1.3 Xây dựng hố xiphon
Xây hố xinphon ở tâm đáy ao, với ao 1600 m2 thì hố sâu khoảng 1,3 – 1,8 m
và có đường kính khoảng 3 – 4 m.

Hình 13: Đan vỉ sắt trước khi đổ bê tông hố xiphon

25


×