Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thẩm định giá trị hệ thống lạnh tại tòa nhà HTV đài truyền hình thành phố hồ chí minh để cho thuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.92 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THẨM ĐỊNH GIÁ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ
HỆ THỐNG LẠNH TẠI TÒA NHÀ HTV
ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỂ CHO THUÊ

GVHD: TS. HAY SINH
SVTH: Trần Lê Minh Khoa
MSSV: 107210614
Lớp: TĐG 03 _ K33

TP.HỒ CHÍ MINH _ 05/2011


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng toàn thể Quí Thầy Cô đã dạy dỗ, dìu dắt,
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quí báu để làm hành trang giúp
em bước vào cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc Cô Hay Sinh đã nhiệt tình quan tâm
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.


Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Kỹ Thuật Cơ Điện Lạnh - Đài
Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh, các Anh và các Chú trong Tổ Bảo Trì
– Ban Kỹ Thuật Cơ Điện Lạnh đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho em được học hỏi trong thời gian thực tập tại Đài. Các Anh và các Chú đã
rất tận tình trong việc truyền đạt những kinh nghiệm trong công việc, đồng
thời hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình điều tra khảo sát và tiếp xúc với tài sản
thẩm định.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công đến tất cả Quí
Thầy Cô cùng các Anh các Chú đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong
thời gian thực tập vừa qua.


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, dựa trên những tài liệu tham khảo có được. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


NHẬN XÉT CỦA QUÝ THẤY CÔ
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................

............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ
.............................................................................................................................1
1.1. MÁY MÓC THIẾT BỊ ........................................................................................1
1.1.1. Khái niệm máy móc thiết bị ..............................................................1
1.1.2. Đặc điểm của máy móc thiết bị trong thẩm định giá .......................1
1.1.3. Phân loại máy móc thiết bị trong thẩm định giá..............................2


1.2. THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ .........................................................3
1.2.1. Mục đích thẩm định giá ...................................................................3
1.2.2. Cơ sở thẩm định giá máy móc thiết bị. ............................................4
1.2.3. Nguyên tắc thẩm định giá máy móc thiết bị.....................................8
1.2.4. Sự cần thiết khách quan của công tác thẩm định giá máy móc thiết bị
....................................................................................................................9

1.3. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ.........................11
1.3.1. Phương pháp so sánh trực tiếp ......................................................11
1.3.2. Phương pháp chi phí. .....................................................................18
1.3.3. Phương pháp đầu tư (thu nhập).....................................................22

1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN MÁY MÓC THIẾT BỊ ...
..............................................................................................................................26
1.4.1. Thẩm định tài sản đã qua sử dụng .................................................26
1.4.2. Thẩm định tài sản không còn giá trị sử dụng.................................27


1.5. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH GIÁ
MÁY MÓC THIẾT BỊ ...........................................................................................28

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LẠNH TẠI TÒA
NHÀ HTV - ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..................
...........................................................................................................................29
2.1. ĐÀI TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành..........................................................................29
2.1.2. Ban điều hành. ...............................................................................30
2.1.3. Hoạt động.......................................................................................30

2.2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LẠNH TẠI TÒA HTV.....................................32

2.2.1. Công năng sử dụng của hệ thống lạnh CHILLER .........................32
2.2.2. Thời gian đưa vào sử dụng ............................................................32
2.2.3. Đơn vị thiết kế - Tư vấn giám sát – Thi công.................................32
2.2.4. Chi tiết hệ thống lạnh tại Tòa nhà HTV.........................................32

CHƯƠNG 3: THẨM ĐỊNH GIÁ HỆ THỐNG LẠNH TẠI TÒA NHÀ HTV ĐÀI
TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỂ CHO THUÊ - THUẬN
LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ .....................
...........................................................................................................................54
3.1. THẨM ĐỊNH GIÁ HỆ THỐNG LẠNH TẠI TÒA NHÀ HTV - ĐÀI TRUYỀN
HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................................54
3.3.1. Phương pháp thẩm định giá _ Phương pháp chi phí .....................54
3.3.2. Các bước tiến hành ........................................................................54

3.2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CHO THUÊ CỦA TÀI SẢN CẦN THẨM ĐỊNH GIÁ ...58


3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.........................................................................62
3.3.1. Thuận lợi.. ......................................................................................62
3.3.2. Khó khăn ........................................................................................63
3.4. ĐỀ XUẤT ........................................................................................................63
3.4.1. Thông tin thị trường máy móc thiết bị............................................63
3.4.2. Nâng cao chuyên môn cho các chuyên viên thẩm định giá và nâng cao
chất lượng thẩm định giá... ......................................................................63

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành thẩm định giá ở Việt Nam là một ngành rất mới nhưng nó đã có những bước đi
đáng kể và ngày càng củng cố được vai trò của mình trong xu hướng hội nhập và phát triển. Hoạt
động thẩm định giá hiện nay phục vụ cho rất nhiều mục đích của nhiều thành phần kinh tế khác
nhau và được sử dụng như một công cụ tài chính phục vụ cho các hoạt động giao dịch về dân sự,
kinh tế, tư pháp, tài chính, ngân hàng…
Trong đó thị trường máy móc thiết bị là một thị trường có nhu cầu cao đối với ngành
thẩm định giá, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn thì công tác thẩm
định giá máy móc thiết bị càng có ý nghĩa trong việc tiết kiệm ngân sách cũng như tạo cơ sở hợp
lý cho việc giao dịch mua bán đầu tư thiết bị của doanh nghiệp tư nhân.
Hiện nay, nhu cầu về các Tòa nhà văn phòng, Tòa nhà thương mại là rất cao. Để vận
hành và quản lý tốt cần phải có các hệ thống trực tiếp tham gia phục vụ cho các nhu cầu chung,
mỗi tòa nhà bắt buộc phải luôn luôn có hệ thống điện và ánh sáng, hệ thống nước sinh hoạt và
phòng cháy chữa cháy, hệ thống lạnh, hệ thống thang máy… Mỗi hệ thống đều có công năng
cũng như yêu cầu về kỹ thuật riêng. Các hệ thống trên tương đối nhiều linh kiện, các linh kiện
máy móc chính được nhập về từ nước ngoài và được các Công ty chuyên về khâu thiết kế và
hoàn thành thi công thực hiện việc lắp đặt.
Việc ứng dụng thẩm định giá các hệ thống nêu trên sẽ là tiền đề cho cơ sở xác định giá trị
các hệ thống vận hành các tòa nhà lớn phục vụ cho một bộ phận của nền kinh tế. Đáp ứng nhu
cầu về thông tin cho công tác thẩm định giá máy móc thiết bị.
Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh đang chuẩn bị dự án xây dựng tòa tháp đôi 50
tầng nhằm phục vụ cho việc đầu tư và phát triển ngành công nghiệp truyền thông và giải trí. Dự
án sẽ nâng cấp nhiều hệ thống lớn chuyên phục vụ cho công tác truyền thông và hệ thống chuyên
dùng cho nhu cầu chung của Đài như hệ thống máy móc phục vụ cho phát sóng chương trình, hệ
thống lạnh, hệ thống điện và ánh sáng… ; vì vậy việc ứng dụng thẩm định giá đối với các hệ


thống lớn được xem như một công cụ tài chính nhằm phục vụ cho các mục đích mà Đài Truyền

Hình Thành Phố Hồ Chí Minh đang cần để giải quyết.
Bài luận văn này sẽ tập trung vào việc “ Thẩm định giá hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV –
Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh để cho thuê” với mục đích làm cơ sở định hướng cho
việc thẩm định giá các hệ thống tương tự tại các tòa nhà lớn khác và xác định giá trị cho thuê sau
khi tiến hành thẩm định giá tài sản.
2. Đối tượng nghiên cứu


Thẩm định giá hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ

Chí Minh
3. Phạm vi nghiên cứu


Hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh.

4. Mục tiêu nghiên cứu


Với mục đích thẩm định giá hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình

Thành Phố Hồ Chí Minh để cho thuê, bài luận văn này sẽ làm cơ sở để hình thành cách xác định
giá trị các hệ thống được lắp đặt tại các Building Văn phòng ở Thành Phố Hồ Chí Minh và cách
ước tính giá trị cho thuê của chúng.
(Trong đó, đặc điểm các hệ thống được lắp đặt là bao gồm nhiều linh kiện, các linh kiện
máy móc chính của hệ thống được nhập khẩu từ nước ngoài và được một Công ty độc lập thiết
kế và hoàn tất thi công.)
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thống kê và phân tích dữ liệu thứ cấp được sử dụng để phân
tích, ứng dụng cho công tác thẩm định giá máy móc thiết bị dựa trên cơ sở là các tiêu chuẩn thẩm

định giá Quốc Tế, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
Tiến hành khảo sát với phiếu khảo sát mang tính chất định tính đối với các kỹ sư trong
ngành, phân tích số liệu khảo sát được để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá cho
thuê của tài sản thẩm định.


6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phần phụ lục. Kết cấu đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Thẩm định giá máy móc thiết bị.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Thẩm định giá hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí
Minh - Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thẩm định giá.
TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
Chuyên đề được chia làm 3 chương chính gồm cơ sở lý luận về thẩm định giá máy móc
thiết bị, giới thiệu tổng quan hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ
Chí Minh và các bước tiến hành trong quá trình thẩm định giá nhằm xác định giá trị của tài sản
cần thẩm định.
Chương 1 - cơ sở lý luận, tác giả trình bày những lý thuyết về máy móc thiết bị và các lý
thuyết liên quan đến công tác thẩm định máy móc thiết bị như nguyên tắc, mục đích thẩm định
giá, cơ sở thẩm định giá.
Chương 2, tác giả trình bày khái quát về Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh và
chi tiết các kết cấu của hệ thống lạnh đặt tại tòa nhà với mục đích xác định sơ bộ về tài sản cần
thẩm định. Mục đích của việc tìm hiểu và thu thập các thông tin cần thiết của hệ thống lạnh tại
Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm làm cơ sở để tiến hành thẩm
định giá.
Chương 3, tác giả nêu lên cơ sở và cách thức để xác định giá trị của tài sản cần thẩm định
và ước tính giá trị cho thuê. Bên cạnh đó tác giả trình bày hạn chế - thuận lợi trong quá trình
thẩm định giá hệ thống lạnh tại Tòa Nhà HTV – Đài Truyền Hình Thành Phố Hồ Chí Minh.



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.1. MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.1.1. Khái niệm máy móc thiết bị
Theo qui tắc thẩm định giá quốc tế số 3 – Tiêu chuẩn thẩm định giá Quốc tế năm 2000
khái niệm máy móc thiết bị là những tài sản hữu hình ngoài bất động sản, phục vụ tạo ra thu
nhập cho người chủ sở hữu.
 Máy móc là tài sản cấu tạo từ nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau, được thiết kế chế
tạo nhằm thực hiện chức năng hay một số chức năng (những công việc) được xác định khi chế
tạo. Máy móc bao gồm nhiều bộ phận chính, như: bộ phận động lực, bộ phận truyền dẫn, bộ
phận thực hiện chức năng, đối với máy móc tự động còn có bộ phận điều khiển tự động.
 Thiết bị là những tài sản đóng vai trò phụ trợ sử dụng để trợ giúp cho hoạt động
máy móc, xu thế phát triển của thiết bị là ngày càng nhỏ gọn, đa năng và có thể liên kết với
nhiều thiết bị khác.
 Máy móc, thiết bị có thể là máy móc đơn lẻ hoặc dây chuyền máy móc thiết bị
đồng bộ.
1.1.2. Đặc điểm của máy móc thiết bị trong thẩm định giá
 Máy móc thiết bị có thể di dời được.
 Máy móc thiết bị có tính phổ biến, không bị hạn chế về số lượng.
 Chủng loại rất đa dạng phong phú.
 Chất lượng, độ tin cậy, tuổi thọ của máy móc thiết bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
 Tuổi đời kinh tế của máy móc thiết bị có giới hạn.
 Khái niệm liên quan: Tuổi đời kinh tế của máy móc thiết bị là số năm dự
tính sử dụng máy, thiết bị vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo qui định hiện hành, ở điều
kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của tài sản.
 Tuổi đời hiệu quả của máy móc thiết bị phụ thuộc vào sự tuân thủ các hướng dẫn
vận hành của nhà sản xuất trong quá tình khai thác của người sử dụng.

1



 Khái niệm liên quan: Tuổi đời hiệu quả là số năm mà tài sản được sử dụng
thực tế phát huy được tác dụng và mang lại hiệu quả trong sử dụng.
 Có thể chuyển nhượng thay đổi chủ sở hữu dễ dàng (trừ tài sản đặc biệt).
1.1.3. Phân loại máy móc thiết bị trong thẩm định giá
o Phân loại trong hạch toán kế toán.
 Tài sản cố định.
 Công cụ, dụng cụ.
o Phân loại theo ngành sử dụng.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực nông nghiệp.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực y tế.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực xây dựng.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực hàng không.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực hàng hải.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực vận tải.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực chế biến thực phẩm.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực in ấn.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực dệt.
 Máy móc thiết bị trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng.
o Phân loại theo công năng sử dụng.
 Máy công cụ.
 Máy xây dựng.

2


 Máy động lực.
 Máy hóa chất.

 Máy xếp dỡ.
 Phương tiện vận tải.
 Máy móc thiết bị ngành in.
 Máy móc thiết bị y tế.
 Máy móc thiết bị điện, điện tử.
 Máy móc phát thanh, truyền hình.
o Phân loại theo tính chất tài sản.
 Máy móc thiết bị chuyên dùng.
 Máy móc thiết bị thông thường.
o Phân loại theo mức độ mới cũ của máy móc thiết bị.
 Máy móc thiết bị mới.
 Máy móc thiết bị đã qua sử dụng.
1.2. THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.2.1. Mục đích thẩm định giá
 Mua bán và cho thuê
 Thanh lý tài sản.
 Khấu hao để tính thuế.
 Bảo hiểm.
 Xử lý tranh chấp.
 Chuyển đổi mục đích sử dụng.

3


 Sát nhập.
 Được cam kết như là một khoản thế chấp cho các tổ chức tài chính khi tiến
hành vay.
 Liên doanh và liên kết.
1.2.2. Cơ sở thẩm định giá máy móc thiết bị.
Cơ sở thẩm định giá máy móc thiết bị và thẩm định giá nói chung phải tuân theo chuẩn

mực của Ủy ban Thẩm định giá quốc tế và Tiêu chuẩn thẩm định giá Viêt Nam đó là giá trị thị
trường và giá trị phi thị trường.
1.2.2.1. Giá trị thị trường
Giá trị thị trường của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào
thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn
sàng bán trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập, trong điều kiện thương mại bình
thường.
Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị
trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người
mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán.
Giá trị thị trường thể hiện mức giá ước tính mà trên cơ sở đó, bên bán và bên mua thỏa
thuận tại một thời điểm sau khi cả hai bên đã khảo sát, cân nhắc đầy đủ các cơ hội và lựa chọn
tốt nhất cho mình từ các thông tin trên thị trường trước khi đưa ra quyết định mua hoặc quyết
định bán một cách hoàn toàn tự nguyện, không nhiệt tình mua hoặc nhiệt tình bán quá mức.
Giá trị thị trường được xác định thông qua các căn cứ sau:
-

Những thông tin, dữ liệu về mặt kỹ thuật và về mặt pháp lý của tài sản; giá
chuyển nhượng về tài sản thực tế có thể so sánh được trên thị trường.

-

Mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, có hiệu quả nhất
cho tài sản. Việc đánh giá mức độ sử dụng tốt nhất phải căn cứ vào những dữ liệu
liên quan đến tài sản trên thị trường.

-

Kết quả khảo sát thực tế.


4


1.2.2.2. Giá trị phi thị trường
Mặc dù phần lớn hoạt động thẩm định giá là dựa trên cơ sở thị trường, tuy nhiên có
những tình huống đặc biệt (riêng lẻ) việc thẩm định giá phải dựa trên giá trị phi thị trường.
Thẩm định viên và người sử dụng dịch vụ thẩm định phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa
giá thị trường và giá phi thị trường để đảm bảo đưa đến kết quả thẩm định giá khách quan.
Nội dung giá trị phi thị trường của tài sản: Giá trị phi thị trường của tài sản là giá trị ước
tính được xác định theo những căn cứ khác với giá thị trường hoặc có thể được mua bán, trao đổi
theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trường như: giá trị tài sản đang trong quá trình sử
dụng, giá trị đầu tư, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài sản bắt buộc phải
bán, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị
để tính thuế…
Đặc điểm quan trọng cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khả năng bán
được trên thị trường công khai mà để bán được đòi hỏi một quá trình tiếp thị lâu dài hơn, tốn
nhiều chi phí và thời gian hơn so với những tài sản khác.
Giá trị tài sản chuyên dùng là giá trị tài sản do có tính chất đặc biệt, chỉ được sử dụng hạn
hẹp cho một mục đích hoặc một đối tượng sử dụng nào đó nên có hạn chế về thị trường.
Một tài sản nếu để riêng biệt có thể không phát huy giá trị sử dụng nhưng khi kết hợp với
một tài sản khác lại có thể phát huy được giá trị sử dụng của chính tài sản đó. Giá trị của từng tài
sản riêng lẻ được xác định dựa trên phần đóng góp của nó và hoạt động của toàn doanh nghiệp
nên không liên quan đến thị trường, không tính đến giá trị sử dụng tối ưu và tốt nhất của tài sản
đó cũng như số tiền mà tài sản đó mang lại khi nó được bán ra.
Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng của doanh nghiệp: có xu hướng cao hơn giá
trị thị trường của tài sản khi doanh nghiệp đang kinh doanh phát đạt, thu được lợi nhuận cao hơn
so với doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm tương tự, ngược lại có xu hướng thấp hơn giá trị thị
trường khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng cũng
có xu hướng cao hơn giá trị thị trường khi doanh nghiệp có bằng sáng chế, giấy phép, hợp đồng
sản xuất những sản phẩm đặc biệt, hoặc doanh nghiệp có uy tín đặc biệt, hoặc các dạng tài sản

thuộc sở hữu trí tuệ khác mà doanh nghiệp khác không có.


Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của

tài sản sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính. (Giá trị thanh lý phản ánh giá trị còn lại của một tài

5


sản (trừ đất đai) khi tài sản đó đã hết hạn sử dụng và được bán thanh lý. Nó vẫn có thể được tái
sữa chữa, hoặc hoán cải cho mục đích sử dụng mới hoặc có thể cung cấp những bộ phận linh
kiện rời cho những tài sản khác còn hoạt động).


Giá trị tài sản bắt buộc phải bán: là tổng số tiền thu về từ bán tài sản trong điều

kiện thời gian giao dịch để bán tài sản quá ngắn so với thời gian bình thường cần có để thực hiện
giao dịch mua bán theo giá thị trường, người bán chưa sẵn sàng bán hoặc bán không tự nguyện,
bị cưỡng ép.
Một cuộc mua bán bắt buộc liên quan đến một mức giá được hình thành trong một tình
huống mà thời gian tiếp thị không phù hợp cho việc mua bán hoặc trong điền kiện người bán
chưa sẵn sàng bán và người mua tài sản biết rõ việc chưa sẵn sàng bán đó hoặc người bán phải
bán tài sản một cách cưỡng ép, không tự nguyện. Giá cả trong những cuộc mua bán tài sản như
vậy gọi là giá trị tài sản bắt buộc phải bán, không phản ánh giá trị thị trường.
Trong những cuộc mua bán như vậy thẩm định viên phải tìm hiểu và mô tả đầy đủ chi tiết
trong báo cáo thẩm định hoàn cảnh pháp lý, xã hội, tự nhiên để xác định bản chất của việc mua
bán và mức giá thể hiện.



Giá trị đặc biệt: là giá trị tài sản được hình thành khi một tài sản này có thể gắn

liền với một tài sản khác về mặt kỹ thuật hoặc kinh tế và vì thế chỉ thu hút sự quan tâm đặc biệt
của một số ít khách hàng hoặc người sử dụng nên có thể làm tăng giá trị tài sản lên vượt quá giá
thị trường. (Giá trị đặc biệt của một tài sản được hình thành do vị trí, tính chất đặc biệt của tài
sản, hoặc từ một tình huống đặc biệt trên thị trường, hoặc từ một sự trả giá vượt quá giá thị
trường của một khách hàng muốn mua tài sản đó với bất cứ giá nào để có được tính hữu dụng
của tài sản).


Giá trị đầu tư: là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể

đối với một nhà đầu tư riêng biệt, một nhóm các nhà đầu tư hoặc tổ chức với những mục tiêu và
hoặc tiêu chí đầu tư xác định. Giá trị đầu tư của một tài sản có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
thị trường của tài sản đó. Tuy nhiên, giá trị thị trường có thể phản ánh nhiều đánh giá cá biệt về
giá trị đầu tư của một tài sản cụ thể.


Giá trị bảo hiểm: là giá trị của tài sản được quy định trong hợp đồng hoặc chính

sách bảo hiểm.

6




Giá trị để tính thuế: là giá trị dựa trên các quy định trong phạm vi luật pháp liên

quan đến việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp.

Tùy theo từng mục đích thẩm định giá cụ thể, thẩm định viên có thể sử dụng giá trị phi
thị trường làm cơ sở cho việc thẩm định giá. Trong quá trình thẩm định giá, thẩm định viên phải
dựa trên các dữ liệu và điều kiện thực tế để xác định giá trị phi thị trường của tài sản cần thẩm
định giá.
Để đảm bảo không có sự nhầm lẫn giữa xác định giá trị thị trường và giá trị phi thị
trường, thẩm định viên phải tuân theo các bước sau:
+ Xác định rõ đối tượng được thẩm định giá.
+ Xác định rõ các quyền lợi pháp lý gắn với tài sản được thẩm định giá.
+ Xác định rõ mục đích của thẩm định giá tài sản.
+ Xác định giá trị làm cơ sở cho thẩm định giá.
+ Khảo sát thực tế tài sản cần thẩm định giá và đảm bảo các bước công khai cần
thiết.
+ Công bố công khai những điều kiện hoặc tình huống hạn chế trong quá trình
thẩm định giá.
+ Phân tích, xem xét các số liệu, tình huống phù hợp với nhiệm vụ thẩm định giá.
+ Nếu công việc thẩm định giá căn cứ vào những cơ sở phi thị trường, thì giá trị thu
được là giá trị phi thị trường (không phài là giá trị thị trường).
+ Xác định thời gian hiệu lực của kết quả thẩm định giá.
Như vậy sau khi xác định rõ mục đích thẩm định giá thì việc xác định được cơ sở thẩm
định giá (cơ sở thị trường hay cơ sở phi thị trường) phù hợp là bước tiếp theo rất quan trọng
trong thẩm định giá máy móc thiết bị, từ đó tùy theo nguồn thông tin thu thập được nhà thẩm
định giá có thế lựa chọn được phương pháp thẩm định giá phù hợp.

7


1.2.3. Nguyên tắc thẩm định giá máy móc thiết bị
Hiện nay, trong hệ thống Tiêu Chuẩn Thẩm Định Giá Việt Nam do Bộ Tài Chính ban
hành gồm có 11 nguyên tắc thẩm định giá. Nhưng ở đây tác giả chỉ nêu ra một số nguyên tắc
thường áp dụng trong công tác thẩm định giá máy móc thiết bị.

1.2.3.1. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Việc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa
trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp, có thể cho phép về mặt kỹ thuật, về pháp
lý, về tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho tài sản.
Tuy nhiên, một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã thể hiện khả năng sử
dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó.
1.2.3.2. Nguyên tắc thay thế
Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử dụng,
thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản
khác.
Hình thành giá trị của tài sản được thẩm định giá thường có liên quan đến giá trị của tài
sản khác có thể thay thế.
Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài
sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí
mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm
ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người thận trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài
sản thay thế trong cùng một thị trường và một thời điểm.
1.2.3.3. Nguyên tắc đóng góp
Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản có tác
động đến tổng giá trị của tài sản đó.
Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào sự
vắng mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa là lượng giá
trị mà nó đóng góp vào giá trị toàn bộ là bao nhiêu.

8


Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu tư bổ
sung vào tài sản khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
1.2.3.4. Nguyên tắc cung cầu

Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu về tài sản đó trên thị
trường. Ngược lại, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu tài sản. Giá trị của tài sản
thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản.
Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu, trong đó có các yếu tố
về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản
khác. Sự ảnh hưởng của những đặc tính phụ thêm này được phản ánh trong cung – cầu và giá trị
tài sản.
1.2.4. Sự cần thiết khách quan của công tác thẩm định giá máy móc thiết bị
1.2.4.1. Yêu cầu của quản lý Nhà nước
Ở nước ta khi chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường theo định hướng hướng xã hội
chủ nghĩa thay thế dần nền kinh tế kế hoạch hóa bao cấp; trong điều kiện đất đai, tài nguyên, tài
sản thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt là tài sản thuộc doanh nghiệp Nhà nước còn rất lớn, hàng
năm ngân sách Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm mới trang thiết bị nhiều
ngàn tỷ đồng. Yêu cầu xác định đúng giá thị trường của máy móc thiết bị hàng hóa phù hợp quan
hệ cung cầu trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế - xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước và người tiêu dùng là rất cần thiết. Từ
đó góp phần hạn chế các hành vi tiêu cực trong mua bán các vật tư hàng hóa là máy móc thiết bị
bằng nguồn vốn do nhân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn vay viện trợ của Chính phủ.
Đứng trước yêu cầu cần thiết của công tác thẩm định giá, các cơ quan quản lý Nhà nước
của Việt Nam đã quy định tiến hành công tác thẩm định giá trong một số văn bản pháp quy của
Nhà nước như sau:
 Điều 9 Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm 1988 quy định: “Các bên chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với giá trị phần góp vốn của mình. Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài có quyền chỉ định tổ chức giám
định để giám định lại giá trị vốn góp của các bên”.

9


 Điều 40 Nghị định 12/CP ngày 18/02/1997 của Chính phủ quy định: ”Thiết bị

máy móc nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư phải được giám định giá trị, chất lượng trước khi
nhập khẩu hoặc trước khi lắp đặt. Tổ chức giám định máy móc thiết bị nhập khẩu có thể là công
ty giám định Việt Nam, công ty giám định liên doanh, công ty giám định 100% vốn nước ngoài
hoặc công ty giám định ở nước ngoài”.
 Điều 4 Quyết định số 1170/1997/QĐ – TTG ngày 30/12/1997 của Thủ tướng
Chính phủ quy định: ”Thực hiện cơ chế thẩm định giá và đấu thầu trong việc sử dụng ngân sách
nhà nước mua sắm các thiết bị vật tư có giá trị cao hoặc khối lượng lớn, các thiết bị, tài sản trong
các dự án đầu tư xây dựng”.
1.2.4.2. Yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Nước ta cũng đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tài sản là
máy móc thiết bị được đầu tư mua sắm nhập khẩu nhiều. Do khao học kỹ thuật phát triển nhanh,
máy thiết bị thay đổi nhanh chóng về kiểu mẫu, hình dáng, về tiêu chuẩn kỹ thuật, về chức
năng… được sản xuất từ nhiều hang, nhiều nước khác nhau, do đó mức giá hình thành cũng khác
nhau. Điều này dẫn đến nhu cầu thẩm định giá không chỉ lớn về số lượng mà còn rất đa dạng, đòi
hỏi người thẩm định giá máy móc thiết bị phải có kiến thức, kinh nghiệm và có trình độ hiểu biết
nhất định về máy móc thiết bị.
Kể từ khi pháp lệnh ra đời, thẩm định giá nói chung và thẩm định giá máy móc thiết bị
nói riêng trở thành một nghề mới ở Việt Nam. Nhiều tổ chức có chức năng thẩm định giá tài sản
trong đó có thẩm định giá máy móc thiết bị ra đời, nghề thẩm định giá nói chung và thẩm định
giá máy móc thiết bị nói riêng ngày càng phát triển. Hiện nay, có hàng trăm doanh nghiệp, đơn
vị có chức năng thẩm định giá và cung cấp thông tin giá trên phạm vi cả nước nhằm đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Như vậy kinh tế thị trường yêu cầu có hoạt động thẩm định giá hay có kinh tế thị trường
nhất thiết xuất hiện nghề thẩm định giá, kinh tế thị trường càng phát triển nghề thẩm định giá
càng phát triển.

10


1.3. PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ MÁY MÓC THIẾT BỊ

1.3.1. Phương pháp so sánh trực tiếp
1.3.1.1. Khái niệm
Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp ước tính giá trị thị trường của tài sản dựa
trên cơ sở phân tích mức giá của các tài sản tương tự dùng để so sánh với tài sản cần thẩm định
giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán thực tế trên thị trường vào thời điểm thẩm định
giá để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá có đặc điểm cơ bản sau:
 Có đặc điểm vật chất giống nhau.
 Có các thông số kinh tế, kỹ thuật cơ bản tương đồng.
 Có cùng chức năng, mục đích sử dụng.
 Có chất lượng tương đương nhau.
 Có thể thay thế cho nhau trong sử dụng.
1.3.1.2. Phạm vi áp dụng
Phương pháp này thường được sử dụng để thẩm định giá các tài sản có giao dịch phổ
biến trên thị trường.
1.3.1.3. Cơ sở để thẩm định giá máy móc, thiết bị
a. Phương pháp so sánh trực tiếp dựa trên cơ sở giá trị thị trường của tài sản cần thẩm
định có quan hệ mật thiết với giá trị của các tài sản tương tự đã hoặc đang được mua bán trên thị
trường.
b. Đặc điểm
Phương pháp này chỉ dựa vào các giao dịch mua bán các tài sản tương tự trên thị trường
để cung cấp số liệu thực tế so sánh với tài sản cần thẩm định.
Mục đích của việc đánh giá các giao dịch mua bán tài sản trên thị trường phải dựa vào
nguyên tắc thoả mãn lý thuyết "người bán tự nguyện và người mua tự nguyện" và càng có khả
năng so sánh với tài sản mục tiêu cần thẩm định thì sẽ cho kết quả thẩm định càng chính xác hơn.

11


c. Yêu cầu

Phải có những thông tin liên quan của các tài sản tương tự được mua bán trên thị trường
thì phương pháp này mới sử dụng được. Nếu không có thông tin thị trường về việc mua bán các
tài sản tương tự thì không có cơ sở để so sánh với tài sản mục tiêu cần thẩm định.
Thông tin thu thập được trên thực tế phải so sánh được với tài sản mục tiêu cần thẩm
định, nghĩa là phải có sự tương quan về mặt kỹ thuật: kích cỡ, công suất, kiểu dáng và các điều
kiện kỹ thuật khác,...
Chất lượng của thông tin cần phải cao tức là phải tương đối phù hợp về cấu tạo, kịp thời,
chính xác, có thể kiểm tra được, đầy đủ và thu thập từ các nguồn thông tin đáng tin cậy, chẳng
hạn như: tạp chí, bản tin giá cả thị trường hàng ngày; các công ty chuyên doanh thiết bị, máy
móc;... Nguồn thông tin này đáng tin cậy vì có thể đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu.
Thị trường phải ổn định: nếu thị trường có biến động mạnh thì phương pháp này khó
chính xác, mặc dù các đối tượng so sánh có các tính chất giống nhau ở nhiều mặt.
Người thẩm định giá cần phải có kinh nghiệm và kiến thức thực tế về thị trường mới có
thể vận dụng phương pháp thẩm định giá thích hợp để đưa ra mức giá đề nghị hợp lý và được
công nhận.
d. Nội dung
Khi tiến hành thẩm định giá theo phương pháp trực tiếp cần phải tuân theo các bước sau:
- Tìm kiếm các thông tin về những tài sản được bán trong thời gian gần nhất trên thị
trường có thể so sánh được với tài sản đối tượng cần thẩm định về mặt cấu tạo, cụ thể: kích cỡ,
công suất, kiểu dáng và cá chi tiết kỹ thuật khác,...
- Kiểm tra các thông tin về tài sản có thể so sánh được để xác định giá trị thị trường của
nó làm cơ sở để so sánh với tài sản mục tiêu cần thẩm định. Thông thường, nên lựa chọn một số
tài sản thích hợp nhất về mặt cấu tạo có thể so sánh được với tài sản mục tiêu cần thẩm định.
- Phân tích các giá bán, xác định những sự khác nhau về đặc điểm kỹ thuật như: kích cỡ,
kiểu loại, tuổi thọ và các điều kiện khác (tốt hơn hoặc xấu hơn) của mỗi tài sản so với tài sản cần
thẩm định; sau đó điều chỉnh giá bán tài sản này (có thể tăng lên hoặc giảm xuống) so với tài sản
cần thẩm định.

12



Quá trình điều chỉnh để đi đến xác định giá trị của tài sản đối tượng thẩm định giá được tiến hành
như sau:
- Lấy tài sản thẩm định giá làm chuẩn, nếu tài sản so sánh tốt hơn thì điều chỉnh giá trị
giao dịch của tài sản so sánh xuống và ngược lại.
- Ước tính giá trị của tài sản đối tượng cần thẩm định giá trên cơ sở các giá bán có thể so
sánh được sau khi đã điều chỉnh.
1.3.1.4. Các yếu tố tác động đến giá trị tài sản
- Thời gian bán tài sản: ngày giao dịch có ảnh hưởng quan trọng đối với giá thị trường
của tài sản.
- Bán tài sản trong điều kiện cưỡng ép: nghĩa là hoặc người bán không tự nguyện hoặc
người mua không tự nguyện thì sẽ ảnh hưởng đến giá trị mua bán của tài sản trên thị trường.
1.3.1.5. Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Được áp dụng phổ biến rộng rãi và được sử dụng nhiều nhất trong thực tế vì nó là một
phương pháp không có những khó khăn về kỹ thuật.
Có cơ sở vững chắc để được công nhận vì nó dựa vào giá trị thị trường để so sánh, đánh
giá.
Nhược điểm
Có khi việc so sánh không thể thực hiện được do tính chất đặc biệt về kỹ thuật của tài sản
mục tiêu cần thẩm định nên khó có thể tìm được một tài sản đang được mua bán trên thị trường
hoàn toàn giống với tài sản mục tiêu. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của phương
pháp này.
Tính chính xác của phương pháp này sẽ giảm khi thị trường có sự biến động mạnh về giá.

13


1.3.1.6. Sử dụng công thức Berim trong thẩm định giá máy, thiết bị
 Xác định đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất tài sản cần thẩm định giá.

 Khảo sát thị trường lựa chọn tài sản so sánh.
 Áp dụng công thức tính toán để tìm ra các mức gía điều chỉnh căn cứ vào giá máy, thiết
bị so sánh và chênh lệch về thông số kinh tế kỹ thuật chủ yếu theo công thức sau:
Trên cơ sở đó tìm kiếm máy móc thiết bị có cùng công dụng, nhưng hơn kém về đặc tính
kỹ thuật chủ yếu, có giá thị trường đã biết làm máy chuẩn. Từ đó xác định giá thị trường máy cần
định giá theo công thức Bêrim :
N

G1 = G0 x

[ ]
N

x

1

0

(Nguồn: Các phương pháp Thẩm định giá trị máy móc và thiết bị - Tác giả.Đoàn Văn
Trường – Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật – Xuất bản tháng 2 năm 2004).
Trong đó : G1 là giá trị của máy móc thiết bị cần định giá .
G0 là giá trị của máy móc thiết bị có cùng công dụng có giá bán trên thị trường được
chọn làm giá chuẩn.
N1 là đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất của máy cần định giá .
N0 là đặc trưng kỹ thuật cơ bản nhất của máy chuẩn (đã có giá bán trên thị trường ) .
x Là số mũ hãm độ tăng giá theo đặc trưng kỹ thuật cơ bản .
a. Giải thích khái niệm đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất
Trong thực tế khi thẩm định giá máy móc thiết bị, khi chọn máy chuẩn để so sánh phải
chọn máy có cùng công dụng và xác định chính xác đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất của máy móc

thiết bị đó. Đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất của máy móc thiết bị thường được xác định như sau:
 Đối với máy tiện: đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất là đường kính vật gia công. Cần
chia máy ra thành nhiều nhóm nhỏ như:

14




Loại máy tiện cỡ rất nhỏ, độ chính xác cao, kích thước gia công 0,5 – 5mm.



Loại máy tiện cỡ nhỏ kích thước gia công 5 – 50mm.



Loại máy tiện men vít kích thước gia công 50 – 500mm.



Loại máy tiện đứng 2 trụ, kích thước vật tiện lớn hơn 1500 – 3500mm và trọng

lượng nặng hơn 2000kg.
 Ngoài ra còn phải phân theo trình độ và yêu cầu công nghệ chế tạo máy như máy tiện tự
động, bán tự động... Điều này rất quan trọng trong việc xác định máy móc thiết bị lấy làm
chuẩn.
 Đối với máy khoan: đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất là đường kính lỗ khoan của vật
gia công.
 Đối với máy bơm nước: đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất là năng suất bơm (m3h).

 Đối với các loại động cơ điện, máy phát điện: đặc tính kỹ thuật cơ bản nhất là
công suất động cơ, công suất máy phát.
 Đối với các thiết bị lên men bia, bình chứa khí lỏng, thiết bị bình ngưng, thiết bị
nồi hơi, lò nấu, phải chọn các máy có cùng cấu tạo, thông thường lấy chỉ tiêu độ lớn như dung
tích thùng lên men bia.
 Đối với xe vận tải thường lấy trọng tải để so sánh, nhưng phải so sánh theo từng
nhóm có cấu tạo giống nhau: cùng là xe chạy xăng hoặc cùng là xe chạy dầu diesel, xe 1 cầu, xe
2 cầu, xe 3 cầu, xe vận tải thùng, xe ben, xe vậ tải chuyên dùng (xe chở xăng, xe chở xi măng, xe
lạnh...).
b. Giải thích khái niệm số mũ hãm độ tăng giá
Số mũ hãm độ tăng giá phản ánh tỷ lệ biến động giá của một máy móc so với một máy
móc khác có cùng công dụng nhưng khác về đặc trưng kỹ thuật cơ bản.
Ví dụ: Máy xúc bánh lốp do hãng Komatshu Nhật Bản sản xuất năm 1998 có công suất
máy 200 cv, dung tích gầu xúc là 0,8m3 có mức giá thị trường là 993 triệu đồng – Máy xúc bánh
lốp Komatshu sản xuất năm 1998 có công suất máy 120 cv, dung tích gầu xúc 0,4m3 có mức giá
thị trường là 680 triệu đồng.  Không phải máy có dung tích gầu (đặc trưng kỹ thuật cơ bản)
gấp đôi là có giá bán gấp đôi, điều này phản ánh ý nghĩa của số mũ hãm độ tăng giá.

15


×