Tải bản đầy đủ (.pptx) (66 trang)

Cắn hở: nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 66 trang )

Kiểm soát khớp cắn hơ

• Giới thiệu
A.

Các trường hợp góc cao:

Bao gồm một số các điều kiện như sau:
1.Hội chứng mặt dài
2.Tăng trưởng xoay lui sau
3.Cắn hở ở phía trước.
4.Khuynh hướng cắn hở


Giới thiệu(tt)

• Nhiều bác sĩ chỉnh nha đã bận tâm đến các khó khăn trong việc kiểm soát các trường hợp cắn hở và góc cao.
• Nó thường không rõ ràng:



Mà góc cũng không bị gia tăng
Mối tương quan giữa hình thái mặt và cắn hở là gì.


Giới Thiệu(tt)

• Vài góc được liên quan đến trong thuật ngữ góc cao là:






Góc SN/Go-Me
Góc FH/Go-Me

Góc SN/ANS-PNS
Góc Go-Me/ANS-PNS


Hội chứng mặt dài

• “Trẻ em và người trưởng thành có sự tăng trưởng mặt theo
chiều thẳng đứng quá mức biểu thị 1 vẻ mặt đặc trưng và đã
được mô tả là có hội chứng mặt dài”(Proffit).



Bởi vì tầng mặt dưới dài không cân đối thường được đi kèm bởi
1 khớp cắn hở,tình trạng này cũng được liệt vào loại “cắn hở
khung xương”.


Hội chứng mặt dài(tt)

• Không phải toàn bộ bệnh nhân mặt dài có cắn hở và không phải toàn bộ bệnh nhân cắn hở có kiểu mặt dài.


Sự tăng trương xoay lui sau

• Sự tăng trưởng xoay của hàm

dưới xảy ra khi có sự khác biệt
trong tổng lượng tăng trưởng
ở chiều cao của các tầng mặt
trước và sau.


Cắn hơ

• Sai khớp cắn có thể xảy ra trong 3 mặt phẳng của không gian:thẳng đứng
dọc giữa,ngang và thẳng đứng.

• Cắn hở là 1 loại sai khớp cắn xảy ra trong mặt phẳng thẳng đứng.

• Được đặc trưng bởi sự thiếu độ cắn phủ thẳng đứng giữa hàm răng trên và
dưới.



Các yếu tố bệnh căn

• Nhiều yếu tố bệnh căn tiềm năng được ám chỉ như là các nguyên nhân của cắn hở,bao gồm:
1) Các kiểu tăng trưởng không thuận lợi,

2) Các thói quen mút ngón tay,
3) Sự hoạt động của lưỡi và cơ miệng-mặt,
4) Di truyền,
5) Mạng lưới chức năng miệng-mặt,
6) Các bất thăng bằng giữa tư thế hàm,các lực cắn khớp và mọc răng rồi vị trí đầu.

• Sự hiểu biết chi tiết tiến trình tăng trưởng và bệnh căn của cắn hở do vậy là chủ yếu trong việc kiểm soát

chúng.



Các yếu tố không di truyền
1. Thói quen mút ngón tay kéo dài:







Tư thế đặt ngón tay.
Cường độ.
Sự mút thường xuyên.
Ảnh hưởng đến bản chất và sự trầm trọng của cắn hở.
Dẫn tới hạn chế sự phát triển của hàm bởi ngón tay hoặc ngón tay cái.


Các yếu tố không di truyền(tt)

• 2. Đẩy lưỡi:


Nuốt không bình thường/Thói quen đẩy lưỡi



Lưỡi đẩy ra trước tựa lên hoặc ở giữa các cung

răng trước và hoạt động xung quanh miệng quá
mức trong khi nuốt.




Cách hoạt động bẩm sinh.
Hoạt động miệng chung ở tuổi ấu thơ của trẻ dưới
6 tuổi.



Không có yếu tố nguyên nhân cho cắn hở ở phía
trước.


Thói quen đẩy lưỡi


3.Thơ miệng

• Của toàn bộ các yếu tố bệnh căn có thể
• Sự tắc nghẽn đường thông khí mũi - hầu kết hợp thở miệng.
• Quan trọng nhất
• Thở miệng:




Có thể được gây ra bởi các tình trạng sinh lý hoặc giải phẫu


Có thể là chuyển tiếp khi tập luyện được đem lại hoặc do tắc nghẽn thông khí mũi.
Thở miệng thật sự khi thói quen xấu tiếp tục sau khi sự tắc nghẽn được loại bỏ.





Các cung hàm co thắt ơ các người thơ miệng


Các Amiđan phình to


Cắn hơ ơ phía trước

• Cắn hở ở phía trước là 1 tình trạng không có cắn phủ theo chiều đứng
giữa các răng trước hàm trên và hàm dưới.

• Về thẩm mỹ không có duyên.
• Đặc biệt trong khi nói chuyện.
• Khi lưỡi được biểu hiện giữa các răng và các môi.



Các nguyên nhân gây cắn hơ ơ phía trước


Xếp loại cắn hơ ơ phía trước


• Cắn hở ở phía trước có thể được xếp loại như sau:
a) Cắn hở ở phía trước do khung xương.
b) Cắn hở ở phía trước do răng.


Cắn hơ ơ phía trước do khung xương

• Các biểu hiện:
a) Gia tăng chiều cao tầng mặt trước dưới.
b) Giảm chiều cao tầng mặt trước trên.
c) Gia tăng chiều cao mặt ở phía trước và giảm chiều cao mặt ở phía sau.
d) Góc mặt phẳng hàm dưới dốc( góc FMA tăng)
e) Nhánh lên và thân xương hàm dưới nhỏ.
f) Bệnh nhân có thể có môi trên ngắn với sự phô bày răng cửa hàm trên
quá mức.


×