Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 82 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn TS. Phan Hồng Mai. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tố chức khác đều có chú thích
nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu có phát hiện bất kỳ sự
gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết
quả luận văn của bản thân.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Tuyết

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ trong Chi cục
Thuế huyện Kiến Thụy đã giúp tác giả thu thập được những số liệu xác đáng phục
vụ cho bài luận văn tốt nghiệp của tác giả.
Tác giả xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Phan Hồng Mai là người đã
trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Do kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được sự cố vấn của quý thầy cô để bài luận văn được hoàn chỉnh
hơn và mang tính thực tế cao hơn.

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................vi
...................................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.....................................................................vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.1. Hộ kinh doanh cá thể........................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể.............................................................................4
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế...................................................................5
1.2. Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam...........................................................5
1.2.1. Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế..............................................................................5
1.3. Hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể..........................................................................11
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể....................................................11
1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể.........................................................12
1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể....................................................................13
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể...................................17
1.4.1. Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế................................................................................................17
1.4.2. Nhân tố bên ngoài Chi cục Thuế..............................................................................................19
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên thế giới và tại Việt Nam.........................20
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số nước trên thế giới.................20
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số địa phương trong nước........22
1.5.3. Bài học về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể...................................................................23

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ...................................25
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIẾN THỤY,............25
HẢI PHÒNG.............................................................................................................. 25
2.1. Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng và đặc điểm các hộ kinh doanh cá thể tại địa
bàn.........................................................................................................................................................25

2.1.1. Giới thiệu Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng...............................................................25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng.................................................................................................................................................30
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng..33
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế...................................................................................33

iii


2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu..................................................................................................36
2.2.3. Thực trạng quản lý thu, nộp thuế............................................................................................41
2.2.4. Thực trạng kiểm tra chống thất thu thuế.................................................................................45
2. 3. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Kiến Thụy, Hải
Phòng.....................................................................................................................................................46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................................................50
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................................................51

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN KIẾN THỤY,........................55
HẢI PHÒNG.............................................................................................................. 55
3.1. Định hướng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
trong thời gian tới..................................................................................................................................55
3.2. Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy,
Hải Phòng..............................................................................................................................................56
3.2.1. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế...................56
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế
của người nộp thuế...........................................................................................................................57
3.2.3. Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế hiệu quả........................................60
3.2.4. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế..................................66


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................71
PHỤ LỤC 02............................................................................................................. 74

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
GTGT
KDCT
NNT
TNCN
TTĐB

Giải thích
Giá trị gia tăng
Kinh doanh cá thể
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5
2.6
3.1

Tên bảng
Thống kê cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hộ cá thể
Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý
Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh
Kết quả điều chỉnh thuế
Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2014
Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế

vi

Trang
31
35
37
39
40
44
64


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu
A

1.1

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương

14

Sơ đồ

pháp khoán

2.1

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy

B

Biều đồ

2.1

Cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể

32

2.2


Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế

34

2.3

Tình hình dự toán và thực hiện dự toán hộ kinh doanh

42

vii

28


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế luôn được coi là mối quan tâm
hàng đầu của mọi Nhà nước, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó nhằm đảm
bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng,
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế
giới, mà còn thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho
xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng,
thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm qua với
một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh cá thể (KDCT) của cả
nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu
thuế đối với hộ KDCT nói riêng trên cả nước đã đạt được những thành quả đáng
ghi nhận góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng như nâng
cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng
thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng ở các hộ KDCT vẫn còn và có thể khai
thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế trong thời gian qua tuy có
giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính
thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Tình hình quản lý thu
thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy cũng nằm trong thực
trạng chung đó. Qua việc giám sát thực hiện của Cục thuế Thành phố Hải Phòng
cũng như các cuộc kiểm tra nội bộ của Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, cho thấy
công tác quản lý và khai thác nguồn thu hộ KDCT còn một số bất cập trong đó nổi
cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ các hộ KDCT còn bỏ sót một lượng lớn hộ.
Từ đó đòi hỏi Chị cục Thuế huyện Kiến Thụy cần sớm tìm ra các giải pháp để
nhanh chóng khắc phục.
1


Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra tôi mong muốn tìm ra
giải pháp hiệu quả để đảm bảo nguồn thu thuế từ các hộ KDCT trên địa bàn huyện
nên chọn đề tài: “Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT của huyện Kiến
Thụy, Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp để tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ KDCT
thuộc trách nhiệm quản lý của Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy đảm bảo thu đúng,
thu đủ nhưng không cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ KDCT.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT, vị trí nghiên cứu là cấp
Chi cục Thuế tại địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn huyện Kiến
Thụy, Hải Phòng trong 5 năm 2010-2014 và 06 tháng đầu năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: So sánh, thống kê, mô tả, khảo sát thực địa, tổng
hợp, phân tích, ….
5. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.

2


Chương 3. Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục Thuế huyện Kiến Thụy, Hải Phòng.

3


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM
1.1. Hộ kinh doanh cá thể

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Theo Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký doanh
nghiệp hộ KDCT được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.”
Hộ KDCT có chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình, không
có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm vô hạn
trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và
hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng khoa
học công nghệ tiên tiến hạn chế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hộ
KDCT phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành nghề như
sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ... Đặc điểm của hộ
KDCT là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự
quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất
nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù
hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ,
sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ
chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế
hệ, qua đó cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.

4


1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KDCT có một vai trò hết sức to lớn

đó là tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trò
làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân
chuyển hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang
tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì chính
việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần giải quyết
vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống
cho người lao động. Tuy mức đóng góp của từng hộ KDCT không lớn nhưng với
số lượng hơn ba triệu hộ KDCT cũng đã đóng một phần đáng kể vào nguồn thu
ngân sách Nhà nước.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở
để kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính
vì vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành
phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
1.2. Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nước nào cũng có
những khoản chi ngân sách hàng năm. Để tài trợ cho những khoản công chi đó, có
5 nguồn tài trợ chính sau:
- Thuế,
- Phát hành tiền tệ,
- Phát hành công trái,
5


- Nhận viện trợ hoàn lại và vay, nợ của nước ngoài,

- Nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài.
Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế có sự điều tiết chia sẻ
và công bằng giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp đồng thời nói
lên sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia.
Vậy ta có thể hiểu: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm
sử dụng cho mục đích công cộng.” [3, tr.5]
Sắc thuế là “một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản
pháp luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế”. [3, tr.19]
Sổ bộ thuế: “Là hệ thống sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu về
căn cứ tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ khoán”. [19, tr.817]. Chi cục trưởng Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế và chịu trách nhiệm về việc
phân loại, xác định đối tượng thuộc diện nộp thuế hoặc không phải nộp thuế của hộ
kinh doanh trên địa bàn. Số tiền thuế trên Sổ bộ thuế sau khi được Lãnh đạo Chi
cục Thuế ký duyệt được dùng làm căn cứ để hạch toán nghĩa vụ thuế phải thu của
hộ kinh doanh trong kỳ và được ghi trong thông báo thuế gửi hộ kinh doanh. Sổ bộ
thuế được cơ quan thuế lưu giữ theo chế độ quy định.
1.2.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng, đó là
Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.Trong tất cả
các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu
Ngân sách Nhà nước . Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên
cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm.
Hầu như mọi khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế

6



của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những
người thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực
tiếp và gián tiếp.
b. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế
thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của đất nước là thành quả
của nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp
nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ
thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân
cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá
trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước
sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt hay các sắc
thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân.
c. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như định
mức chỉ tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế
mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở sản xuất kinh doanh gặp
phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, qua công tác thu thuế, cơ
quan thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ
tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở

7



kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
d. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà nước, mà còn là một công cụ làm đóng bẩy để thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất cứ một tổ chức, cá nhân khi
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ
hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ
trương kinh tế đất nước mà Nhà nươc có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất,
kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
1.2.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.3.1. Thuế Môn bài
Thuế môn bài là một loại thuế trực thu, được tính và thu vào đầu năm đối
với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
Về thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng
cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế
môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế
môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế,
phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6
tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Cách tính thuế Môn bài dựa theo thu nhập hàng tháng của hộ kinh doanh.
Quy định có 6 mức thu (theo Phụ lục 01).

8



1.2.3.2. Thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại điều 5 Luật
thuế GTGT số 13/2008/QH12, điều 1 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và điều 3 Luật thuế GTGT số
71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Người nộp thuế
GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Cách tính:
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Doanh thu

x

Tỷ lệ (%) trên
doanh thu

- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
Thuế GTGT

Tỷ lệ (%) trên
doanh thu

phải nộp
Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
=

Doanh thu khoán

x

hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC (theo phụ lục
02)
Doanh thu khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng
tư vấn thuế, xã, phường.
Đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn quyển: trường hợp trong quý doanh thu
trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp thuế theo doanh thu khoán. Trường
hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng hộ nộp thuế
khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khoán không phải
do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất thì hộ
nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.
9


Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số thuế đã
khoán. [6]
Bước sang năm 2015 các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế
theo phương pháp kê khai trước đây sẽ chuyển sang nộp thuế theo phương pháp
khoán.[7]
1.2.3.3. Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các
cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng

lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập
Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn thiện theo thời gian. Từ năm
1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở Việt
Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Từ
01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển
quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt Nam cũng dần
được bổ sung đầy đủ hơn
Cách tính:
Số thuế TNCN phải nộp = Tổng thuế TNCN tính theo từng bậc
Trong đó:
Số thuế TNCN

=

Thu nhập tính thuế

X

Thuế suất bậc

từng bậc
từng bậc
tương ứng
Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo phụ lục 02
Từ ngày 01/01/2015, thực hiện Luật số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật thuế thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân
theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Cụ thể:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh Thu X Tỷ lệ (%) trên doanh thu
Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử

dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu
10


khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu
nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán.
1.2.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ, nhằm điều tiết,
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau:
thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thụy Điển, hay thuế hàng hóa ở các
nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hóa, dịch vụ
“xa xỉ” thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế là công cụ để bảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập.
Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990.
Thuế TTĐB
phải nộp

= Giá tính thuế TTĐB

X Thuế suất thuế TTĐB

1.3. Hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo
một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra bộ
máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất của
thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác

khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm chí
kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình
không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư lợi. Vì vậy, vai trò quản
lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá
trình quản lý.
“Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật” [4, tr.10]. Do đó, quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá
11


thể là hoạt động quản lý thuế trong đó đối tượng nộp thuế là các hộ kinh doanh cá
thể.
Thu thuế là hoạt động trọng tâm, quyết định hiệu quả của quản lý thuế nên từ
khái niệm quản lý thu thuế ta có thể hiểu quản lý thu thuế là việc Nhà nước sử
dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho
đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể thành một hệ
thống: Từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực
hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính
sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng của thuế. Tuy nhiên, các mục tiêu đó chỉ trở
thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để người nộp
thuế phải nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Vì
vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành công của
từng chính sách thuế.
1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Các yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng

thống nhất với các yêu cầu của công tác quản lý thuế nói chung, bao gồm:
- Quản lý thuế đạt hiệu quả: Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng
trong quản lý. Hiệu năng có thể đạt được mà không tính đến chi phí. Hiệu quả tức
là số chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn so với lợi nhuận thu về. Trong quản lý thuế thì
hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất.
Muốn chi phí tiết kiệm thì cần phải có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ
để giảm thiểu những thủ tục rườm rà. Có như vậy mới có thể có được nguồn thu từ
thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
- Quản lý thuế đúng mục tiêu: Đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán. Dự toán
thuế do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước lập dự toán
12


thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước và được thực hiện
cùng thời điểm của năm ngân sách. Quản lý thu thuế phải đảm bảo thi hành
nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trò tích cực của thuế.
Bước 1

Đội thực hiện
Hạn thực hiện
- Quản
lý thuế
Điều
tra doanh
thuđúng mục đích: tức là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước. Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cản trở và tốn kém cho hộ
Kê khai

Lập kế hoạch điều tra


15/02 năm trước

kinh doanh cá thể trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh
phát
Kê khai
- triển sản xuất, kinh doanh;
05 ngày làm việc
Điều tra
xã xã hội trong việc thực hiện
thực hiện công khai dân chủ đảm bảo tínhThuế
côngliên
bằng,
nghĩahợp
vụ kết
thuế.
thông tin vào 30/11
công năm
tác quản
trướclý thu
Tổng
quảTừng
điều bước
tra ứng dụng công nghệ
Kê khai
thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
Bước 2
Tính thuế, Lập bộ

1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể

Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm hướng dẫn các bộ
20/11-05/12
Phát
và Chi
tiếpcục
nhận
Thuếthực
liênhiện
xã các công
phận tại
Thuếtờthực hiện và phối hợp
việc quản lý thu
năm trước
khai
thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình quản lý,
lập
tínhsốthuế
các năm
Luậttrước
thuế, các
31/12
Dựbộ,
kiến
thuếtheo
nộp đúng các quy định củaKêLuật
khaiQuản lý thuế,
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
Niêm yết
sốthuế đối với hộ KDCT
Thuếthực

liênhiện
xã theo các quy trình quản lý
Việccông
quảnkhai
lý thu
thuế phải nộp
kê khai, nộp thuế và kế toán thuế được ban hành kèm theo Quyết định số
1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011. Kể từ ngày 15/5/2015 quy trình này được thay
Tham vấn hội đồng tư
Thuế liên xã
10/01
thế
bởi
quy
trình
quản


khai,
nộp
thuế

kế
toán
thuế
được ban hành kèm
vấn thuế xã
theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện
Kiến chỉnh,
Thụy (là

phạm
chương
15/01 nhiều năm qua
khai,tại
thuế
liên 2)trong
Điều
Duyệt
sổ vi
bộnghiên cứu thựcKêtrạng
xã,hình
lãnhthức
đạo.kê khai. Mặt khác, từ ngày
không phát sinh hộ KDCT hoạt động theo
01/01/2015 các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế theo phương
Công khai sổ bộ
Kê khai
pháp kê khai trước đây sẽ chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khoán. (Theo
hướng dẫn tại công văn 17526/BTC-TCT ngày 01 tháng 12 năm 2014). Vì vậy, tác
Thông báo thuế
Kê khai, thuế
20/01
giả chỉ tập trung trình bày rõ quy trình quản lý
thuế
đối
với
hộ
KDCT theo phương
liên xã
pháp khoán, thể hiện qua sơ đồ 1.1.

Bước 3
Kê khai, thuế
Đôn đốc, thu nộp, chấm
liên xã
bộ

13
Sơ đồtác
1.1.
trìnhdựng
quảntheo
lý thu
KDCT
phương
khoán
(Nguồn:
giảQuy
tự xây
quythuế
trìnhhộkèm
theotheo
quyết
định sốpháp
1688/QĐ-CCT)


14


Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT cụ thể như sau:

Bước 1: Điều tra doanh thu
- Lập kế hoạch điều tra doanh thu
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ vào nguồn lực quản lý
thực tế, lập Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh
trọng điểm tại địa phương trong năm, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước
ngày 15/02 hàng năm.
Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ vào
kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt. Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế
và tin học lựa chọn ngẫu nhiên các hộ kinh doanh theo các địa bàn, quy mô kinh
doanh… để lập danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu thực tế theo
từng quý, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
- Thực hiện điều tra doanh thu.
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học tổ chức thực hiện, thời gian
không quá năm (05) ngày liên tục. Tổ công tác sẽ ước lượng doanh thu thực tế của
hộ kinh doanh trong thời gian một (01) tháng, một (01) năm. Kết quả điều tra
doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản.
- Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu:
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học tổng hợp kết quả điều tra
doanh thu và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu điều tra thực tế và doanh thu
xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn trước
ngày 30/11 hàng năm.
Bước 2: Tính thuế, lập bộ thuế
- Phát tờ khai, dướng dẫn kê khai và đôn đốc, tiếp nhận tờ khai thuế khoán
Từ ngày 20/11 đến hết ngày 05/12 hàng năm, Đội thuế liên xã tổ chức phát
tờ khai thuế khoán năm sau cho các hộ kinh doanh, hướng dẫn kê khai và đôn đốc
hộ kinh doanh nộp tờ khai.

15



Tiếp nhận tờ khai thuế khoán: Đội thuế liên xã tiếp nhận tờ khai thuế khoán
của hộ kinh doanh, ghi sổ, phân loại, kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai, lập bảng
thông tin thay đổi, bổ sung và lưu trữ tờ khai.
- Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ vào Bảng thông tin
thay đổi, bổ sung do đội thuế liên xã gửi đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung của
hộ kinh doanh vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế làm căn cứ xác định mức thuế
khoán. Xác định các hộ kinh doanh không thuộc diện phải nộp thuế theo từng địa
bàn, từng nhóm ngành nghề.
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học lập danh sách hộ kinh doanh
phải nộp và không phải nộp thuế chuyển đội thuế liên xã để niêm yết công
khai.Thời gian chuyển danh sách này chậm nhất là 31/12 hàng năm.
- Niêm yết công khai, dự kiến doanh thu, mức thuế phải nộp của hộ kinh
doanh và tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Đội thuế liên xã thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế
phải nộp của các hộ kinh doanh để lấy ý kiến các hộ kinh doanh trong thời gian từ
ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
Thời gian họp tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
được thực hiện chậm nhất là ngày 10/1 hàng năm
- Duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm
Đội thuế liên xã tổng hợp các biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã
phường, tổng hợp ý kiến hộ kinh doanh phản hồi khi niêm yết công khai về doanh
thu và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, làm cở sở điều chỉnh tiền thuế khi
duyệt Sổ bộ cho phù hợp.
Lãnh đạo chi cục chủ trì tổ chức cuộc họp với đội Dự toán - kê khai - kế
toán thuế và tin học, đội thuế liên xã để duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm. Đội
Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền
thuế phải nộp theo kết quả họp duyệt bộ và lập sổ bộ thuế , trình lãnh đạo Chi cục
16



ký duyệt. Việc duyệt sổ bộ thuế ổn định năm được thực hiện trước ngày 15/01
hàng năm.
- Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
- Thông báo thuế
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ vào Sổ bộ thuế đã
được duyệt để in Thông báo, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc Đội trưởng Đội
Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học ký Thông báo thuế (trong trường hợp
được Chi cục trưởng chi cục Thuế uỷ quyền); chuyển Sổ bộ thuế và thông báo thuế
đã được ký duyệt cho đội thuế liên xã.
Bước 3: Đôn đốc, tổ chức công tác thu nộp thuế và chấm bộ thuế
- Đội thuế liên xã căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc
hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ
đội thuế liên xã thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các
thông báo thuế, giấy nộp tiền, biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra, đối
chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh.
- Chấm bộ thuế
Đội Dự toán - kê khai - kế toán thuế và tin học nhận dữ liệu từ Kho bạc và
biên lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các đội thuế liên xã để chấm bộ thuế; đối
chiếu và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh; tiến
hành xử lý phạt chậm nộp đối với hộ kinh doanh nộp chậm tiền thuế.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.4.1. Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ.
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi
chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ thuế tại chi cục không chỉ ảnh hưởng
đến việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách thuế mà còn quyết định
hiệu quả thực hiện chính sách thuế. Cán bộ thuế vừa là người tiếp xúc trực tiếp với
đối tượng nộp thuế (những người luôn có nhiều thủ đoạn để trốn thuế) vừa phải

17


triển khai thực hiện chính sách thuế, giải quyết trực tiếp các vướng mắc của đối
tượng nộp thuế. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ nếu không có phẩm chất đạo đức tốt,
trình độ chuyên môn cao thì mọi chính sách dù tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hóa và
chính sách ban hành sẽ không phát huy được tác dụng, trốn thuế, gây thất thu thuế
cho Ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế.
Chi cục Thuế là nơi triển khai các quy trình quản lý thu thuế. Do vậy, công
tác thu thuế luôn phải hướng tới việc tổ chức thực hiện một cách hợp lý, kịp thời,
chính xác, đơn giản, nhanh gọn để người nộp thuế có thể dễ dàng nắm bắt, thực
hiện và có tinh thần tự giác. Đồng thời kết hợp với sự giám sát chặt chẽ, thường
xuyên việc thực hiện quy trình để tránh tình trạng nhũng nhiễu người nộp thuế gây
khó khăn cho việc chấp hành các chính sách thuế của các hộ kinh doanh.
Do vậy yêu cầu đối với phương tiện kỹ thuật là nâng cao tính năng, tác dụng
của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra. Tăng cường trang thiết bị máy
tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch phát sinh từ
việc nộp thuế. Các tính năng hiện đại của trang thiết bị máy tính giúp cơ quan thuế
xử lý nhanh hơn các trường hợp phát sinh liên quan đến hộ KDCT, giảm thiểu thời
gian thực hiện giao dịch về thuế đối với hộ KDCT. Mặt khác, cũng giúp việc quản
lý các mặt của hộ kinh doanh một cách chính xác, đầy đủ và giảm thiểu thời gian
cũng như nguồn lực.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với NNT (mà chủ đạo thực
hiện là đội tuyên truyền hỗ trợ NNT) giúp NNT hiểu sâu, hiểu đúng về các chính
sách thuế. Từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật
thuế của hộ KDCT. Tạo lập được mối quan hệ bình đẳng, thân thiện giữa cơ quan
thuế quản lý và người nộp thuế theo hướng NNT là người được phục vụ cà cơ quan
thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT. Cơ quan thuế và NNT là bạn

đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Từ đó giúp cơ
quan thuế dễ dàng hơn trong việc thực hiện các biện pháp quản lý đối với NNT.
18


×