Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Những giải pháp hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại việt nam trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài

NHỮNG GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHO CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn : THS. LÊ TRUNG CANG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MINH NHẬT
Chuyên ngành :
KINH TẾ HỌC K34
Mã số sv :
108207525

TP Hồ Chí Minh – Năm 2012


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tâ ̣p vừa qua nhờ đươ ̣c sự hỗ trơ ̣ hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình từ phía thầ y cô trong khoa Kinh Tế Phát Triển Trường ĐH Kinh Tế TP .
Hồ Chí Minh và Ban lañ h đa ̣o cũng như các cô chú , anh chi ̣ta ̣i Viện nghiên cứu và


phát triển Quận 3 TP.Hồ Chí Minh đã giúp cho em có điề u kiê ̣n hoàn thành bài “đề
tài tốt nghiệp”, góp phần hoàn tất một phần kết quả học tập trong học kỳ cu ối này.
Em xin chân thành cảm ơn thầ y cô Khoa Kinh Tế Phát Triển đã hế t sức nhiê ̣t
tình trong quá trình giảng dạy , truyề n đa ̣t cho em rấ t nhiề u kiế n thức hữu ích giúp
cho em có đươ ̣c mô ̣t sự nhiǹ nhâ ̣n tổ ng quát về những vấ n đề xảy ra trong thực tế
làm việc. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Trung Cang – người đã trực
tiế p hướng dẫn , xem xét và góp ý giúp em có đươ ̣c mô ̣t bài báo cáo thực tâ ̣p hoàn
chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn các cô ch ú trong Viện nghiên cứu Quận 3. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn thầ y Trần Anh Tuấn đã hỗ trơ ̣ hế t min
̀ h , nhiê ̣t tin
̀ h giải
thích và chỉ dẫn cho em hiểu rõ khi có thắc mắc về nghiệp vụ chuyên môn , cung
cấ p kip̣ thời những tài liê ̣ u cầ n thiế t ta ̣o điề u kiê ̣n cho em có thể hoàn thành báo
cáo đúng thời hạn.
Những nô ̣i dung và ý kiế n triǹ h bày trong báo cáo có thể sẽ không tránh khỏi
nhiề u thiế u sót , do cách cảm nhâ ̣n của mô ̣t sinh viên còn có phầ n ha ̣ n chế . Mong
đươ ̣c sự thông cảm và góp ý của thầ y cô ,các cô chú hướng dẫn thực tập để báo
cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chúc sức khỏe đế n thầ y cô và toàn thể các cô chú , anh chị trong Viện
nghiên cứu và phát triển Quận 3 tphcm .Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 2



NHẬN XÉT CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN



----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TP.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng .... năm 2012
Viện Nghiên Cứu Phát Triển.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TP.Hồ Chí Minh, ngày .... tháng .... năm 2012
Giáo Viên Hƣớng Dẫn.



 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ…………………………………….. 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 5
CHƢƠNG I : DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VỚI NHƢ̃ NG KHÓ KHĂN,
THÁCH THỨC TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY ............ 8

I/ Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam & thế
giới............................................................................................................................8
1. Khái niệm về doanh nghiệp & doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................8
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp (DN) ..............................................................8
1.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) .......................................8
2. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Viê ̣t Nam & thế giới .......................11

2.1. DNVVN góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động .........................................................................................11
2.2. Các DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở SX-KD và
ngày càng gia tăng mạnh.................................................................................11
2.3.Các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế12
2.4. Các DNVVN là nhân tố quan trọng tạo sự năng động nề kinh tế trong
cơ chế thị trường, đóng góp trong việc lưu thông và xuất khẩu hàng hoá .....12
2.5. Các DNVVN có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ......................................................................................................................12
II/ Nhƣ̃ng khó khăn, thách thƣ́c của DNVVN trong xu thế hô ̣i nhâ ̣p hiêṇ
nay ..........................................................................................................................13
1. Tác động của hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế Việt
Nam ....................................................................................................................13
1.1. Những thời cơ khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế 13
1.2. Những thách thức khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh
tế ......................................................................................................................14
2. Nhƣ̃ng khó khăn và thách thƣ́c đặt ra với DNVVN ....................................15
2.1. Những khó khăn đối với DNVVN ...........................................................15
2.1.1. Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ .........................................15
2.1.2. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo ........................................16
2.1.3. Bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, cơ sỡ vật chất kĩ thuật lạc
hậu chậm đổi mới ........................................................................................16
2.2. Những thách thức đối với DNVVN .........................................................17
2.2.1. Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và quản
lý ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn yếu.................................17
2.2.2. Sự cạnh tranh trong môi trường ngành diễn ra ngày càng lớn về
mức độ cũng như quy mô ............................................................................17
3. Sƣ̣ cầ n thiế t phải hỗ trợ DNVVN trong quá trình phát triển ......................18

CHƢƠNG II : TẦM VÓC & CÔNG TÁC HỖ TRỢ DNVVN TRÊN ĐIA

̣ BÀ N TP
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 ........................................................................ 20

I/ Tầm vóc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố HCM 20
SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 1


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

1. Giới thiệu khái quát kinh tế thành phố Hồ Chí Minh................................. 20
2. Tầm vóc của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh. . 21
2.1.Tổng quan hiện trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố HCM ...... 21
2.1.1 Tình hình phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP .......... 21
2.1.2 Những mặt hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP ........... 24
2.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với thành phố HCM ......... 26
2.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng góp lớn vào tăng trưởng
kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh............................................................ 26
2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần giải quyết việc làm cho lực
lượng lao động thành phố và các tỉnh thành lân cận. ................................. 27
2.2.3 Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần tạo ra sức cạnh tranh năng
động cho nền kinh tế thành phố. ................................................................. 28
2.2.4 Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một kênh huy động các nguồn lực quan
trọng cho nền kinh tế thành phố. ................................................................ 28
II/ Thƣc̣ tra ̣ng hỗ trơ ̣ DNVVN trong nhƣ̃ng năm qua ..................................... 29
1. Hệ thống các kênh hỗ trợ ............................................................................. 29
2. Các chƣơng trình hỗ trợ ............................................................................... 30
2.1. Chương trình hỗ trợ DNVVN về tín dụng .............................................. 30

2.2. Chương trình hỗ trợ DNVVN đào tạo nguồn nhân lực ........................... 33
2.3. Chương trình trợ giúp xúc tiến thương mại và xuất khẩu ....................... 35
2.4. Chương trình hỗ trợ DNVVN nâng cao năng lực canh tranh ................. 37
2.5. Chương trình hỗ trợ DNVVN khởi sự doanh nghiệp và trợ giúp thông
tin .................................................................................................................... 41
3. Đánh giá kết quả hỗ trợ DNVVN thành phố trong những năm qua ......... 43

CHƢƠNG III :NHƢ̃ NG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HỖ TRỢ PHÁ T
TRIỂN DNVVN TRÊN ĐIA
̣ BÀ N TP HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN ĐẾN ... 46

I/ Quy hoa ̣ch phát triể n DNVVN giai đoa ̣n 2013 – 2020 .................................. 46
1. Quan điểm và định hƣớng phát triển DNVVN ............................................ 46
1.1. Quan điểm ............................................................................................... 46
1.2. Định hướng phát triển DNNVV giai đoạn 2013 – 2020 ......................... 47
2. Tổ chức thực hiện ......................................................................................... 48
II/ Giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển DNVVN trong giai đoạn
2013 – 2020............................................................................................................ 48
1. Quan điểm cần tuân thủ trong việc hỗ trợ DNVVN .................................... 48
2. Những giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ DNVVN thành phố trong giai
đoạn 2013 – 2020............................................................................................... 49
2.1. Đối với việc tăng cường đẩy mạnh công tác hỗ trợ về vốn ..................... 49
2.2. Đối với công tác hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ ................................... 50
2.3. Đối với các giải pháp về đất đai và mặt bằng.......................................... 51
2.4. Các giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................ 52
2.5. Các giải pháp về đào tạo và tư vấn .......................................................... 53
3. Một số kiến nghị đối với chính quyền thành phố ........................................ 55
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 58


SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 2


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp.

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNDD


Doanh nghiệp dân doanh

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

KHCN

Khoa học công nghệ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

MFN

Most Favoured Nation.

WTO

World Trade Organization


SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 3


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 1: Tiêu thức phân loại DNVVN của một số nước.......................................... 9
Bảng 2.1: Số lượng và tỷ lệ gia tăng DNVVN ở một số địa phương từ năm 2006
đến năm 2010 (theo tiêu chí DN có từ 1 đến 299 lao động)…………………….. 21
Bảng 2.2: Tỷ trọng các DNVVN tại TP HCM có vốn trên 5 tỷ…………………..23
Bảng 2.3: Tình hình lãi lỗ của các doanh nghiệp TP HCM từ 2006 đến 2009.......23
Bảng 2.4: Tỷ lệ máy móc thiết bị tự động trong các DNVVN TP HCM (%)…….25
Bảng 2.5: Cơ cấu trình độ lao động trong các DNVVN TPHCM năm 2006…….26
Bảng 2.6: Khả năng giải quyết việc làm của các doanh nghiệp Thành phố….….28

Hình 2.1: Sự phát triển mạnh mẽ của các DNVVN tại TPHCM……………… 22
Hình 2.2: Kinh tế tư nhân ngày càng đóng góp lớn trong GDP của TPHCM…..27
Hình 2.3: Sự gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư của các DN ngoài quốc doanh……..29

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 4


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG


MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Hiện nay vấn đề phát triển kinh tế là một vấn đề rất cần thiết , tất yếu đối với
mọi quốc gia. Nhưng ở mỗi nước khác nhau thì đi bằng các con đường khác nhau
do dựa vào các tiềm lực của chính mình . Đối với Việt Nam , từ khi xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường thì Đảng và nhà nước ta đã xác
định rằng : phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu để phát triển nền
kinh tế . Do nước ta có xuất phát thấp và đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu ,
người dân có trình độ kĩ thuật thấp do đó phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là
thực tiễn khách quan mà cần phải thực hiện theo nó .
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị rất quan
trọng của đất nước.Các hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư diễn ra trên địa bàn
thành phố sôi động nên những doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động trên địa
bàn của thành phố chắc chắn sẽ hứng chịu những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
Như vậy, việc đánh giá những tác động của những chính sách củaViệt Nam đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra các định
hướng điều chỉnh là một yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, nên tôi chọn đề tài: “Những giải
pháp hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Lý do viết đề tài
a. Tầm quan trọng của đề tài
Với Việt Nam thì việc phát triển kinh tế gắn liền với việc phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, do đó đề tài sẽ cho ta thấy những thực trạng (thời cơ, tồn
đọng) của doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đó rút ra được các hướng đi đúng nhất, các
giải pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng
và nền kinh tế nói chung.
b.Nâng cao nhận thức của sinh viên

Sinh viên là những người chủ thực sự của đất nứơc sau , là người có khả
năng làm thay đổi cục diện của đất nước . Khi đó đề tài sẽ giúp sinh viên nhận biết
và có ý thức hơn tới sự phát triển kinh tế đất nước . Nó cũng là cầu nối giữa lý
thuyết và thực tại , giữa sự phát triển kinh tế với nhiệm vụ của sinh viên .
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 5


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

Đề tài nghiên cứu hướng tới các mục tiêu sau đây:
- Góp phần củng cố, hoàn thiện thêm những lý luận về hoạt động của doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên một địa bàn kinh tế trọng điểm của một nền kinh tế trong điều kiện
hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
- Đề xuất một số định hướng điều chỉnh phù hợp và có khả năng thực thi cao cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm hạn chế
thấp nhất những tác động tiêu cực, phát huy tối đa tác động tích cực.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ảnh hưởng các chính sách đến các
doanh nghiệp trong một nền kinh tế.
Khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quan niệm của
Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi địa lý: thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: 5 năm gần đây (2006 - 2010).
- Phạm vi quy mô đối tượng khảo sát: các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các

thành phần kinh tế.
V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài báo cáo sử dụng các phương pháp như sau để tiến hành nghiên cứu:
- Nền tảng phương pháp luận: phép duy vật lịch sử, duy vật biện chứng.
- Phương pháp tư duy logic: phân tích, so sánh – đối chiếu, tổng hợp.
- Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: nghiên cứu tài liệu, điều tra thực tế, tham
vấn kiến chuyên gia; sử dụng các phần mềm máy tính Excel, SPSS...
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn sau khi được hoàn thành sẽ có các điểm mới như sau:
- Đưa ra những đánh giá về mức độ tác động của các chính sách và sự phát triển
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn 2006 - 2010.
- Đưa ra được những định hướng điều chỉnh để các doanh nghiệp nhanh chóng
thích nghi với tình hình mới, nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức.
- Đóng góp các tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về những tác động cần thấy
trước để các nhà quản lý có hành động điều chỉnh ở tầm vi mô khi hội nhập sâu và
rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
VII. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 6


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

Luận văn được bố cục gồm 03 chương chính và các phần khác như sau:
• Mục lục
• Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
• Phần mở đầu.

• Chƣơng I: Doanh nghiê ̣p nhỏ và vƣ̀a với nhƣ̃ng khó khăn , thách thức trong
xu thế hội nhập toàn cầ u hóa hiê ̣n nay.
• Chƣơng II: Tầm vóc & công tác hỗ trợ DNVVN trên điạ bàn TP Hồ Chí Minh
giai đoaṇ 2006 - 2010
• Chƣơng III: Nhƣ̃ng giải pháp đẩ y mạnh công tác hỗ trợ phát triển DNVVN
trên điạ bàn TP Hồ Chí Minh trong thời gian đế n.
• Phần kết luận
• Danh mục tài liệu tham khảo.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, do khả năng còn hạn hẹp và
kiến thức chưa được sâu rộng, thêm vào đó là không có đầy đủ số liệu để phân tích
nên trong đề tài của em còn rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự thông cảm
của thầy cô.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Lê Trung Cang
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Nhật

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 7


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

CHƢƠNG I
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VỚI NHƢ̃ NG KHÓ KHĂN, THÁCH
THƢ́C TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TOÀ N CẦU HÓA HIỆN NAY

I/ Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới
1. Khái niệm về doanh nghiệp & doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp (DN)
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một nền sản xuất kinh doanh nào tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ để bán, cung ứng cho khách hàng và thu lợi nhuận, dù hoạt
động đó chỉ là một cá nhân, một hộ gia đình, đều có thể coi là một doanh nghiệp.
Cùng cách hiểu này, Viện Thống kê và viện nghiên cứu kinh tế Pháp định nghĩa
DN là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra của cải vật
chất và dịch vụ để bán. Tuy vậy, trong các văn bản pháp quy của nước ta ranh giới
thật rõ ràng “doanh nghiệp” hộ gia đình và doanh nghiệp khác vẫn còn nhiều vấn
đề tranh cải. Luật DN được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khoá X thông qua tại kỳ họp thứ 5, ngày 12/6/1999 và có hiệu lực thi hành
vào ngày 01/01/2000, Chương I, Điều 3 nêu rõ: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tiếp
theo đó, Luật cũng đã định nghĩa kinh doanh như sau: “Kinh doanh là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoạc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Như vậy chính trong văn bản Luật cũng đã để một khoảng trống, rằng có hoạt
động kinh doanh nhưng chưa hẳn đã là doanh nghiệp. Bởi vì, muốn trở thành
doanh nghiệp thì phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định tất yếu
phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể
nếu không có đăng ký kinh doanh, không được gọi là doanh nghiệp, cho dù hộ này
vẫn thực hiện các hoạt động kinh doanh hợp pháp.
1.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
Trong một nền kinh tế , có thể tuỳ theo các chỉ tiêu khác nhau mà người ta
phân ra các loại doanh nghiệp khác nhau. Theo ngành kinh tế có thế chia ra DN
công nghiệp, DN nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; Theo tính chất hoạt động
thì có DN hoạt động công ích và DN SX-KD; Theo hình thức sở hữu thì có

DNNN, DNTN và DN có vốn đầu tư nước ngoài; Theo quy mô, mà chủ yếu là quy
mô về vốn và lao động thì có DN lớn, DNVVN là loại hình doanh nghiệp phổ biến

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 8


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

ở hầu hết tất cả các nước. Có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau về DNNVV.
Các định nghĩa này có những điểm giống nhau và khác nhau, vì vậy khó mà tìm ra
một định nghĩa thống nhất mặc dù ai cũng biết rằng kinh doanh vừa và nhỏ thì
khối lượng công việc ít hơn, đơn giản hơn là ở các DN lớn.
Hiện nay không có tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô
DN ở các nước. Ở mỗi nước, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ
thể mà có cách xác định quy mô DN trong từng giai đoạn nhất định.
Bảng 1: Tiêu thức phân loại DNVVN của một số nƣớc
Lĩnh vực

Công nghiệp

Các nƣớc

DN vừa

Mỹ

Nhật Bản


CHLB Đức

Philippin

Đài Loan

Thƣơng mại-Dịch vụ
DN nhỏ

DN vừa

Dưới 3,5 triệu USD

Dưới 3,5 triệu USD

Dưới 500 lao động

Dưới 500 lao động

Dưới 100 triệu Yên

10 - 30 triệu Yên

DN nhỏ

Dưới 300 lao động

Dưới 20 lao
động


Dưới 100 lao động

Dưới 5 lao
động

1 đến < 100 triệu
DM

Dưới 1 triệu
DM

1-100 triệu DM

Dưới 1 triệu
DM

10 < 500 lao động

Dưới 9 lao động

15 - 60 triệu Peso

< 15 triệu Peso

15 - 60 triệu Peso

Không quy định 1đ

Không quy định



Không quy định 1đ

10 < 500 lao động

Dưới 9 lao
động
< 15 triệu
Peso
Không quy
định 1đ

1,6 triệu USD

1,6 triệu USD

4 -10 lao động

4 - 10 lao động

(Nguồn: Đỗ Đức Định-Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển DNVVN ở một số
nước trên thế giới)
Xác định tiêu chí DNVVN ở Việt Nam
Cần thiết phải xác định DNVVN vì những lý do sau:
 Phục vụ cho việc thống kê và phân tích

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 9



 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

 Để xây dựng và áp dụng chính sách
 Thiết kế và áp dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển
Từ nhiều năm trước, khi chính phủ chưa ban hành chính thức tiêu chí quy
định DNVVN, một số cơ quan nhà nghiên cứu đã đưa ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn
cụ thể khác nhau để phân loại DNVVN. Có thể kể ra cách cách phân loại tiêu biểu
sau:
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào 2 tiêu chí
lao động và vốn của các ngành để phân biệt:
+ Trong ngành công nghiệp: DNVVN là tổ chức kinh tế có số vốn từ 5-10
tỷ đồng và có số lao động 200-500 người. Trong đó DN nhỏ có số vốn dưới 5 tỷ
đồng với số lao động nhỏ hơn 200 người.
+ Trong ngành Thương mại-Dịch vụ: DNVVN là tổ chức có số vốn từ 5-10
tỷ đồng và có số vốn lao động từ 50-100 người.
- Ngân hàng Công thương hoạt động cho vay tín dụng đối với các DN quy định
rằng: DN vừa là DN có vốn từ 5-10 tỷ đồng và số lao động từ 500-1000 người, DN
nhỏ là DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động dưới 500 người.
- Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, DN có
vốn dưới 1 tỷ đồng và dưới 100 lao động được xếp là DN nhỏ, DN có vốn từ 1-10
tỷ đồng và có từ 100-500 lao động là DN vừa.
Tóm lại, người ta thường dùng 2 tiêu chí vốn và lao động thường xuyên để
xác định DNVVN vì tất cả các DN đều có thể xác định được 2 tiêu thức này.
Riêng tiêu thức doanh thu ít được sử dụng vì đối với các nước đang phát triển, đặc
biệt là Việt Nam thì tiêu chí này có thể biến động do nhiều yếu tố và khó xác định.
Để thống nhất tiêu chí xác định DNVVN, ngày 20/6/1998, Chính phủ đã
ban hành công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời xác định DNVVN.

Theo quy định này, DNVVN là các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao
động trung bình hàng năm dưới 200 người. Quy định tạm thời này chỉ tồn tại 3
năm và ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNVVN, Theo quy định tại Nghị định này, “DNVVN là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội cụ thể của ngành, địa phương,
trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp
dụng đồng thời cả 2 tiêu chí vốn và lao động hoặc 1 trong 2 tiêu chí trên”. Với tiêu
thức phân loại mới này DNVVN ở nước ta chiếm tỷ trọng trên 90% trong tổng số
DN hiện có, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 10


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

Điều này phù hợp với tinh hình kinh tế của nước ta vốn là nền kinh tế sản xuất nhỏ
và vừa là chủ yếu.
2. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế Viê ̣t Nam & thế giới
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới; đặc biệt là các nước đang phát
triển nói chung và Việt Nam nói riêng, Các DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong nền
kinh tế, đóng vai trò hết sức quan trọng. Đối với Việt Nam và cũng như tất cả các
nước khác trên thế giới DNVVN cũng đều đóng một vai trò quan trọng, vậy vai trò
các DNVVN như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này.
2.1. DNVVN góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động

Ở các nước có nền kinh tế thị trường, các DNVVN thường tạo ra từ 70-90%
việc làm cho xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải cắt giảm lao động
để giảm chi phí đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung.
Nhưng đối với các DNVVN do đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi của thị
trường nên vẫn duy trì hoạt động thậm chí vẫn phát triển. Do đó các DNVVN vẫn
có nhu cầu về lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DN thế giới đã cho rằng: DNVVN
là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái.
Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao và không ổn định, sức
ép dân số, lao động lên đất đai, việc làm ở nông thôn chính là nguyên nhân của
dòng di dân từ nông thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Khu
vực DNVVN thu hút khoảng 26% lực lượng lao động phi nông nghiệp của cả
nước, mặt khác, các DNVVN đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số
lao động từ các DNNN dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê,
phá sản DN hiện đang được triển khai.
Do các DNVVN có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước, nên khoảng
cách giữa nhà sản xuất và thị trường được rút ngắn lại, tạo nên sự phát triển cân
bằng giữa các vùng. Chênh lệch giàu nghèo không đáng kể, mỗi người dân có thể
là một ông chủ, mỗi gia đình có thể là một doanh nghiệp. Thu nhập bình quân đầu
người Việt Nam còn khá thấp do kinh tế chậm phát triển. Phát triển DNVVN ở
thành thị và nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu
nhập của các tầng lớp nhân dân khắp các cùng trong nước.
2.2. Các DNVVN chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các cơ sở SX-KD và ngày càng
gia tăng mạnh
Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng các DNVVN chiếm khoảng 90%
tổng số doanh nghiệp. Tốc độ tăng số lượng các DNVVN nhanh hơn số lượng các
DN lớn. Các DNVVN hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 11



 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

vụ, từ công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao.
Do đặc tính của mình mà các DN này rất dẽ dàng thích nghi với điều kiện kinh
doanh, vốn không lớn, mô thức kinh doanh và quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đây là
một thế mạnh mà chúng ta không thể nào phủ nhận được. Một quy luật tất yếu của
nền kinh tế cũng như cho toàn XH đó là sự tồn tại song song và hổ trợ lẫn nhau
của các bộ phận cấu thành nên xã hội.
2.3. Các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế
Chúng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các
nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50%GDP ở mỗi nước. Riêng ở Việt
Nam, mỗi năm các DNVVN đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước. Các DN
này có nhiều thuận lợi trong việc khai thác những tiềm năng phong phú trong nhân
dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, ngành ngề truyền thống…Chỉ cần dùng
một phép tính rất đơn giản ta có thể nhận thấy rằng sự đóng góp của các DNNVV
đối với không chỉ nước ta mà cả với các nước khác là không hề nhỏ, tuy nó nhỏ
nhưng số lượng rất đông đảo, lại rất đa dạng về lĩnh vực ngành nghề.
2.4. Các DNVVN là nhân tố quan trọng tạo sự năng động nề kinh tế trong cơ chế
thị trường, đóng góp trong việc lưu thông và xuất khẩu hàng hoá
Với quy mô nhỏ lại năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh cùng
với hình thức tổ chức kinh doanh sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hóa mềm
dẻo, hoà nhịp cùng với những đòi hỏi từ nền kinh tế thị trường nên các DNVVN
có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
DNVVN có nhiều cơ hội đễ thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới
công nghệ.
Đây là thế mạnh rất riêng của các DN này cho nên số lượng của các
DNVVN ngày càng đông về số lượng và đa dạng về chủng loại, những DN này

góp phần đáp ứng cho bộ phận thị trường người tiêu dùng và là nguyên liệu đầu
vào cho các DN lớn.
2.5. Các DNVVN có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự phát triển của các DNVVN sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, lam cho công nghiệp phát triển, đồng thời thúc đẩy các ngành thương
mại dịch vụ, làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông thôn trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, đặc biệt là ở nông thôn.
Với tính chất nhanh nhạy và dễ dàng bắt kịp với những thay đổi hay biến
động của thị trường, các DNVVN luôn đóng vai trò đi dầu trong mọi biến động
trên cả hai phương diện, thứ nhất các DNVVN sẽ là bước thử nghiệm sự thay đổi,
thứ hai nó sẽ đóng vai trò là những bản thảo, tích lũy được các kinh nghiệm đương

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 12


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

đầu với sự thay đổi cho các doanh nghiệp lớn. Sau khi có bước thay đỏi thành công
nó sẽ là mô hình hoàn hảo nhất cho sự thay đổi của các DN lớn, từ đó làm bước
đệm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi để phù hợp với tình hình mới
và quy luật kinh tế mới.
Tóm lại, DNVVN có nhiều ưu thế và đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nó không có tính loại trừ một quốc gia nào
trong đó cá cả Việt Nam. DNNVV ngày càng thể hiện được tầm quan trọng cũng
như sự ảnh hưởng của mình đến mọi mặt, tầm ảnh hưởng của nó mang diện rộng
trên toàn thế giới, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay nó thay đổi như thế nào và xu
hướng chủ đạo của nó trong trương lai sẽ ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề

này ở những phần sau.
II/ Nhƣ̃ng khó khăn, thách thức của DNVVN trong xu thế hội nhập hiện nay
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay thì nền kinh tế không thể
tránh khỏi việc bị tác động, mức tác động được biến đổi tùy theo cường độ và sự
thay đổi từng lĩnh vực và từng khía cạnh của nên kinh tế - xã hôi. Các DNVVN
cũng không nằm ngoài các quy luật đó.
1. Tác động của hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế Việt Nam
Mọi tác động đều mang tính hai mặt, khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa
nền kinh tế nước ta đứng trước thế và lực mới. Những thời cơ và thách thức đem
lại từ việc mở cửa sẽ góp phần thay đổi bộ mặt nền kinh tế nước nhà.
1.1. Những thời cơ khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế
Hội nhập kinh tế toàn cầu là một trong những hiện tượng nổi bật nhất của
cuối thế kỷ 20 và những năm đầu của thiên niên kỷ mới này. Đặc điểm nổi bật của
hội nhập kinh tế là sự gia tăng các luồng thương mại và đầu tư giữa các nước trên
thế giới. Trong một thế giới đang toàn cầu hoá, sự mở cửa các nền kinh tế nội địa,
sự tăng cường của các thể chế kinh tế quốc tế, và quyền lực của các công ty xuyên
quốc gia đã đóng góp vào việc thúc đẩy cấu trúc thị trường được hội nhập trên
phạm vi toàn cầu. Ngày nay, hội nhập kinh tế là một xu hướng không thể tránh
khỏi đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Mở cửa hội nhập sẽ giúp chúng ta tiếp cận được những cái mới trong lĩnh
vực công nghệ, cả công nghệ quản lý và cả công nghệ trong sản xuất. Bước chuyển
biến trong việc tiếp thu công nghệ sẽ góp phần làm thay đổi hiệu suất sản xuất,
tăng năng suất lao động. Những bước tiến công nghệ sẽ giúp chúng ta tiến xa hơn
trong sản xuất và kinh doanh. Hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm sẽ góp
phần là tăng tính cạnh tranh cũng như chất lượng của từng sản phẩm. Nhưng bước
tiến quan trọng nhất trong việc hội nhập mở cửa và tiếp thu công nghệ đó là công
SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 13



 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

nghệ quản lý, chính sự quản lý chuyên nghiệp sẽ làm thay đổi cách thức làm việc
và tác phong công nghiệp trong sản xuất, thay đổi được thói quen tập tục gắn liền
với nông nghiệp của Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa là thời cơ mà chúng ta nên chớp
lấy để phát triển nền kinh tế, trong đó các DNVVN cũng tự tạo được những thuận
lợi được đưa tới từ việc mở cửa và hội nhập này. Tuy nhiên, thời cơ lớn thì thách
thức quả thực là không nhỏ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều này ở phần tiếp theo.
1.2. Những thách thức khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế
Do mức độ phát triển thấp, nên những thách thức hội nhập mà Việt Nam
phải đương đầu là rất lớn. Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của chính sách mở
cửa kinh tế, với những điều kiện ít thuận lợi hơn nhiều so với các nước khác trong
khu vực. Ví dụ như khi gia nhập vào WTO, Việt Nam sẽ áp dụng hệ thống các
nguyên tắc MFN và đối xử quốc gia đối với tất cả các thành viên của WTO và
hàng hoá và dịch vụ của họ. Vì vậy, thách thức mà Việt Nam phải đối mặt hiện
nay là làm thế nào để bảo đảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng
và của quốc gia nói chung.
Với Việt Nam và các nước đang phát triển nói chung, việc tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không phải là một bảo đảm rằng nền kinh tế sẽ
phát triển nhanh chóng, thuận lợi. Lý thuyết và thực tế cho thấy tư cách thành viên
mới chỉ là chiếc vé để tham gia vào một trò chơi. Thành công đòi hỏi Việt Nam
phải có những nỗ lực vượt bậc trong nhiều lĩnh vực để nắm bắt những cơ hội và
giảm thiểu những tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập này. Tư cách thành
viên mà Việt Nam sẽ đạt được là một cơ hội để Việt Nam phát triển nhanh nền
kinh tế, đồng thời, nó cũng mang lại những thách thức lớn khi tham gia vào tổ
chức WTO. Nhưng đó là thách thức trong cơ hội, và thách thức cũng mang lại
những cơ hội. Bằng việc tái cấu trúc nền kinh tế và khung khổ thể chế, tăng khả

năng cạnh tranh quốc gia,… Việt Nam có thể vượt qua được những khó khăn và
gặt hái những lợi ích từ quá trình toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tăng này.
Để thành công trong quá trình hội nhập kinh tế, các nước không nên chỉ dựa
vào những lợi thế so sánh mà họ có. Thực tế đã cho thấy rằng những lợi thế to lớn
mà nhiều quốc gia đang phát triển có được với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nguồn lao động rẻ và dồi dào… đã không phải là chiếc chìa khoá vàng dẫn
các nước này đến sự thịnh vượng. Điều quan trọng là, các nước phải nắm bắt được
lợi thế cạnh tranh thông qua tri thức, sự đổi mới và nguồn vốn con người để đạt
được mục tiêu tăng trưởng bền vững.

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 14


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

2. Nhƣ̃ng khó khăn và thách thƣ́c đặt ra với DNVVN
Tuy có được những điều kiện rất thuận lợi song các doanh nghiêp nhỏ và
vừa đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Đặc biệt là trong xu thế hội
nhập đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc về tất cả mọi mặt, thách thức đặt ra cho các
DNVVN và phải vượt qua được các thử thách là điều tất yếu trong quy luật phát
triển của DNVVN
2.1. Những khó khăn đối với DNVVN
2.1.1. Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ
Đây quả thật là vấn đề không nhỏ khi mà sự phát triển ngày càng gia tăng
nhu cầu về cách thức quản lý khoa học và người quản lý có trình độ là thật sự cần
thiết và quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN.
Tuy nhiên theo số liệu thống kê thì hiện nay có tới 55.63% số chủ doanh

nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh
nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người là tiến
sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao
đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3%
có trình độ thấp hơn.
Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình
độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến
thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp.
Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình
độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng
cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp phía bắc là rất thấp.
Ta có thể dễ dàng nhận ra một nghịch lý, trong khi trình độ về kỹ thuật công
nghệ còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp
có tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về đào tạo công
nghệ. Vậy chứng tỏ là các DNVVN thực sự chưa chú trọng đến việc phát triển và
áp dụng KHCN để tăng hàm lược chất xám, nâng cao hiệu quả cũng như chất
lượng của sản phẩm. Trong khi việc phát triển KHCN và áp dụng công nghệ trong
sản xuất đang là một vấn đề nóng hổi và rất đang quan tâm thì có phần lớn các chủ
doanh nghiệp lại đi ngược lại yêu cầu này.
Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh
nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các doanh
nghiệp trên thế giới quan tâm hàng đầu về các thông tin công nghệ và tiến bộ kỹ
thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu quan
SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 15


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

tâm đến các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, rất ít
doanh nghiệp quan tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công nghệ.
2.1.2. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo
Từ số liệu của các cuộc điều tra thì các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới
nhiều khó khăn đã được nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66.95% doanh nghiệp cho biết
thường gặp khó khăn về tài chính; 50.62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về
mở rộng thị trường; 41.74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng
sản xuất; 25.22% doanh nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất; 24.23%
khó khăn về thiếu các ưu đãi về thuế; 19.47% khó khăn về thiếu thông tin; 17.56%
doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực...
Về khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% số doanh
nghiệp cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là doanh
nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa; 35,24% số doanh nghiệp khó tiếp
cận và 32,38% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Trong khi đó, việc tiếp cận
nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số doanh nghiệp khả năng tiếp
cận, 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp không tiếp
cận được.
Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Nhà
nước cũng rất khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được tham gia; 23,12%
số doanh nghiệp khó được tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không được tham
gia.
Qua cuộc điều tra, doanh nghiệp cũng bày tỏ nhu cầu về đào tạo trong rất
nhiều lĩnh vực, trong đó có 33,64% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về tài
chính, kế toán; 31,62% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về quản trị doanh
nghiệp; 24,14% có nhu cầu đào tạo về phát triển thị trường; 20,17% số doanh
nghiệp có nhu cầu đào tạo về lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh; 12,89% có nhu
cầu đào tạo về phát triển sản phẩm mới; 12,89% có nhu cầu đào tạo về kỹ năng
đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế; 11,62% có nhu cầu đào tạo về quản lý

nguồn nhân lực; 10,85% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về ứng dung công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp...
Rõ ràng là các doanh nghiệp đã nhận thấy nhu cầu rất lớn về đào tạo nhưng
chưa được đáp ứng. Đây là vấn đề mà các cơ quan chức năng cần tập trung hỗ trợ;
đồng thời cũng là một thị trường đang cần rất nhiều dịch vụ đào đạo chất lượng
cao, là cơ hội cho các đại học, các viện nghiên cứu...
2.1.3. Bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, cơ sỡ vật chất kĩ thuật lạc hậu chậm
đổi mới

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 16


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

Có thể nói các DNVVN có cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh kém,
thêm vào đó là sự bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu để sản xuất, máy móc
thiết bị. Do quy mô không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên chỉ giới hạn số
lượng mua hàng, chỉ mua với số lượng nhỏ, các doanh nghiệp không được hưởng
hưởng chiết khấu hay giảm giá, điều mà các doanh nghiệp lớn thường được hưởng
do lợi thế trong việc mua sản phẩm với khối lượng lớn và đã là khách hàng làm ăn
quen thuộc. Mặt khác khi mua máy móc trang thiết bị để phát triển sản xuất từ
nước ngoài thì các DNVVN thường thiếu ngoại tệ nên không thể mua trực tiếp mà
phải vay mượn hoặc là phải thông qua đại lý nên thường là giá lên rất cao so với
mức giá thực tế.
2.2. Những thách thức đối với DNVVN
2.2.1. Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và quản lý ở các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn yếu

Trong tình hình như hiện nay, khi mà việc áp dụng KHCN trong hoạt động
SXKD ngày càng được quan tâm và ưu tiên hang đầu bởi vì nó đem lại cho doanh
nghiệp năng lực cao hơn trong cạnh tranh do có lợi thế về công nghệ, hiệu quả
kinh doanh tốt hơn. Có thể nói trong thời đại ngày nay thì công nghệ không chỉ
đóng góp phần quan trọng trong doanh nghiệp mà phải nói rằng nó là yếu tố sống
còn của doanh nghiệp. Nhưng các DNVVN ở nước ta thì sao? Tuy đã có được
công nghệ từ nước ngà lại có lợi thế là một nước đi sau nhưng lại rất yếu về năng
lực ứng dụng KHCN trong sản xuất, kinh doanh và cả trong quản lý. Điều này
cũng dễ thấy khi mà công tác đào tạo của Việt Nam còn mang nặng tính sách vở
và ít hiện thực, thứ hai nền kinh tế của nước ta còn rất yếu kém chưa đủ tiềm lực
về vốn, con người để thay đổi theo các công nghệ tiên tiến hơn và ngày càng tiến
triển một cách chóng mặt, thứ ba ta có thể nhận thấy một quy luật rất tự nhiên đó
là ai sáng tạo ra cái gì thì người đó sẽ thành thục nhất trong việc áp dụng nó, nước
ta hay tất cả các DN nước ta rất yếu về khâu nghiên cứu và đổi mới công nghệ, tìm
ra cho mình một hướng đi riêng, tự sáng tạo cho mình mô thức làm việc hiện đại
mà chỉ đơn giản là bắt chước, nhiều khi sự bắt chước chỉ là hình thức không nắm
bắt được cái cốt lõi bên trong của công nghệ, sự sáng tạo của nhà nghiên cứu chỉ
có hạn. Không chỉ yếu vê nghiên cứu và phát triển mà các DNVVN hiện nay cũng
rất khó khăn trong việc thay đổi công nghệ để nó phù hợp hơn với điều kiện của
DN mình.
2.2.2. Sự cạnh tranh trong môi trường ngành diễn ra ngày càng lớn về mức độ
cũng như quy mô

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 17


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG


Trong quá trình phát triển của nền kinh tế có một quy luật mà tất các các
doanh ngiệp cần phải nắm bắt đó là chu kỳ kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp,
tuy khác nhau về mức độ nhưnh có điểm giống nhau đó là khi có một công việc
kinh doanh và nhiều doanh nghiệp tham gia vào nó, hay đây có thể hiểu nôm na đó
là thị trường ngành. Trong một môi trường ngành thì các doanh nghiệp sẽ ngày
càng tập trung đông hơn, sau một quá trình chon lọc thì những doanh nghiệp sống
sót trong thị trường ngành sẽ làm cho thị trường ngành ngày càng cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt hơn, các doanh nghiệp vì lợi nhuận và chạy theo lợi nhuận sẽ phải
tìm cách để hơn được tất cả các DN còn lại trong thị trường của mình. Các DN gia
nhập sau thường có được lợi thế hơn nhờ học hỏi được kinh nghiệm của các doanh
nghiệp đã bị buộc phải rời khỏi ngành, thứ hai các DN mới gia nhập vào ngành sau
quá trình thanh lộc thường là các doanh nghiệp rất lớn, có thợi thế hơn so với các
DN còn lại trong ngành hoặc là có được bí quyết công nghệ hoặc là đã phát hiện ra
lổ hỗng của thị trường.
3. Sƣ̣ cầ n thiế t phải hỗ trợ DNVVN trong quá trình phát triển
Từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần VI (năm 1986), cả nước chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, dần dần xóa bỏ cơ chế kinh tế cũ.
Chính sách mở cửa, thu hút đầu tư tạo môi trường thuận lợi cho các ngành sản xuất
trong nước phát triển, phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, trong đó có
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là các
DNVVN.
Tuy nhiên trong sự phát triển mạnh mẽ của mình thì có một hiện tượng hay
nói đúng hơn là một vấn đề xảy ra đó là phần lớn nhân lực của các DNVVN đều
rơi vào tình trạng hụt hẫng, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, kỹ luật
và tác phong lao động nhất là các doanh nghiệp có các sản phẩm xuất khẩu. Thời
gian qua, các DNVVN đã có bước đầu huy động tiềm năng và nguồn lực để tập
trung cho công tác đào tạo và bồi dương nguồn nhân lực, tuy nhiên tỷ lệ lao động
chưa tưng xứng với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong quá trình phát triển, công tác
đào tạo chưa được chú trọng đúng mức. Các DNVVN đa số sử dụng máy móc

công nghệ đã lạc hậu, việc nghiên cứu KH&CN tuy đã cso nhưng chưa chuyển
biến rõ rệt. Như các số liệu báo cáo cho thấy hiệu quả hoạt động SXKD chưa cao,
dẫn đến năng lực cạnh tranh yếu kém là hậu quả tất yếu đối với nhiều DNVVN.
Tất cả những điều trên vừa xuất thân từ chính bản thân của các doanh nghiệp, mà
doanh nghiệp không thể tự khắc phục và một phần là do các yếu tố khách quan bên
ngoài. Chính vì vậy vấn đề hỗ trợ là thật sự cần thiết đối với các DNVVN.
Trong xu thế mới như hiện nay việc phát triển DNVVN là điều rất cần thiết
cho đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Một khi phát

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 18


 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: Th.S LÊ TRUNG CANG

triển mạnh mẽ và có chất lượng các DNVVN và công tác hỗ trợ DNVVN được
đảm bảo thì điều đầu tiên ta có thể thấy đó là những khó khăn xuất phát từ bản
thân doanh nghiệp sẽ không còn nữa, các DNVVN sẽ có cơ hội phát triển, đem lại
cuộc sống ổn định cho mỗi cá nhân và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, việc phát triển các DNVVN là đi đúng quy luật phát triển và sự cần thiết
của nền kinh tế Việt Nam bây giờ, những yếu kém của nền kinh tế Việt Nam đó là:
Nền kinh tế nhỏ lẻ và lạc hậu, phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp; trình độ
phát triển kém, lạc hậu về công nghệ quản lý và kỉ thật sản xuất, nền kinh tế có sức
cạnh tranh yếu; tỷ lệ thất nghiệp còn cao; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp,
chưa tận dụng được hết lợi thế về nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên…vv và
vô vàn những vấn đề khác xuất thân từ nền kinh tế của Việt Nam, DNVVN sẽ góp
phần làm thay đổi những vấn đề và vướng mác từ nền kinh tế của Việt Nam. Mặt
khác, phát triển DNVVN sẽ khắc phục được các vấn đè xã hội, bởi vì nó góp phần

làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, thay đổi cách đào tạo, lành mạnh hóa thể
chế chính trị và làm giảm các vấn đề gây mất an ninh trật tự và các vấn đề xã hội
liên quan đến người lao động.
Chính những lý do trên và yêu cầu cho tình hình mới mà ta thấy được sự
cần thiết phải hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hỗ trợ cho các DNVVN
cũng chính là hỗ trợ cho chính nền kinh tế Việt Nam.

SVTH: NGUYỄN MINH NHẬT – PT00 – K34
Trang 19


×