Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

180 CÂU HỎI ĐÁP TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.15 KB, 144 trang )

180 CÂU HỎI ĐÁP TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT
I. TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ HÌNH SỰ (Bộ luật hình sự năm
2015)
Câu 1: Thế nào là tội phạm? B mượn hàng xóm xe máy và do phóng
nhanh vượt ẩu đã tông chết người. Quá trình cơ quan công an điều tra
được biết đến thời điểm phạm tội B mới được 13 tuổi 8 tháng. Xin hỏi
trường hợp này B có bị coi là tội phạm khi vi phạm các qui định về an
toàn giao thông hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 (sau đây gọi tắt là
Bộ luật), tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm
cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các
biện pháp khác.
Như vậy, căn cứ quy định trên cho thấy đến thời điểm phạm tội B chưa
đủ 14 tuổi (tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm), nên B
chưa có năng lực trách nhiệm hình sự. Do vậy, hành vi của B không thể coi là
tội phạm và sẽ bị xem xét, xử lý bởi các biện pháp hành chính hoặc áp dụng
biện pháp khác phù hợp theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, Bộ luật hình sự quy định tội phạm được phân loại cụ
thể như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi


phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự, theo quy định tại Điều 9 của
Bộ luật, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:


1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật
này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do
Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
Câu 3: Nguyễn Văn V do bị bạn bè xấu lôi kéo, rủ rê đã cùng đồng
bọn đột nhập vào nhà bà M trộm cắp. Khi bị phát hiện V đã chủ động
tấn công và đâm chết cháu trai của bà M khi anh này cố tình ngăn cản
không cho V chạy thoát. Sau khi V bị bắt, cơ quan điều tra đã có quyết
định khởi tố V về tội giết người thì gia đình V đã có đơn kiện, cho rằng
do V còn nhỏ (mới hơn 14 tuổi), nhận thức kém, chưa đủ tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự. Xin hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế
nào?
Trả lời:
Điều 12 Bộ luật quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội
cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151
(tội mua bán người dưới 16 tuổi);
2


b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản);
Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng
trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma
túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm
đoạt chất ma túy);
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe
trái phép);
đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử
dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học
gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện
tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào
mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác);
Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ,

vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự).
Căn cứ quy định ở trên, V bị truy tố tội giết người khi V đã hơn 14 tuổi, là
đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự do hành vi của mình gây ra nên việc gia
đình V có đơn kiện là hoàn toàn trái quy định của pháp luật.
Câu 4: Thế nào là che giấu tội phạm? Việc ông, bà, cha, mẹ, con, cháu
người phạm tội mà che giấu tội phạm thì có phải chịu trách nhiệm hình sự
hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 18 của Bộ luật, người nào không hứa hẹn trước,
nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu
vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra,
xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội
phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột,
3


vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định ở trên, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Câu 5: Do mâu thuẫn về đất đai trong quá trình xây dựng nhà ở, Nguyễn
Tiến D đã bàn bạc âm mưu cùng 2 anh trai sang nhà ông B hàng xóm gây
rối và đánh người nhà ông B. Kết quả ông B và con trai ông đã bị anh em
D đánh gây thương tích đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Quá
trình điều tra cơ quan công an còn phát hiện bố đẻ D là ông H cũng biết
trước việc này. Đề nghị cho biết trường hợp này ông H có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự do không tố giác tội phạm hay không?
Trả lời:
Theo Điều 19 của Bộ luật, người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị,

đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp
quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, Điều luật cũng quy
định người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ
hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định
như trên, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình
sự.
Đối chiếu với quy định trên, ông H sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự do
không tố giác tội phạm là con đẻ của mình.
Câu 6: Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự trên cơ sở
những căn cứ nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Bộ luật, người phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi
chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm
cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
Theo quy định tại Khoản 2 của Điều luật, người phạm tội có thể được
miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà
4


người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm
nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc
phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả

của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã
hội thừa nhận.
Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng
do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản
của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự
nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự.
Câu 7: Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một
hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Đây là nguyên tắc quan trọng khi xác định các hình phạt đối với người
phạm tội. Xin hỏi các hình phạt đó là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 của Bộ luật, các hình phạt đối với người
phạm tội bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
5



đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Câu 8: Pháp nhân thương mại là một chủ thể mới được được quy
định trong Bộ luật hình sự năm 2015 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Các hình phạt khi chủ thể này có hành vi vi phạm pháp luật hình sự có
giống như đối với cá nhân phạm tội hay không?
Trả lời:
Điều 33 của Bộ luật quy định các hình phạt đối với pháp nhân thương
mại phạm tội cũng bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung nhưng khác
với cá nhân là người phạm tội, cụ thể là:
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng
một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Câu 9: Khi nào người phạm tội được áp dụng hình phạt cảnh cáo?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật, cảnh cáo được áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa
đến mức miễn hình phạt.
Câu 10: Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế, trật tự công cộng, an toàn công cộng… thì có bị áp dụng hình
thức phạt tiền hay không? Nếu có, đó là hình thức phạt chính hay hình

phạt bổ sung? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Điều 35 của Bộ luật đã quy định phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính
đối với các trường hợp sau đây:
6


a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật
hình sự định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế,
môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do
Bộ luật hình sự quy định.
Bên cạnh đó, hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối
với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do
Bộ luật hình sự quy định.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy
hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội,
sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, hình phạt tiền được quy định tại
Điều 77 của Bộ luật hình sự.
Câu 11: Anh K vừa qua đã bị cơ quan có thẩm quyền truy tố do
hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự. Quá trình luận tội, xét thấy
anh K đang có nơi làm việc ổn định, cư trú rõ ràng, phạm tội ít nghiêm
trọng, không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội, nên anh K
đã bị Tòa án tuyên phạt cải tạo không giam giữ 1 năm. Một số ý kiến thắc
mắc cho rằng Tòa án đã xét xử chưa đúng người, đúng tội. Xin hỏi trường
hợp này pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc áp dụng hình phạt cải tạo không giữ giữ 1 năm đối với trường hợp
anh K ở trên là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật vì theo Điều 36

của Bộ luật, cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối
với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này
quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét
thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm
giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ
01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo
7


dục người đó.
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số
nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần
thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập
được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho
miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm
hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực
hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo
không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày
và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ
có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh

hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ
quy định tại Luật thi hành án hình sự.
Câu 12: Khi nào thì áp dụng hình phạt trục xuất?
Trả lời:
Theo Điều 37 của Bộ luật, trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ
sung trong từng trường hợp cụ thể.
Câu 13: Trần Văn L cư trú tại địa bàn xã G. Trong một lần đưa gia
đình đi ăn cưới bằng ô tô, do trục trặc kỹ thuật của xe nên L đã vô ý vi
phạm quy định điều khiển phương tiện giao thông, xô đổ bờ tường rào
của gia đình hàng xóm. Anh L rất lo lắng sợ mình sẽ phải đi tù mấy năm
do hành vi phạm tội lần đầu tiên trong đời của mình. Việc lo lắng của
anh L đúng hay sai?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật, hành vi của anh L sẽ không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo hình thức tù có thời hạn, vì Khoản 2 Điều
8


luật chỉ rõ không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm
tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Ngoài ra, điều luật cũng
giải thích tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại
cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng
và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Câu 14: Thế nào là tù chung thân? Tù chung thân có khác biệt gì

với tù có thời hạn? Đỗ Văn S phạm tội giết người theo quy định của pháp
luật hình sự sẽ bị xử tù chung thân. Tuy nhiên, tại thời điểm phạm tội S
chưa đủ 18 tuổi. Vậy theo quy định của pháp luật, S có bị áp dụng hình
phạt tù chung thân hay không?
Trả lời:
Hình phạt tù chung thân được quy định tại Điều 39 của Bộ luật.
Điểm khác biệt lớn nhất với tù có thời hạn chính là ở chỗ, tù chung thân
là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Khoản 2 Điều này cũng quy định rõ: Không áp dụng hình phạt tù
chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Căn cứ quy định nêu
trên, S sẽ không bị áp dụng hình phạt này do hành vi phạm tội của mình.
Câu 15: Thế nào là hình phạt tử hình? Người dưới 18 tuổi khi
phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc
người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử mà phạm tội đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt tử hình thì có thể
bị áp dụng hình phạt này hay không?
Trả lời:
Theo Điều 40 của Bộ luật, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối
với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm
phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma
túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật
hình sự quy định.
Điều luật cũng quy định không áp dụng hình phạt tử hình đối với người
dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
9


tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Đồng thời, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc

một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau
khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ
và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý
tội phạm hoặc lập công lớn.
Trong trường hợp quy định không thi hành án tử hình nêu trên hoặc
trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được
chuyển thành tù chung thân.
Câu 16: Các biện pháp tư pháp được áp dụng theo quy định của Bộ
luật hình sự bao gồm các biện pháp cụ thể nào?
Trả lời:
Điều 46 của Bộ luật quy định về các biện pháp tư pháp đối với người
phạm tội và pháp nhân thương mại.
Theo đó, biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp
tục xảy ra.
Câu 17: Nông Đức Q và Giàng Thị P trú tại bản H, huyện miền núi
Y. Q và P đã quen biết khi gặp nhau tại một đám cưới của người bạn rồi
nảy sinh tình cảm nam nữ. Được một thời gian, Q và P đã nhiều lần quan
hệ tình dục với nhau. Gia đình P biết chuyện đã tố cáo lên cơ quan công
an do P mới 13 tuổi. Khi bị bắt và điều tra về hành vi quan hệ tình dục

với trẻ em, Q đã vô cùng hoảng sợ vì không ngờ rằng do sự lạc hậu, thiếu
10


hiểu biết của mình đã dẫn đến hậu quả này. Xin hỏi trong trường hợp
này, việc thiếu hiểu biết do lạc hậu của Q có được coi là tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự hay không? Pháp luật quy định về các tình tiết giảm
nhẹ này cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật, hành vi phạm tội của Q do Q
sinh sống tại địa bàn miền núi lạc hậu, thiếu hiểu biết về quy định pháp luật sẽ
được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi xem xét kết tội.
Theo đó, Điều 51 đã quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như
sau:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội
phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc
phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái
pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự
gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không

phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình;
11


r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện
hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến
đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công
với cách mạng.
Bên cạnh đó, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc
tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản
án.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định
tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết
định hình phạt.
Câu 18: Trần Tiến D là kế toán trưởng của Tập đoàn chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao,
D đã móc nối với một số đối tác để làm chứng từ khống, thu lợi bất chính
nhiều tỷ đồng và đã bị cơ quan điều tra phát hiện. Xin hỏi trong trường
hợp này, việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của D có bị coi là tình tiết tăng

nặng trách nhiệm hình sự hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 52 của Bộ luật, việc Trần Văn D lợi dụng chức
vụ, quyền hạn phạm tội sẽ bị coi là tình tiết tăng nặng khi quyết định hình
phạt. Theo đó, tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều
52 bao gồm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
12


h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi
trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được,
người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả
năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác
hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch
bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che

giấu tội phạm.
Các tình tiết đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc
định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Câu 19: Việc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật, khi xét xử cùng 01 lần một người
phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình
phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng
là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung;
hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không
giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn,
thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo
tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để
tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung

13


thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì
hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền
phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được
quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó;
riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình
phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp
hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Câu 20: Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản
án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án
quyết định hình phạt như thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị
xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình
phạt theo quy định về việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án tại Điều 56
của Bộ luật.
Theo đó, trong trường hợp này, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội
đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55
của Bộ luật hình sự.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt chung.
Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện
hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó
tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định
hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật hình sự.
Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực
pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo
các quy định của Điều luật này ở trên.
14



Câu 21: Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn
đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt trong
các trường hợp cụ thể nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật về miễn chấp hành hình phạt
người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa
chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có
thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và
xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình
phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa
án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp
hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình
phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành
được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết đinh miễn chấp hành phần tiền phạt
còn lại.
Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một

phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi
hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể
quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Câu 22: Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn
15


hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời
gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa
vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt hay
không?
Trả lời:
Theo Điều 63 của Bộ luật về giảm mức hình phạt đã tuyên, trong trường
hợp này, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần
ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn,
12 năm đối với tù chung thân.
Cũng theo quy định tại Điều luật, một người có thể được giảm nhiều lần,
nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và
dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình
phạt là 20 năm.
Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù
chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp
hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời
gian thực tế chấp hành là 25 năm.
Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành
vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau
khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.

Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành
vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng,
thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần
ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì
việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử
hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của
Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là
25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế
chấp hành hình phạt là 30 năm.
Câu 23: Việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp
16


đặc biệt được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 64 của Bộ luật, người bị kết án có lý do đáng được khoan
hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì
Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với
thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật hình sự.
Câu 24: Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân
của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần
phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án có thể cho hưởng án treo hay
không?
Trả lời:
Theo Điều 65 của Bộ luật, khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào
nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không
cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định
thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong
thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người
đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo
dục người đó.
Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo
hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có
thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc
người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt
của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.
Câu 25: Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước
thời hạn khi đáp ứng các điều kiện cụ thể gì?
17


Trả lời:
Theo Điều 66 của Bộ luật, người đang chấp hành án phạt tù có thể được
tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án
về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Có nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các

nghĩa vụ bồi thường dân sự;
e) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình
phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm
xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia
đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt tù có
thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn;
g) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2
Điều này.
Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội
phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết
án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc
nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt
chất ma túy;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự.
Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời
18


gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02

lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian
thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại
chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách
thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với
phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56
của Bộ luật này.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là
một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian
thử thách.
Câu 26: Nguyễn Thị A phạm tội buôn bán ma túy. Trong quá trình
điều tra, truy tố xét xử, cơ quan có thẩm quyền phát hiện A đang có thai.
Xin hỏi trong trường hợp này A có được hoãn chấp hành hình phạt tù
hay không?
Trả lời:
Theo Điều 67 của Bộ luật, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp
hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn
cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình
phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ
trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các
tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được
hoãn đến 01 năm.
Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn
chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc

người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án
mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.
19


Đối chiếu với quy định nêu trên, Nguyễn Thị A sẽ được hoãn chấp hành
hình phạt tù đến khi đứa con được 36 tháng tuổi. Tuy nhiên, trường hợp trong
thời gian được hoãn, A lại tiếp tục phạm tội thì A sẽ bị Tòa án buộc phải chấp
hành hình phạt trước đó theo quy định nêu trên.
Câu 27: Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự
khi có đủ các điều kiện cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp
thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật hình sự.
Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ
trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Câu 28: Pháp luật quy định phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của
pháp nhân thương mại cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật, pháp nhân thương mại chỉ phải
chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:
1. Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa,
tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191
(tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng

giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ
gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức
ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội
in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ); Điều 209 (tội cố ý công
bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);
Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211
(tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh
20


doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về
cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều
226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các
quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi
phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng); Điều 234 (Tội vi phạm quy
định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
2. Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định
về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi
phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh
thổ Việt Nam); Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ
hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy
cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Câu 29: Hình thức phạt tiền được áp dụng cho pháp luật thương
mại như thế nào theo quy định của pháp luật?
Trả lời:

Theo Điều 77 của Bộ luật phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính
hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm
của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm
tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Câu 30: Khi nào thì pháp nhân thương mại được coi là đình chỉ
hoạt động có thời hạn? Thời hạn đình chỉ hoạt động được thực hiện bao
lâu?
Trả lời:
Theo Điều 78 của Bộ luật, đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng
hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp
nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng
khắc phục trên thực tế.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Câu 31: Khi pháp nhân thương mại bị chấm dứt hoạt động của
21


pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân
thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại
đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng
khắc phục hậu quả gây ra thì được gọi là hình thức đình chỉ gì?
Trả lời:
Theo Điều 79 của Bộ luật, việc pháp nhân thương mại bị chấm dứt hoạt
động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp
nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại
đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu

quả gây ra thì được gọi là đình chỉ vĩnh viễn.
Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị
đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Câu 32: Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện pháp tư pháp cụ thể
nào đối với pháp nhân thương mại phạm tội?
Trả lời:
Theo Điều 82 của Bộ luật, Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư
pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật
hình sự;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả
tiếp tục xảy ra.
Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân
thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định
buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện
pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy
phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
22


hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp
luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định
của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,

hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu
nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo
về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc
tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương
tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị
trường.
Câu 33: Doanh nghiệp A trong quá trình sản xuất kinh doanh đã có
nhiều đóng góp trong thực hiện chính sách xã hội, xây dựng quỹ đền ơn
đáp nghĩa cũng như quỹ khuyến học tại địa phương. Tuy nhiên, vừa qua
doanh nghiệp A đã bị xem xét, khởi tố bởi có nhiều sai phạm trong quá
trình hoạt động. Xin hỏi khi xem xét trách nhiệm hình sự của doanh
nghiệp, việc có nhiều đóng góp nêu trên có được coi là tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự hay không?
Trả lời:
Căn cứ vào quy định tại Điều 84 của Bộ luật, việc có nhiều đóng góp
trong việc thực hiện chính sách xã hội của doanh nghiệp A nêu trên được coi
là một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp
nhân thương mại. Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d) Tích cực hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án;
đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

23


Cần lưu ý các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu
hiệu định tội hoặc định khung đối với pháp nhân thương mại thì không được
coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Câu 34: Các tình tiết nào được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 85, chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch
bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che
giấu tội phạm.
Các tình tiết đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc
định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Câu 35: Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm
nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp
hình phạt theo quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 86 của Bộ luật quy định về việc quyết định hình phạt trong
trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, khi xét xử cùng 01 lần
pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối
với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt
được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh
vực cụ thể thì không tổng hợp;
c) Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
24


a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được
quyết định trong giới hạn do Bộ luật hình sự quy định đối với hình phạt đó;
riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt
chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị
kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Câu 36: Doanh nghiệp H sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nước
giải khát. Sau nhiều lần thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền đã
phát hiện doanh nghiệp H vi phạm quy định của Bộ luật hình sự về môi
trường khi hệ thống xả thải không đúng tiêu chuẩn, làm ô nhiễm môi
trường xung quanh. Trong quá trình điều tra, truy tố, doanh nghiệp H
đã tự động khắc phục toàn bộ hậu quả, xây dựng lại hệ thống xả thải
đúng tiêu chuẩn quy định, đồng thời tiến hành thương lượng, bồi thường
toàn bộ thiệt hại về ô nhiễm môi trường cho các hộ dân sống xung quanh.
Xin hỏi trường hợp này doanh nghiệp H có thể được miễn hình phạt hay
không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 88 của Bộ luật, doanh nghiệp A sau khi phạm
tội đã chủ động khắc phục hậu quả và tiến hành bồi thường toàn bộ thiệt hại
do hành vi phạ tội gây ra, nên doanh nghiệp A có thể được miễn hình phạt.
Điều luật quy định: “Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình

phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do
hành vi phạm tội gây ra”.
Câu 37: Pháp nhân thương mại được xóa án tích trong thời hạn bao
lâu?
Trả lời:
Việc xóa án tích của pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy
định tại Điều 85 của Bộ luật. Theo đó, pháp nhân thương mại bị kết án đương
nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong
hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ
khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện
hành vi phạm tội mới.
Câu 38: Việc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được thực
hiện theo nguyên tắc như thế nào?
25


×