Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN NGUYÊN vật LIỆU, CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY TNHH sản XUẤT tôn và sắt THÉP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 108 trang )

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
------------

LUẬN VĂN TỐT NGHỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT TÔN VÀ SẮT THÉP
Giảng viên hướng dẫn: TS. BÙI THỊ NGỌC
Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN

Ngành:

TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

Chuyên ngành:

KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Lớp:

Đ5- KẾ TOÁN 2

Khóa:

2010-2014


Hà Nội, tháng 03 năm 2014

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như quá trình học tập và nghiên
cứu tại Công ty TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép. Trong quá trình thực tập em đặc biệt
chú ý đến hoạt động kế toán NVL, CCDC của công ty còn nhiều bất cập, nên em chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH sản xuất Tôn
và Sắt Thép ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại học Điện Lực, Khoa Tài
chính kế toán trường Đại học Điện Lực đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những
kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Bùi Thị Ngọc đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ông Nguyễn Tiến Định – Giám đốc điều hành Công
ty TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép và tất cả các anh chị cán bộ nhân viên Công ty đã
tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện luận
văn tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Em rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và các
anh chị trong Công ty để luận văn tốt nghiệp có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Yến

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..

…………………………..
……………………………………………………………………………

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………..
…………………………..
……………………………………………………………………………

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
2.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh

2.17 Sổ chi tiết Chất hóa dẻo DOP

2.2

Hóa đơn GTGT mua Hạt nhựa PP

2.18 Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn
NVL

2.3

Biên bản kiểm nghiệm Hạt nhựa PP

2.19 Thẻ kho Quần áo lao động


2.4

Phiếu nhập kho Hạt nhựa PP

2.20 Sổ chi tiết Quần áo lao động

2.5

Hóa đơn GTGT mua Chất hóa dẻo

2.21 Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
CCDC

2.6

Biên bản kiểm nghiệm Chất hóa dẻo

2.22 Bảng phân bổ CCDC

2.7

Phiếu nhập kho Chất hóa dẻo

2.23 Chứng từ ghi sổ NVL12.01

2.8

Hóa đơn GTGT mua Quần áo lao
động


2.24 Chứng từ ghi sổ NVL12.02

2.9

Biên bản kiểm nghiệm Quần áo lao
động

2.25 Sổ cái TK152

2.10 Phiếu nhập kho Quần áo lao động

2.26 Chứng từ ghi sổ CCDC12.01

2.11 Phiếu xuất kho Hạt nhựa PP

2.27 Chứng từ ghi sổ CCDC12.02

2.12 Phiếu xuất kho Chất hóa dẻo DOP

2.28 Sổ cái TK153

2.13 Phiếu xuất kho Quần áo lao động

2.29 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

2.14 Thẻ kho Hạt nhựa PP

3.1


Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

2.15 Sổ chi tiết Hạt nhựa PP

3.2

Sơ đồ danh điểm NVL

2.16 Thẻ kho Chất hóa dẻo DOP

3.3

Bảng kê dự phòng giảm giá vật tư

Sơ đồ
1.1

Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo
phương pháp thẻ song song

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

2.1

Quy trình sản xuất Ke chống bão

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


1.2

1.3

Kế toán chi tiết theo phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán chi tiết NVL theo phương
pháp sổ số dư

2.2

Quy trình sản xuất tôn

2.3

Quản lý phân xưởng

1.4

Kế toán tổng hợp theo phương pháp
KKTX

2.4

Bộ máy quản lý của Công ty

1.5

Kế toán tổng hợp theo phương pháp
KKĐK

2.5


Sơ đồ hạch toán kế toán

1.6

Kế toán kiểm kê phát hiện thiếu
NVL, CCDC

2.6

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty

1.7

Kế toán kiểm kê phát hiện thừa NVL, 2.7
CCDC

Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong
hạch toán nhập kho NVL, CCDC

1.8

Trình tự ghi sổ kế toán NVL, CCDC
theo hình thức Nhật ký chung

2.8

Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong
hạch toán xuất kho NVL, CCDC


1.9

Kế toán Chứng từ ghi sổ

2.9

Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL,
CCDC

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

NVL

Nguyên vật liệu

2


CCDC

Công cụ dụng cụ

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

MST

Mã số thuế

5

TK

Tài khoản

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7


TSCĐ

Tài sản cố định

8

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

9

CKTM

Chiết khấu thương mại

10

MS

Mẫu số

11

BHXH

Bảo hiểm xã hội

12


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

13

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

14

N - X- T

Nhập – xuất – tồn

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


MỤC LỤC
1.1.1. Khái niệm NVL, CCDC.........................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của NVL, CCDC...................................................................1
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC...........................................................2
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC........................................................................2
1.3.3. Các phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL, CCDC................11
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song..............................................................11
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển..................................................13
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư.............................................................................14

1.4.2.3. Phương pháp hạch toán...........................................................................20

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình
đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra
của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản
phẩm đó phải đảm bảo chất lượng và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan
trọng cấu thành nên sản phẩm đó là NVL, CCDC. Chi phí về NVL, CCDC chiếm tỷ lệ
khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán NVL, CCDC hợp lý, sử dụng tiết kiệm
nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá
thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán NVL và CCDC chặt
chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dự trữ, bảo
quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản
xuất, đảm bảo tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu, tránh hư hỏng và mất mát….
góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý và sử dụng NVL, CCDC đây là yếu tố hết sức
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên cùng với
sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý kiến của mình

kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
NVL, CCDC trong doanh nghiệp” tại Công ty TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép.
-

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Tìm hiều thực trạng kế toán NVL, CCDC hiện nay nói chung và Công ty

TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép nói riêng.
Đánh giá, nhận xét về thực trạng kế toán nói chung và kế toán nói riêng tại
Công ty TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép, đề xuất những ý kiến của mình về hoàn
thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty.
GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến


Tổng hợp kiến thức em đã được học đồng thời mở mang sự hiểu biết của mình
về kế toán NVL, CCDC.
-

Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép.

-

Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty TNHH sản xuất Tôn và Sắt Thép.
Về thời gian: Tháng 12 năm 2013.
Về nội dung: Kế toán NVL, CCDC.


-

Phương pháp nghiên cứu
PP phỏng vấn trực tiếp, PP nghiên cứu tài liệu (sách, báo chí, internet...), PP

quan sát, PP kế toán.
-

Kết cấu nội dung của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp của em gồm có 3

chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán NVL, CCDC
Chương II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty TNHH Sản xuất
Tôn và Sắt Thép
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
TNHH Sản xuất Tôn và Sắt Thép
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Bùi Thị Ngọc, các cô chú
trong phòng kế toán tại công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức cơ
bản để em được học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do
giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập còn hạn
chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến từ phía các Quý thầy cô và các bạn trong
lớp để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

GVHD: TS. Bùi Thị Ngọc

VTH: Nguyễn Thị Ngọc Yến



1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NVL, CCDC
1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nvl, ccdc

1.1.1. Khái niệm NVL, CCDC
NVL trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động một trong ba yếu tố
cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ là cơ sở vật
chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
CCDC là những tư liệu lao động không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra, những tư liệu lao động không có tính bền
vững như đồ dùng bằng sành sứ, thủy tinh, giày, dép và quần áo làm việc… dù thỏa
mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhưng vẫn coi là
CCDC.
1.1.2. Đặc điểm của NVL, CCDC
1.1.1.1.

Đặc điểm của NVL

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. NVL có các đặc điểm chủ
yếu sau:
-

Thứ nhất: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ SX nhất định, khi tham gia vào


quá trình SX, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình
thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
-

Thứ hai: về mặt giá trị, khi tham gia vào SX, NVL chuyển dịch một lần toàn bộ

giá trị của chúng vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.1.2.

Đặc điểm của CCDC

CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ
hoặc thời gian dử dụng ngắn không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định. CCDC
có các đặc điểm chủ yếu sau:
vụ.

CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch


2
-

Tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và

trong quá trình sử dụng CCDC bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn được chuyển dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-

Do CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên được xếp vào tài sản lưu


động và thường được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động.
1.1.2. Vai trò của NVL, CCDC
1.1.2.1.
-

Vai trò của NVL

NVL có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất tạo nên

thực thể của sản phẩm.
-

Nguyên liệu vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất,

nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra kéo theo là ảnh hưởng tới
chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên liệu vật liệu còn là bộ phận
quạn trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, để tăng tốc độ luân chuyển tài sản
lưu động của doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu vật liệu.
1.1.2.2.

Vai trò của CCDC

Tuy CCDC không phải là yếu tố cấu tạo nên thực thể của sản phẩm nhưng nó
cũng góp phần hoàn thiện sản phẩm. Do đó CCDC cũng có vai trò không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC

1.2.1.1. Phân loại NVL
a. Căn cứ vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu

được chia ra thành các loại sau:
Nguyên vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL
chính như: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy cơ khí, xây dựng cơ bản;
Bông trong các nhà máy sợi; Vải trong các doanh nghiệp may,…
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài là vật liệu chính với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm, hàng hoá.
Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Vật liệu phụ có thể làm tăng chất lượng sản


3
phẩm, kết hợp với NVL chính làm thay đổi sắc màu mùi vị bề ngoài của sản phẩm,
hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động bình thường như: Thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, dầu nhờn, cúc áo, chỉ may, giẻ lau,…
Nhiên liệu, năng lượng: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong sản xuất kinh doanh gồm: Xăng, dầu, than củi, khí gas,…
Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
Vật liệu và thiết bị xây dựng: Bao gồm các loại và thiết bị như: Cẩu lắp, không
cẩu lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ, … mà doanh nghiệp mua nhắm đầu tư cho xây
dựng cơ bản.
b. Nếu căn cứ vào nguồn hình thành: NVL được chia thành hai nguồn:
Nguồn từ bên ngoài nhập vào: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhập
do biếu tặng.
Nguồn tự sản xuất: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ: Doanh nghiệp chế biến
chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
c. Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, gồm: NVL dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm, NVL dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ

phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
NVL dùng cho nhu cầu khác: Như do nhượng bán, đem góp vốn liên doanh,
đem quyên tặng.

1.2.1.2. Phân loại CCDC
a) Căn cứ vào phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị): là công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử
dụng ngắn.
- Loại phân bổ 2 lần (50% giá trị): là những công cụ, dụng cụ chuyên dùng.
- Loại phân bổ nhiều lần
- Công cụ dụng cụ khác
b) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán công cụ, dụng cụ được
chia thành:
- Công cụ, dụng cụ


4
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
c) Căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý
- Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC
1.2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo giá gốc
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên vật liệu được xác định theo từng

trường hợp nhập, xuất.


Giá gốc của NVL, CCDC nhập kho
Giá gốc của NVL, CCDC mua ngoài nhập kho

Giá gốc

Giá mua

NVL,
CCDC

=

Thuế nhập

ghi trên

+

hóa đơn

khẩu phải

+

nộp(nếu có)

Chi phí

thu mua

_

Giảm giá hàng
mua(nếu có)

mua ngoài

Giá ghi trên hóa đơn: Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế không bao gồm thuế
GTGT đầu vào.

Chi phí mua: là chi phí thực tế phát sinh như chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí
nhân viên thu mua.
Giá gốc của NVL, CCDC tự gia công chế biến
Giá gốc của NVL,
CCDC tự gia công,
chế biến

Giá gốc của NVL,
=

CCDC xuất gia
công, chế biến

Chi phí chế
+


biến


5


Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản

phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật liệu.
Giá gốc NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Giá gốc

Giá gốc

NVL,

NVL,

=

CCDC nhập

CCDC

Tiền công phải
+

Chí phí vận chuyển bốc


trả cho người

+

dỡ và các chi phí có liên

chế biến
quan trực tiếp
kho
xuất kho
Giá gốc của NVL, CCDC nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn gốc
Giá thực tế của NVL

Giá trị vốn góp

=

nhận góp vốn liên doanh
do hội đồng liên doanh đánh giá
Giá gốc của NVL, CCDC được biếu tặng
Giá gốc NVL,
CCDC nhập

Giá mua thi trường
=

những NVL, CCDC

Các chi phí khác có
+


kho
tương đương
Giá gốc NVL, CCDC được cấp
Giá gốc NVL,
CCDC nhập

trực tiếp hoặc giá được đánh

kho
giá lại theo giá trị thuần
Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi
Giá thực tế của


đến

Giá ghi trên sổ của đơn vị
=

=

phế liệu thu hồi
Giá gốc của NVL, CCDC xuất kho

liên quan trực tiếp

Chi phí vận chuyển bốc
+


dỡ,chi phí có liên quan
trực tiếp khác

Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán

Việc lựa chọn PP tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL,CCDC trình độ của
nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của DN. Đoạn 13 chuẩn mực số 02 nêu
ra 4 phương pháp tính giá xuất HTK:
PP giá thực tế đích danh.
PP bình quân gia quyền.
PP nhập trước xuất trước.
PP nhập sau xuất trước.


6
Ngoài ra trên thực tế còn có PP giá hạch toán, PP xác định giá trị tồn cuối kỳ
theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế
xuất kho theo đúng PP đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên
độ kế toán.
PP giá thực tế đích danh
Theo PP này, giá thực tế NVL, CCDC được xác định theo đơn chiếc hay từng
lô. PP này thường được áp dụng cho những DN có ít loại mặt hàng và giữ nguyên từ
lúc nhập vào cho đến lúc nhập kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào
(hay cái nào) sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó.
Trị giá thực tế của
NVL,CCDC xuất

Số lượng NVL,


=

CCDC xuất kho

kho trong kỳ

Đơn giá thực tế
x

của từng lô hàng
xuất kho

Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù
hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết NVL, CCDC sẽ rất phức tạp,
tốn kém thời gian, công sức, chi phí hạch toán tăng.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và NVL, CCDC
nhận định được thì mới có thể áp dụng phương pháp này.
PP bình quân gia quyền
Theo PP này, giá trị của từng loại NVL, CCDC được tính theo giá trị trung bình
của từng loại NVL, CCDC đầu kỳ và giá rị từng loại NVL, CCDC được mua hoặc SX
trong kỳ. PP bình quân có thể được tính theo hơi kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá thực tế từng loại
NVL, CCDC xuất kho

=


Số lượng thực tế từng loại
NVL, CCDC xuất kho

x

Giá đơn vị
bình quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể xác định theo một trong ba cách sau:
PP bình quân gia quyền cuối kỳ trước


7
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân

=

cuối kỳ trước

Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL thực tế tồn kho cuối kỳ trước

Ưu điểm: PP này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá
NVL,CCDC xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của NVL, CCDC trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá
cả NVL, CCDC. Trường hợp giá cả thị trường NVL, CCDC có sự biến động lớn thì

việc tính giá NVL, CCDC xuất kho theo PP này trở nên thiếu chính xác.
PP bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn
vị bình quân:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Trị giá thực tế NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ

+

Số lượng NVL tồn đầu

+

Trị giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho đầu kỳ
Số lượng NVL nhập

kỳ
trong kỳ
PP này thích hợp với những DN có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất
của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi
tiết NVL, CCDC không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.

Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL, CCDC xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
PP bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn)
Theo PP này, sau mỗi lần nhập NVL, CCDC kế toán tính đơn giá BQ sau đó
căn cứ vào đơn giá BQ và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất.


8

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lượng NVL, CCDC thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

PP này nên áp dụng ở những DN có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi
loại không nhiều.
Ưu điểm: PP này cho giá NVL, CCDC xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
DN sử dụng kế toán máy.
PP nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo PP này NVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NVL, CCDC nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những
lần nhập trước. Khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính giá trị thực tế NVL, CCDC
xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của NVL,
CCDC xuất trong kỳ


=

Số lượng NVL,
CCDC xuất kho

x

Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập trước

PP này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những DN ít danh
điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL, CCDC xuất kho kịp thời, PP
này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NVL, CCDC cuối kỳ. Trong thời kỳ
lạm phát PP này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo
kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL, CCDC nói
riêng và HTK nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của DN không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL, CCDC.
PP nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo PP này NVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
NVL, CCDC nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.


9
Khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính giá trị thực tế NVL, CCDC xuất kho theo
công thức:
Trị giá thực tế của
NVL, CCDC xuất


=

Số lượng NVL, CCDC

x

xuất kho

trong kỳ

Đơn giá thực tế của lô
hàng nhập sau cùng

PP này cũng được áp dụng đối với các DN ít danh điểm vật tư và số lần nhập
kho của mỗi danh điểm không nhiều. PP này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của DN phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Làm cho thông tin
về thu nhập và chi phí của DN trở nên chính xác hơn. Tính theo PP này DN thường có
lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn
đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: PP này làm cho thu nhập thuần của DN giảm trong thời kỳ lạm
phát và giá trị NVL có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị
thực của nó.
Ngoài 4 PP trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các DN còn có thể sử dụng
các PP giá hạch toán.
1.2.2.2. Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán
Theo PP này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo một đơn giá
cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên
cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên PP này còn gọi là PP hệ số giá.

Hệ số giá

=

Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn
đầu kỳ

Trị giá TT NVL
xuất trong kỳ

=

Số lượng
NVL xuất

x

+
+

Đơn giá
hạch toán

Trị giá thực tế NVL nhập
đầu kỳ
Trị giá hạch toán NVL
nhập trong kỳ


x

Hệ số giá


10
Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng
hợp. PP này thích hợp với các DN có nhiều loại NVL, CCDC nhiều mức giá, nghiệp
vụ nhập xuất NVL, CCDC diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên
môn cao.
Áp dụng PP này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật tư, hàng hoá để
từ đó xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Ưu điểm: PP giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL, CCDC trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, CCDC số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: PP tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến
động giá cả của NVL, CCDC. PP này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến
động.
1.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ về NVL trong các DN áp dụng Chế độ kế toán DN được ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính và
Thông tư 244/2009 TT-BTCngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đôi, bổ
sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chứng từ kế toán ban hành của
bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan gồm:
-

Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)

Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu số 08 – VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – BH)
Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT – 2LN)
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn cước vận chuyển
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu

biểu, nội dung, phương pháp lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ về các nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh. Ngoài ra các doanh
nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn


11
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT)
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC sử dụng
Kế toán chi tiết NVL, CCDC tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp
dụng trong doanh nghiệp và sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
+ Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT)
+ Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
+ Sổ chứng từ ghi số
+ Số đăng ký hứng từ.
+ Số cái
1.3.3. Các phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL, CCDC
Hạch toán chi tiết NVL, CCDC là việc hạch toán kết hợp với thủ kho và phòng

kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm
NVL, CCDC cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo
quản NVL, CCDC tại kho, thực hiện việc nhập, xuất NVL, CCDC trên cơ sở chứng từ
hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho vào các sổ liên quan đến tình hình nhập,
xuất, tồn kho.
Ở Phòng Kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản NVL, CCDC
trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác nhau, do
vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chon cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Tại Kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL,
CCDC về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở từng


12
danh điểm NVL, CCDC. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm NVL, CCDC.
Tại Phòng Kế toán: Kế toán NVL, CCDC sử dụng thẻ hay sổ chi tiết NVL,
CCDC. Sổ chi tiết NVL, CCDC kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản
ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm NVL,
CCDC.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVL, CCDC ở kho, kế toán
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp.

Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ
kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho
gửi lên.
SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP
THẺ SONG SONG
Chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ chi tiết vật
liệu

Bảng tổng hợp
chi tiết

Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Việc ghi sổ (thẻ) đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện
có của từng thứ NVL, CCDC theo số lượng và giá trị.


13
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu, số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phạm vi áp dụng: Phương pháp ghi chép song song áp dụng thích hợp với

những doanh nghiệp có chủng loại NVL, CCDC ít, tình hình nhập, xuất NVL, CCDC
phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán quản lý không cao.
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại Kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu như phương pháp thẻ song song.
Tại Phòng Kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi
tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất
theo từng danh điểm NVL, CCDC và từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất
vật liệu và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ kho
với sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với
số liệu kế toán tổng hợp vật liệu.
Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán,
tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm quản lý
đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về chỉ
tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác
dụng kiểm tra.
Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất, không
bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.


14
SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU
LUÂN CHUYỂN
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập


Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất

Kế toán tổng hợp

Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư
Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên vật liệu, Phòng Kế toán
chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
Tại Kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo
chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho của
vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
Sổ số dư do phòng kế toán mở sử dụng cho cả năm được chuyển xuống kho cho
thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dư cuối tháng của từng thứ vật tư trên thẻ kho để
ghi vào cột số lượng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư cho phòng kế toán.
Tại Phòng Kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm
NVL được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các
kho theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và giá
hạch toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào
bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này được mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính
tiến trên sổ số dư do thủ khi chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL

trên sổ số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất


15
tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu.
SƠ ĐỒ 1.3: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP SỐ DƯ
Phiếu
nhập kho

Thẻ kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu
xuất kho

Bảng lũy kế N-XT kho vật liệu

Phiếu gia nhập
chứng từ xuất

Bảng tổng
hợp N-X-T

Kế toán tổng
hợp


Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự
ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao
hiệu suất kế toán.
Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán xem lại số liệu
trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm vụ
nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm
nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.


×