Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Dạy cách học phần vi sinh vật sinh học 10 THPT cho học sinh miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.18 KB, 20 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
- Toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, giáo dục cần đào tạo ra những con người
đáp ứng những đòi hỏi mới của xã hội, xu hướng cơ bản là lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,
đặc biệt lao động có trình độ cao sẽ tăng nhanh trong tương quan với lao động nông nghiệp. Như vậy đòi hỏi
nền giáo dục nước nhà phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện.
- Nghị quyết BCH Trung ương Đảng lần thứ 8, (khóa XI) đã chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục đào tạo là đào
tạo ra những con người có đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, làm chủ tri thức khoa học
công nghệ hiện đại, có năng lực phát huy giá trị văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại, có tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi”. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nói trên, vấn đề đặt ra đối với các
trường học là cần không ngừng đổi mới về nội dung, PPDH và tăng cường trang thiết bị dạy học.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, việc đổi mới PPDH được coi là mục tiêu trọng tâm của đổi mới giáo dục
phổ thông.
- Sinh học 10 nghiên cứu cấp độ tế bào và cơ thể đơn bào là cơ sở để HS tìm hiểu lên cấp độ cao hơn ở lớp
11 và 12. Cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 10 gồm 3 phần, phần I: giới thiệu chung về thế giới sống,
phần II: Sinh học tế bào, phần III: Sinh học Vi sinh Vật. Kiến thức phần này tương đối trìu tượng và khó đối
với học sinh THPT và khó hơn đối với HS dân tộc miền núi.
- Thực trạng dạy học phần Vi Sinh Vật- Sinh học 10 nói riêng đối với giáo viên miền núi hiện nay còn nhiều
hạn chế, đa số GV còn quá chú trọng đến việc truyền tải cho hết nội dung kiến thức bài học mà chưa thực sự
quan tâm đến việc rèn cho HS cách học dẫn đến chất lượng giáo dục miền núi còn ở mức rất thấp. Vì vậy cần
phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học sinh cách học, tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri
thức
- Đặc điểm HS miền núi: Các kỹ năng cơ bản khác như đọc, viết, nói, nghe, thuyết trình, báo cáo, hùng
biện, hợp tác, giao tiếp… còn kém hơn so với các em học sinh vùng đồng bằng và thành phố. Ưu điểm là có
kiến thức thực tiễn nhiều nhưng lại chưa biết sử dụng những tri thức khoa học vào việc giải quyết những thắc
mắc, những tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống và trong lao động sản xuất có nghĩa là chưa có kĩ
năng thực hành tri thức vì vậy Gv cần phải dạy cho HS cách học gắn với thực tiễn địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi chọn đề tài:“Dạy cách học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT cho
học sinh miền núi”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu quy trình và các biện pháp để dạy cách học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT cho học sinh


miền núi nhằm nâng cao hiệu quả lĩnh hội kiến thức phần này
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học sinh học nói chung và dạy học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Cách học và quy trình tổ chức dạy cách học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT
4. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu dạy cách học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT cho học sinh miền núi
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình tổ chức dạy cách học và thực hiện quy trình đó dựa trên các hoạt động của
từng chủ đề phù hợp với đặc điểm của học sinh miền núi sẽ hình thành các kĩ năng học, nâng cao được chất
lượng học tập cho học sinh miền núi

1


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy cách học cho học sinh
Lược sử nghiên cứu về dạy cách học cho học sinh trên thế giới và Việt Nam
6.2. Xây dựng cơ sở lý luận về dạy cách học cho học sinh
6.3. Nghiên cứu thực trạng dạy cách học cho học sinh của giáo viên nói chung và giáo viên miền núi nói
riêng ở 3 trường THPT miền núi thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Hòa Bình
6.4. Phân tích cấu trúc phần Vi sinh vật-Sinh học 10 THPT làm cơ sở cho việc dạy cách học cho học sinh và
xây dựng các chủ đề học tập
6.5. Xây dựng qui trình dạy cách học cho học sinh miền núi phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT.
6.6. Xây dựng mức độ đánh giá các kĩ năng cần có của HS trong quá trình học tập kèm theo bộ câu hỏi/bài
tập để đánh giá kĩ năng học tập, kết quả học tập của HS
6.7. Xây dựng các giáo án thực nghiệm theo qui trình để dạy cách học cho học sinh
6.8. Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả dạy cách học cho học sinh theo qui trình.
6.9. Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm để phân tích định lượng và định tính bằng phần mềm Microsof Excel

2010
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những chủ trương của Đảng và Nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo về các chiến lược phát
triển, đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới cách học theo hướng tích cưc hóa người học nói riêng
- Nghiên cứu các công trình khoa học liên quan dạy cách học cho học sinh
- Nghiên cứu các lý thuyết học tập làm cơ sở để xây dựng qui trình dạy cách học cho học sinh
7.2. Phương pháp điều tra thực trạng
Điều tra tình hình giáo viên dạy cách học cho học sinh và điều tra khả năng tự học của học sinh miển núi
theo các phương pháp sau:
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp hướng dẫn dạy cách học cho HS trong DH sinh học của
GV ở một số trường THPT miền núi thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Hòa Bình
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu phương pháp học tập môn sinh học 10 của HS THPT miền núi thuộc
Sở giáo dục và Đào tạo Hòa Bình
- Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, kiểm tra kết quả tự học của HS.
- Quan sát sư phạm để kiểm tra hứng thú, mức độ tích cực học tập của HS
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chọn lớp thực nghiệm, phương pháp đạt thực nghiệm và triển khai thực nghiệm.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia về qui trình tổ chức dạy cách học được xây dựng cho đối
tượng học sinh miền núi để hoàn thiện qui trình đưa vào thực nghiệm sư phạm.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Microsoft , exel và phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu xác định các tham số thống kê
làm cơ sở phân tích định lượng các kết quả thực nghiệm sư phạm .
8. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp dạy cách học cho học sinh nói chung và học sinh miền núi nói
riêng
- Xây dựng qui trình tổ chức dạy cách học cho học sinh trong dạy học phần Vi sinh vật - Sinh học 10 THPT.
Cho đối tượng học sinh miền núi để góp phần nâng cao chất lượng học tập
- Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy cách học cho học sinh miền núi phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT.


2


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Dạy cách học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT cho học sinh miền núi
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Lược sử nghiên cứu về dạy cách học cho học sinh trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới.
Khổng Tử (551- 479 TCN) trong quá trình dạy học cách dạy ông đòi hỏi học trò phải cố gắng tự suy nghĩ.
Để tạo điều kiện cho người học tự suy nghĩ trong dạy học ông chỉ gợi mở cho học trò tự giải đáp các vấn đề
còn lại. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không tự suy ra ba góc khác thì không dạy nữa.. Học đi đôi
với hành. Giảng dạy phải phù hợp đối tượng, cần tìm hiểu đặc điểm nhân cách từng học trò, tìm ra phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng. Ông nói: với người có tư chất bậc trung trở lên thì mới có thể nói điều
cao xa, đối với người bậc trung trở xuống thì không thể nói điều cao xa.[2]
Hàng trăm năm trước, nước Nhật đã thực hiện cuộc Duy Tân Minh Trị, trong đó có chủ trương (Tinh thần
Nhật Bản, Tinh hoa phương Tây) nhằm đưa tất cả những quyển sách quý nhất của thế giới trong hầu hết các
lĩnh vực đến với mọi người dân và nhà trường là nơi dạy họ cách học, cách đọc sách, cách tự học có hiệu quả
nhất để để mỗi ngày, họ dốc sức cho sự học, đọc sách, tự học, tự nghiên cứu để tiếp thu tri thức và văn minh
của loài người, cho sự phát triển của bản thân, cho sự phồn thịnh của quốc gia.
Thế kỉ 17 – 18, ở các nước châu Âu, các nhà GD nổi tiếng như Comenski, J.J. Rousseau cũng đã có những
quan điểm phải đưa ra những biện pháp DH hướng HS tìm tòi suy nghĩ, khám phá, sáng tạo, tích cực tự đánh

giá kiến thức. Những quan điểm này chỉ rõ, không nên cho HS kiến thức có sẵn mà cần phải dạy cho học
sinh cách HS tự phát minh ra, tự bồi dưỡng tinh thần độc lập trong quan sát, đàm thoại và trong việc ứng
dụng vào thực tiễn.[8]
Tác giả V.P.Xtơrozicozin trong tác phẩm “Tổ chức quá trình dạy học trong trường phổ thông” cũng đã trình
bày những nghiên cứu của mình về vai trò của HS trong việc tự học, vị trí của tự học trong học tập, phương
pháp tổ chức tự học, những nguyên tắc, điều kiện đảm bảo cho tự học có hiệu quả.[30]
Từ năm 1990, ở Mỹ việc rèn luyện “Kĩ năng nghiên cứu tài liệu ” đã trở thành một trong những nhiệm vụ
đào tạo cực kì quan trọng trong nhà trường.
Albert Einstein nhà vật lý lý thuyết người Đức, được coi là nhà giáo dục khai phóng nói “Óc tò mò của tuổi
thơ luôn là động cơ của các khám phá, ủng hộ một nền giáo dục nhằm khuyến khích hành động tự do và tính
tự trách nhiệm.
Các nhà giáo dục nổi tiểng của thế kỉ 20 như Jean Piaget, J.A. Komenxki, J.H.Petxtaloxi, JJ.Rutxo,
A.Distevec....và nhiều nhà sư phạm khác sau này đều có chung một ý tưởng thống nhất rằng trong dạy học
cần đặt ra các câu hỏi, vấn đề, tình huống thực tiễn để người học tự lực, tích cực, chủ động lập kế hoạch, tìm
kiếm thông tin để , tự khám phá để chiếm lĩnh tri thức [21].
Trên thề giới rất nhiều các công trình đã được thực hiện với mục đích khác nhau nghiên cứu về việc dạy
cách học cho HS như Nghiên cứu về các cách thức học tập của Dansereau [ 67], Nâng cao chất lượng học
tập của HS thông qua tự học và nghiên cứu tài liệu của Chalmers(1995), Dạy để học hiệu quả hơn của Tim
McMahon (2004) [95].....các nghiên cứu đều đề cập đến dạy cách học cho người học [22]
1.1.2. Ở Việt Nam
Theo nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Khắc Mai, Giám đốc Trung tâm Minh Triết khi nghiên cứu về Đông
Kinh nghĩa thục cho thấy về thực chất Đông Kinh nghĩa thục chính là một cuộc vận động và thực hành cải
cách giáo dục rộng lớn, sâu sắc, cơ bản và sớm một cách đáng kinh ngạc, đề cao một phương pháp học tập
văn minh, tiến bộ: “Đặt đề mà hỏi. Cho phép học trò bàn bạc tha hồ, đối đáp tự do…”
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục, trong nhiều bài phát biểu, bài viết Bác cũng nhấn
mạnh đến tác dụng của tự học. Tại hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập khai

4



mạc ngày 6 tháng 5 năm 1950, Bác đã khuyên học viên “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa.
Phải biết tự học tập”. Ở tác phẩm “ Sửa đổi lối làm việc”(1947) khi nói về công tác huấn luyện cán bộ bác
cũng nhắc nhở “ Lấy tự học làm cốt” [57].
Trong nghị quyết của bộ chính trị về CCGD (11/1/1979) đã viết “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú,
thói quen và phương pháp tự học cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận chuyên đề,
ghi chép tư liệu, tập làm thực nghiệm khoa học ”[36 ].
Bài viết về Học và dạy phương pháp học theo cách tiếp cận của li thuyết thông tin GS.TS. Trần Bá Hoành
đã phân tích khái quát các đặc điểm của cơ chế trong mô hình thông tin để từ đó đề xuất một số biện pháp
dạy cách học ứng với các giai đoạn của cơ chế học tập theo lí thuyết thông tin.
Tác giả Trần Bá Hoành với “Kĩ thuật dạy học sinh học” đã đề cập phải chú ý đến rèn luyện phương pháp tự
học[20]
Trong tác phẩm Dạy và học cách tư duy của tác giả Lê Hải Yến nhấn mạnh đến “ Người thầy không chỉ là
người dạy kiến thức mà điều quan trọng và cốt lõi nhất là dạy học trò tư duy” đưa ra mô hình tự học có hiệu
quả và một số chiến lược để tự học
Trong đề tài Nghiên cứu, biên soạn tài liệu cách học cho sinh viên đại học sư phạm GS.TS Đinh Quang Báo
và cộng sự đã trình bày và hướng dẫn một số cách học cơ bản cho sinh viên sư phạm như cách đọc sách,
cách ghi chép, cách thu thập thông tin để giải thích một số vấn đề, cách học bằng lập bản đồ tư duy,, cách
học so sánh, cách dùng ẩn dụ, cách tự định nghĩa khái niệm, cách thuyết trình, cách nghiên cứu khoa học ,
cách sử dụng và khai thác công nghệ thông tin trong QTHT, cách quan sát giờ học, cách học nhóm, cách lập
kế hoạch học tập [18], có thể tham khảo và vận dụng để dạy cách học cho HS ở cấp THPT
1.2. Cơ sở lí luận.
1.2.1. Khái niệm về học.
Với hoạt động học có chủ định thì khái niệm “học” là một khái niệm chủ đạo trong dạy học và giáo dục, có
nhiều cách diễn đạt khái niệm học khác nhau:
- Học là hiểu và truyền đạt.
- Học là sự tiếp thu thông tin, tạo năng lực.
- Học là hội nhập những dạng tri thức mới vào cấu trúc nhận thức.
- Học là biến đổi cách trình bày tư duy
- Học là một hoạt động có mục đích với đối tượng, trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng

- Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của
giáo viên
Như vậy theo các cách giải thích trên thì khái niệm học có nội hàm rộng, học còn liên quan đến “tự học” và
phát triển năng lực “tự học” để học suốt đời. Do đó “phương pháp dạy” phải hướng vào “phương pháp học”
[6].
1.2.2. Khái niệm về cách học
Theo thuyết nhận thức ( Piagie, Vưgotski, Leontev..) thì cách học là bao gồm tất cả các cách thức làm việc
và tư duy mà HS sử dụng để tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách có hiệu quả [40].
1.2.3. Khái niệm tự học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tự học:
+ Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn thì: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp….), và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm
chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí

5


tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. [43]
+ Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ
thống tri thức và kĩ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ngoài lớp, theo hoặc không
theo chương trình và SGK đã được qui định ”. [29]
1.2.4. Các thành tố của tự học
* Động cơ học tập.
* Có những hiểu biết nhất định về quá trình học tập trong mỗi bản thể
* Biết cách tự học:
1.2.6. Quan hệ tuyến tính giữa cách dạy và cách học.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên (Cách dạy) và cách học của HS có mối quan hệ tuyến tính với nhau,
phương pháp giảng dạy của giáo viên sẽ thúc đẩy và có ý nghĩa quyết định đến tích tích cực chủ động, sáng
tạo trong nhận thức của học sinh và cách thức học tập, tự học, tự nghiên cứu, sự tập trung chú ý trong giải

quyết các nhiệm vụ học tập, ý trí, khả năng linh hoạt để đáp ứng lại những tình huống khác nhau, giải quyết
vấn đề của người học
1.2.7. Phân loại các cách học
Trong tác phẩm Học và dạy cách học, các tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo đã đưa
ra quan niệm về cách học là cách tác động của chủ thể đến đối tượng học vì vậy cách học rất đa dạng gồm:
+ Tác động trực tiếp
+ Tác động qua hợp tác: Phương pháp hợp tác
+ Tác động qua thông tin phản hồi
Các tác giả Đinh Quang Báo, Nguyễn Văn Đản, Trịnh Nguyên Giao, Vũ Thị Sơn, Phạm Thị Kim Anh
trong đề tài Nghiên cứu, biên soạn tài liệu cách học cho sinh viên đại học sư phạm đã đưa ra phân loại các
cách học như sau:
+ Phân loại cách học theo các mục tiêu học:
+ Phân loại cách học theo mô hình lí thuyết thông tin:
+ Phân loại cách học theo tính chất nội dung học:
+ Phân loại cách học theo nguồn cung cấp thông tin:
+ Phân loại cách học theo tính xã hội của việc học:
+ Phân loại cách học theo mục đích lí luận dạy học:
1.3. Cơ sở thực tiễn dạy cách học ở các trường THPT ở Việt Nam
1.3.1.Thực trạng chất lượng dạy và học ở một số trường THPT miền núi thuộc Sở giáo dục và Đào
tạo Hòa Bình
Sử dụng phương pháp phỏng vấn Hiệu trưởng, GV thuộc 15 trường THPT miền núi thuộc Sở giáo dục và
Đào tạo Hòa Bình cho thấy giáo viên thường chỉ sử dụng những câu hỏi mang tính tái hiện và ít sử dụng
những câu hỏi mang tính tư duy sâu, sáng tạo và những câu hỏi, bài tập gắn liền với những tình huống trong
thực tiễn đời sống lao động và sản xuất, chỉ hướng HS đơn giản là đọc lại những gì trong SGK, có thể đọc và
hiểu nhưng khả năng vận dụng kiến thức và sáng tạo thì chưa cao. Do đó chưa phát huy được khả năng tư
duy sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, chất lượng dạy và học ở các trường THPT
miền núi thuộc các huyện vùng sâu xa của Tỉnh Hòa Bình còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân
lực cho xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.3.2. Thực trạng giáo viên dạy cách học cho học sinh miền núi
1.3.2.1. Nội dung, đối tượng, hình thức điều tra

1.3.2.2. Kết quả điều tra

6


Kết quả điều tra cho thấy phần lớn GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy cách học và rèn
luyện các kĩ năng học tập cho HS miền núi mà vẫn còn coi trọng việc truyền thụ hết nội dung kiến thức của
bài dạy theo quy định, mặc dù cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện các kĩ năng học tập
cho HS xong còn chưa thực sự chú ý đến việc dạy học sinh cách học, học sinh chưa thấy được ý nghĩa môn
học nên chưa yêu thích môn học
1.3.3.Thực trạng cách học của học sinh miền núi thuộc Sở giáo dục và Đào tạo Hòa Bình
Quen với cách học từ các lớp dưới là ghi chép cẩn thận những gì thầy cô giáo nói chưa nghe rõ thì hỏi lại,
chưa biết sử dụng SGK để tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, chưa biết cách học như thế nào cho hiệu quả cũng
như chưa từng suy ngẫm đến việc mình cần phải học như thế nào để đạt được hiệu quả cao.

CHƯƠNG 2. DẠY CÁCH HỌC PHẦN VI SINH VẬT – SINH HỌC 10
CHO HỌC SINH MIỀN NÚI SỞ GD&ĐT TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 10 nói chung và phần 3 Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10
THPT nói riêng
2.1.1. Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 10 THPT
Chương trình Sinh học 10 THPT gồm 3 phần như sau:
Phần một: Giới thiệu chung về thế giới sống
Phần hai: Sinh học tế bào (Thành phần hóa học của tế bào; cấu trúc tế bào; chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở tế bào; phân bào)
Phần ba: Sinh học vi sinh vật (Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSv; sinh trưởng, sinh sản của VSV;
virut và bệnh truyền nhiễm)
Phần I. Giới thiệu chung về thế giới sống , giới thiệu về các cấp độ của thế giới sống, từ đơn giản đến phức
tạp, qua đó khái quát cho học sinh về sinh giới tạo cho HS một nền tảng cơ bản để sẵn sàng thu thập và sắp
xếp kiến thức mới lên đó.
Phần II trở đi chương trình đi theo một trật tự logic theo từng cấp độ tổ chức từ đơn giản đến phức tạp cụ thể

phần 2 trình bày kiến thức về phân tử, tế bào, Phần III trình bày kiến thức về cơ thể đơn bào và virut cơ thể
sống chưa có cấu tạo tế bào nhưng lại có tác động rất lớn đến sự sống của các sinh vật trong thế giới sống.
Như vậy có thể thấy nội dung chương trình SH 10 đã thể hiện hưởng tiếp cận hệ thống, hướng đồng tâm mở
rộng và logic cấu trúc.ngoài ra nội dung chương trình còn chú trọng phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức lí
thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn và kĩ năng thực hành.
2.1.2. Phân tích cấu trúc, nội dung phần 3 Sinh học Vi sinh vật – Sinh học 10 THPT để xây dựng các
chủ đề học tập.
Phần III Sinh học vi sinh vật gồm 3 chương với 19 bài (sách nâng cao), 12 bài (sách cơ bản).:
Chương 1: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở VSV:
Chương này đề cập đến các kiểu dinh dưỡng và chuyển hoá vật chất rất đa dạng ở VSV thông qua các quá
trình phân giải và tổng hợp các chất, đồng thời cũng nêu lên vai trò của VSV trong thiên nhiên và những ứng
dụng của nó đối với đời sống con người.
Chương 2: Sinh trưởng và sinh sản của VSV
Đưa ra khái niệm sinh trưởng của VSV và điểm khác về sinh trưởng của VSV so với các sinh vật khác, qui
luật sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục, nuôi cấy không liên tục, cơ sở của công nghệ vi sinh, đồng thời nêu
được các yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của VSV và các hình thức sinh sản ở VSV.
Chương 3: Virut và bệnh truyền nhiễm:

7


Đề cập tới các dạng virut, sự nhân lên của virut trong tế bào chủ và mối quan hệ của nó với các sinh vật
khác. Đồng thời cũng nói đến các phương thức truyền bệnh của virut, các ứng dụng của virut trong thực tiễn.
Cuối cùng là giới thiệu về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch. Cuối phần ba có bài ôn tập về các kiến thức VSV.
Cuối mỗi chương đều có các bài thực hành nhằm minh hoạ, củng cố hay phát triển nhận thức của HS.
Có thể tóm tắt nội dung kiến thức phần ba vi sinh vật như sau:
Chương

Kiến thức khái niệm


Kiến thức cơ chế, quá

Kiến thức ứng dụng thực tiễn

trình
Chương 1: VSV, môi trường, kiểu dinh Quá trình chuyển hoá Nuôi cấy các VSV khác nhau để tạo
Chuyển

dưỡng, quang tự dưỡng, vật chất và năng lượng

ra các sản phẩm phục vụ đời sống con

hoá

vật hoá tự dưỡng, quang dị ở VSV, quá trình hô người như: sản xuất sinh khối, thu

chất

và dưỡng, hoá dị dưỡng, hô

hấp, lên men, len men

protein đơn bào bổ sung vào thức ăn,

năng

hấp hiếu khí, hô hấp kị khí,

lactic, lên men etylic,


thu aa, thu các sản phẩm có hoạt tính

lượng

ở lên men,

quá trình phân giải, sinh học cao…

VSV

tổng hợp các chất: lipit,
protein,

polysaccarit,

axit nucleic,
Chương 2: Sinh
Sinh

trưởng,

nuôi

cấy

không liên tục, nuôi cấy của

trưởng và liên tục, pha sinh trưởng,
sinh


Quá trình sinh trưởng

Sử dụng nhiệt độ, độ ẩm, độ pH, tia
bức xạ, các hoá chất…thích hợp để

quần thể VSV, Quá

nuôi cấy VSV có ích hoặc tạo điều

sản sinh sản, phân đôi, nảy trình sinhsản, phân đôi, kiện bất lợi về các yếu tố trên để kím

của VSV

chồi, bào tử,

nảy chồi, sinh sản bằng

hãm sự sinh trưởng của VSV và tiêu

bào tử.

diệt chúng.

Chương 3: Virut, capsit, nucleocapsit,

Chu trình nhân lên của

Sử dụng virut để sản xuất các sản

Virut


và capsome, virut ôn hoà, virut

virut. Cơ chế tác động

phẩm phục vụ đời sống con người như

bệnh

độc, AIDS, HIV, VSV cơ

của miễn dịch đặc hiệu

vacxin, insulin, sử dụng trong công nghệ

truyền

hội, bệnh cơ hội, kí sinh, và các loại miễn dịch gen…

nhiễm

bệnh truyền nhiễm, miễn không đặc

Nhận biết và biết cách phòng tránh các

dịch, miễn dịch không đặc

bệnh truyền nhiễm

hiệu.


hiệu, miễn dịch dịch thể,
miễn dịch tế bào, interferon
2.1.3. Xây dựng các chủ đề học tập phần vi sinh vật- sinh học 10 THPT.
2.1.3.1. Khái niệm chủ đề trong dạy học.
- Là đơn vị kiến thức trọn vẹn, khi học xong chủ đề người học có thể vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết một vấn đề trong thực tiễn hoặc giải quyết một vấn đề trong bối cảnh mới.
- Dạy học theo chủ đề là quá trình tổ chức cho HS tiếp cận, khai thác, khám phá vấn đề học tậpđể lĩnh hội và
vận dụng vào giải quyết tình huống nhận thức hay thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là kết hợp giữa dạy học
truyền thống và dạy học hiện đại
2.1.3.2. Vai trò của dạy học theo chủ đề.
- Xâu chuỗi được các kiến thức riêng rẽ thành kiến thức hệ thống để vận dụng và áp dụng vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn
- Giúp HS hiểu trọn vẹn một nội dung kiến thức và vận dụng nó vào một phạm vi rộng và sâu sắc hơn từ đó
hình thành thói quen gắn lí thuyết với thực tiễn trong bối cảnh cụ thể

8


- Giúp đảm bảo hiệu quả hoạt động trong quá trình dạy và học hướng đến mục tiêu sử dụng kiến thức vào
thực tiễn cuộc sống đa dạng và phong phú.
- Dạy học theo chủ đề là tiền đề đảm bảo dạy học tích hợp có hiệu quả cao
- Dạy học theo chủ đề là dạy học định hướng hành động hình thành các năng lực cần thiết trong đó có năng
lực HS tự tìm tòi, sáng tạo, nâng cao hiệu quả học tập và biết cách học, tự học hướng tới có khả năng học tập
suốt đời
2.1.3.3. Quy trình xây dựng các chủ đề phần vi sinh vật- sinh học 10 THPT.
Để xây dựng các chủ đề học tập phần vi sinh vật- sinh học 10 THPT. Chúng tôi vận dụng quy trình 4 bước
của T.S. Nguyễn Kim Loan (2016) như sau:
Bước 1: Xác định tên chủ đề, mục tiêu chủ đề cần đạt
Bước 2: Xác định nội dung kiến thức của chủ dề

Bước 3: Xác định các hoạt động dạy học chính cho từng chủ đề
Bước 4: Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá cho từng chủ đề
Mỗi chủ đề xây dựng cần trả lời đầy đủ các câu hỏi sau:
1. Đối tượng nghiên cứu là gì? Có chức năng như thế nào?
2. Hoạt động của đối tượng và vai trò của nó?
3. Sự hiểu biết đối tượng giải quyết được những vấn đề gì trong thực tiễn cuộc sống?
4. Cần làm gì để bảo vệ và khai thác lợi ích của đối tượng và ngăn chặn các tác hại của đối tượng?
2.1.3.4. Các chủ đề học tập được xây dựng ở phần vi sinh vật – sinh học 10 THPT.
Chủ đề 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
Chủ đề 2: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Chủ đề 3: Virut và bệnh truyền nhiễm
2.2. Dạy cách học phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT cho học sinh miền núi.
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng qui trình dạy cách học.
2.2.1.1. Quán triệt mục tiêu dạy học.
Mục tiêu dạy học được quá triệt đó là: mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ. Ở đây nhấn mạnh mục tiêu kĩ
năng đó là thông qua nội dung tri thức HS phải tìm ra phương pháp học tối ưu. Mỗi một nội dung tri thức có
đặc thù riêng vì vậy HS cần phải tìm được cách học phù hợp
2.2.1.2. Tổ lại các bài học theo từng loại kiến thức bằng chủ đề cho HS tìm ra cách học.
2.2.1.3. Sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
2.2.1.4. Kết hợp tự học cá nhân với sự hỗ trợ của nhóm học tập.
2.2.1.5. Các bước của quy trình dạy tự học phải phù hợp với đặc điểm tâm lí trí tuệ học sinh miền núi.
2.2.2. Qui trình dạy cách học sinh học cho học sinh miền núi tỉnh Hòa Bình bằng chủ đề học tập thông
qua các hoạt động.
2.2.2.1. Quy trình dạy cách học cho HS
Gồm các giai đoạn cơ bản, mỗi giai đoạn lại chia thành từng bước như sau:

9


Bước 1: Xây dựng các chủ đề phần VSV theo hướng tích hợp nội

môn và liên môn

Giai đoạn 1:
Chuẩn bị

Bước 2: Tổ chức tập huấn để hướng dẫn cho HS cách học từng
loại kiến thức, các kênh thông tin có từ SGK, cách xây dựng các
sơ đồ khái niệm, sơ đồ Graph, lập bảng so sánh theo chủ đề

Bước 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập định hướng theo
mục tiêu từng chủ đề để hướng dẫn HS cách học qua từng hoạt
động

Giai đoạn 2:
Tổ chức dạy cách học
cho HS qua chủ đề

Bước 4: Hướng dẫn HS nghiên cứu SGK theo từng chủ đề dựa
trên các câu hỏi/bài tập định hướng trong mỗi hoạt động học
tập của chủ đề

Bước 5: HS nghiên cứu tài liệu, xác định hình thức tóm tắt nội
dung theo các hoạt động của chủ đề

Bước 6: Tổ chức thảo luận nhóm

Bước 7: Tổ chức thảo luận lớp (nếu cần)

Giai đoạn 3:
Đánh giá kết quả

việc học cách học

Bước 8: Tự đánh giá

Bước 9 : Đánh giá đồng đẳng

Bước 10: GV đánh giá
2.2.2.2. Giải thích sơ đồ
2.2.2.3. Ví dụ minh họa dạy cách học cho HS miền núi theo chủ đề thông qua các hoạt động.
2.2.3.Tiêu trí đánh giá các kĩ năng học của học sinh phần ba vi sinh vật – Sinh học 10 THPT.

10


Bảng 2.1. Các tiêu trí đánh giá kĩ năng học phần ba vi sinh vật- sinh học 10 THPT.
STT

Kĩ năng

Mức độ đạt được của kĩ năng

Điểm
tối đa

1

2

3


4

Mức 1 (1đ)

Mức 2 (5đ)

Mức 3 (10đ)

10

Tóm tắt được nội

Không tóm tắt

Tóm tắt được nội

Tóm tắt được đầy đủ,

10

dung thông tin

được nội dung

dung thông tin kênh

đúng nội dung thông

kênh chữ từ SGK


thông tin kênh

chữ từ SGK qua chủ

tin kênh chữ từ SGK

qua chủ đề

chữ từ SGK

đề nhưng không đầy

qua chủ đề

qua chủ đề

đủ

Khai thác kênh

Không biết

Biết đọc được kênh

Đọc và khai thác đầy

hình từ SGK qua

đọc kênh hình


hình nhưng khai

đủ nội dung kênh hình

chủ đề

thác không đầy đủ

Xây dựng bản đồ Chưa xây

Xây dựng được một

Xây dựng đủ và đúng

khái

vài nội dung của bản

các nội dung của bản

một nội dung học bản đồ khái

đồ khái niệm cho

đồ khái niệm cho một

tập,

một nội dung học


nội dung học tập

niệm

cho dựng được

hoặc

lập niệm cho một

bảng tổng kết,

nội dung học

bảng so sánh..

tập

Lập kế hoạch học

Lập được kế

Lập được kế hoạch

Lập được kế hoạch học

tập của cả nhóm

hoạch bài học


nhưng thực hiện

tập và thực hiện đầy đủ

nhưng không

được một phần

có chắt lọc

Hợp tác trong học Chưa có ý

Có ý thức trong hợp

Có ý thức trong hợp tác

tập

thức tham gia

tác và cách hợp tác

và cách hợp tác đạt

hợp tác

nhưng hiệu quả chưa

hiệu quả cao


10

10

tập
10

thực hiện
5

10

cao
2.2.4. Bộ công cụ để đánh giá các kĩ năng học của học sinh miền núi tỉnh Hòa Bình qua dạy học theo
chủ đề.
2.2.4.1. Bộ công cụ đánh giá về định lượng.
Bảng 2.2 . Tóm tắt bộ công cụ dánh giá về mặt định lượng
STT
1

Đề KT
Đề KT số 1

Phần dẫn thông tin cho trước

Câu hỏi/bài tập tự

Câu hỏi /bài tập

luận (số lượng)


TNKQ (số lượng)

- Đoạn dẫn 1

4

1

- Đoạn dẫn 2

2

2

- Đoạn dẫn 3

4

2

2

Đề KT số 2

- Đoạn dẫn 1

3

Đề KT số 3


- Đoạn dẫn 1

8

1

- Đoạn dẫn 2

1

2

- Đoạn dẫn 3

0

3

6

1

4

Đề KT số 4

Cụ thể các đề kiểm tra số 1,2,3 ( phụ lục 4)
2.2.4.2. Bộ công cụ đánh giá về định tính.


11


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm
3.2. Phương pháp thực nghiệm:
3.2.1. Chọn lớp ĐC và lớp TN.
Thực nghiệm được tiến hành trong năm học 2015-2016 ở học kì II lớp 10. Chúng tôi chọn 3 trường trên địa
bàn Huyện Lạc Thủy- Tỉnh Hòa Bình, mỗi trường chọn 2 lớp: 1 lớp TN và 1 lớp ĐC.
3.2.2. Bố trí thực nghiệm.
- Lớp TN: Dạy theo quy trình mà luận văn đã đề xuất tiến hành theo từng chủ đề
- Lớp ĐC: Dạy theo phương pháp thông thường, cách thức tiến hành theo yêu cầu của bộ GD&ĐT
- Lớp TN và ĐC ở mỗi trường đều do cùng một GV dạy, cùng một nội dung chương trình theo kế hoạch dạy
học của nhà trường, được đánh giá bởi cùng một đề kiểm tra, thực hiện cùng một thời điểm và sử dụng cùng
một tiêu chí đánh giá.
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và đo lường
Nội dung đo

Công cụ đo

Kiểm chứng dữ liệu

Nhận thức, thái độ và tính chủ

Bảng kiểm quan sát về thái độ và

- ý kiến nhận xét của các giáo viên

động học tập của HS


hành vi mà HS thể hiện trong giờ

tham gia TNSP

học
Hiệu quả lĩnh hội tri thức và

04 bài kiểm tra 45 phút trên lớp,

- Chấm nhiều lần do 2 GV khác

các kĩ năng học tập được rèn

chấm điểm, tổng hợp (theo mức

nhau đảm nhiệm

luyện.

độ đạt được của từng kĩ năng)

- Lớp TN và ĐC ở mỗi trường đều do cùng một GV dạy, cùng một nội dung chương trình theo kế hoạch dạy
học của nhà trường, được đánh giá bởi cùng một đề kiểm tra, thực hiện cùng một thời điểm và sử dụng cùng
một tiêu chí đánh giá.
3.3. Nội dung của thực nghiệm.
- Lớp TN: Dạy theo 03 chủ đề dựa trên quy trình đã đề xuất, mỗi chủ đề có các hoạt động cụ thể dã trình bày
ở chương hai
- Lớp ĐC: Dạy theo từng bài của từng chương theo quy định của Bộ GD&ĐT
3.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dạy cách học cho học sinh miền núi phần Vi sinh vật- Sinh học 10 THPT theo quy trình đã nêu trong luận

văn dựa trên chủ đề học tập
3.4.2. Khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp dạy học sinh học theo hướng hình thành và phát triển năng lực tự học
3.4.3. Thời gian thực nghiệm:
Học kì II năm học 2015-2016
3.5. Kết quả thực nghiệm và biện luận
3.5.1. Kết quả đánh giá về kĩ năng học của HS miền núi Tỉnh Hòa Bình.
Bảng 3.1. Kết quả đạt được của HS lớp ĐC và TN về các các kĩ năng học phần vi sinh vật- sinh học 10
THPT sau khi học xong chủ đề 1.
S
Kĩ năng
T
T

1
Số
HS

Lớp TN
Mức độ đạt được
2
3
%
Số
%
Số
HS

HS


12

%

1
Số
HS

Lớp ĐC
Mức độ đạt được
2
3
%
Số
%
Số
HS

HS

%


1

Tóm tắt được

0

0


24

21.0

90

79

6

5.2

80

69.6

29

25.2

0

0

22

19.3

92


80.7

7

6.0

90

78.3

18

15.7

0

0

27

23.7

87

76.3

75

65.2


37

32.2

3

2.6

0

0

30

26.3

84

73.7

80

0

0

0

0


25

21.9

89

78.1

90

0

0

nội dung thông
tin kênh chữ từ
2

SGK qua chủ đề
Khai thác kênh
hình từ SGK qua

3

chủ đề
Xây dựng bản
đồ khái niệm
cho một nội
dung học tập

hoặc lập bảng
tổng kết, bảng

4

so sánh..
Lập kế hoạch

35

học tập của cả
5

nhóm
Hợp tác trong

78.3

25

21.7

học tập
Bảng 3.2. Kết quả đạt được của HS lớp ĐC và TN về các các kĩ năng học phần vi sinh vật- sinh học 10
THPT sau khi học xong chủ đề 2.
S

Kĩ năng

T


1
Số

T

Lớp TN
Mức độ đạt được
2
3
%
Số
%
Số

%

1
Số

Lớp ĐC
Mức độ đạt được
2
3
%
Số
%
Số

%


HS
0

0

HS
20

17.5

HS
94

82.5

HS
7

6.1

HS
80

69.5

HS
28

24.4


0

0

19

16.6

95

83.4

8

7.0

91

79.1

16

13.9

0

0

25


21.9

89

78.1

77

67.0

35

30.4

3

57.6

kết, bảng so sánh..
4 Lập kế hoạch học

0

0

27

23.7


87

76.3

82

71.3

33

28.7

0

0

tập của cả nhóm
5 Hợp tác trong học

0

0

24

21.0

90

79


91

79.1

24

20.9

0

0

1 Tóm tắt được nội
dung thông tin
kênh chữ từ SGK
qua chủ đề
2 Khai thác kênh
hình từ SGK qua
chủ đề
3 Xây dựng bản đồ
khái niệm cho một
nội dung học tập
hoặc lập bảng tổng

tập
Bảng 3.3. Kết quả đạt được của HS lớp ĐC và TN về các các kĩ năng học phần vi sinh vật- sinh học 10
THPT sau khi học xong chủ đề 3.

13



S

Kĩ năng

T

Lớp TN
Mức độ đạt được
2
3
%
Số
%
Số

1
Số

T

HS
0

đề
2 Khai thác kênh hình
từ SGK qua chủ đề
3 Xây dựng bản đồ


1 Tóm tắt được nội

%

1
Số

84.2

HS
9

0

HS
18

15.8

HS
94

0

0

17

14.9


97

85.1

0

0

20

17.5

94

0

0

15

13.1

99

Lớp ĐC
Mức độ đạt được
2
3
%
Số

%
Số
7.8

HS
79

9

7.8

82.5

79

86.9

83

%

68.7

HS
27

23.5

90


78.3

16

14.7

68.7

34

29.6

2

1.8

72.2

32

27.8

0

0

dung thông tin kênh
chữ từ SGK qua chủ

khái niệm cho một

nội dung học tập hoặc
lập bảng tổng kết,
bảng so sánh..
4 Lập kế hoạch học tập

của cả nhóm
5 Hợp tác trong học tập 0
0
15
13.1
99
86.9 92
80.0 23
20.0 0
0
Từ kết quả đạt được của HS lớp ĐC và TN về các các kĩ năng học phần vi sinh vật- sinh học 10 THPT qua
bài kiểm tra số 1, số 2, số 3 cho thấy ở các lớp TN kĩ năng học tập được hình thành và phát triển và có thể
nói là HS biết cách học hiệu quả đặc biệt là các câu hỏi yêu cầu lập bảng so sánh, lập sơ đồ tư duy ở lớp TN
các em làm tốt hơn và càng những bài kiểm tra sau thì với dạng câu hỏi này các em làm tốt hơn đầy đủ hơn,
còn ở các lớp ĐC hầu như các câu hỏi yêu cầu lập bảng so sánh, bảng tổng kết kiến thức hay lập sơ đồ tư duy
hầy như là các em không làm được điều này thể hiện các em chưa biết cách học,chưa được rèn luyện các kĩ
năng học tập hiệu quả
3.5.2. Đánh giá kết quả học tập về mặt định lượng
3.5.2.1. Đánh giá kết quả học tập của các bài kiểm tra trong TN
Bảng 3.4. Tần số điểm các bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm
Bài
KT
Số 1

Số 2

Số 3
Tổng

Lớp

n

Số bài kiểm tra đạt điểm xi
0-1
2
3
4

5

6

7

8

9

10

ĐC

115

0


0

5

11

43

45

8

3

0

0

TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN

114
115
114

115
114
345
342

0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0

0
5
0
10
0
20
0

6

12
3
15
2
38
11

15
44
12
43
10
130
37

17
43
13
38
12
126
42

60
8
61
7
61
23
182


10
3
15
2
17
8
42

6
0
9
0
11
0
26

0
0
1
0
1
0
2

hợp
Từ kết quả điểm kiểm tra thống kê ở bảng 3.4, chúng tôi tính được phân phối tần suất điểm ở bảng 3.5 như
sau:
Bảng 3.5. Phân phối tần suất các bài kiểm tra trong thực nghiệm (%)
Bài

KT

Lớp

n
0-1

2

3

% số bài kiểm tra đạt điểm xi
4
5
6
7

14

8

9

10


Số 1

Số 2
Số 3

Tổng

ĐC

115

0

0

4.3

9.6

37.4

39.1

7.0

2.6

0

0

TN
ĐC
TN
ĐC

TN
ĐC
TN

114
115
114
115
114
345
342

0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0

0
4.3

0
8.7
0
6.0
0

5.3
10.4
2.6
13.1
1.8
11.0
3.2

13.1
38.3
10.5
37.4
8.8
37.6
10.8

14.9
37.4
11.4
33.0
10.5
36.5
12.3


52.6
7.0
53.5
6.1
53.5
6.7
53.2

8.8
2.6
13.2
1.7
14.9
2.3
12.3

5.3
0
7.9
0
9.6
0
7.6

0
0
0.9
0
0.9
0

0.6

hợp
Qua kết quả của bảng phân phối tần số điểm và bảng phân phối tần suất

Qua kết quả của bảng phân phối tần số điểm và bảng phân phối tần suất điểm, chúng tôi rút ra những kết
luận sau:
+ Tỉ lệ điểm khá giỏi của các lớp TN cao hơn so với các lớp ĐC, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình
của ở các lớp ĐC lại cao hơn so với các lớp TN
+ Càng về sau quá trình thực nghiệm, tỷ lệ bài kiểm tra đạt điểm 7 trở lên ở các lớp TN tăng một cách ổn
định , bài sau luôn cao hơn bài trước điều này cho thấy hiệu quả của quy trình dạy cách học cho HS đã nâng
cao được chất lượng học tập cho HS miền núi trong khi trong khi ở các lớp ĐC thì ở bài kiểm tra số 1 và số 2
và số 3 có chiều hướng giảm sút.
Sự sai khác về tần số điểm và tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm thể hiện trực quan trong các
biểu đồ 3.1; 3.2; 3.3 như sau:

Biểu đồ 3.1. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm bài kiểm tra số 1

Biểu đồ 3.2. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm bài kiểm tra số 2

Biểu đồ 3.3. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất điểm bài kiểm tra số 3

15


Biểu đồ 3.4. Biểu diễn phân phối tần số điểm và tần suất tổng hợp điểm của 03 bài kiểm tra trong TN.

Bảng 3.6. Độ nhọn và độ lệch của phân phối điểm các bài kiểm tra.
Bài KT


Bài số 1
Bài số 2
Bài số 3
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
Độ nhọn
0.253
0.663
0.597
0.590
0.641
0.195
Độ lệch
- 0.397
- 0.141
- 0.226
- 0.088
- 0.188
- 0.199
Từ kết quả của bảng 3.6 có thể thấy độ nhọn và độ lệch của phân phối điểm các bài kiểm tra đều có trị số
nhỏ, dao động quanh giá trị ± 1 . Điều này có nghĩa là đường cong phân phối điểm của các bài kiểm tra trên
mẫu nghiên cứu gần với đường cong chuẩn. Đồng thời thông qua các đồ thị phân bố tần suất có thể khẳng
định tính chuẩn của các phân phối này được đảm bảo.
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra trong TN.
Bài KT


Lớp

n

Số 1

TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC

114
115
114
115
114
115
342
345

Số 2
Số 3
Tổng

X ±m
6.62 ± 0.196

5.43 ± 0.183
6.91 ± 0.209
5.40 ± 0.185
7.04 ± 0.203
5.2 ± 0.197
6.86 ± 0.121
5.34 ± 0.109

S

Cv (%)

dTN-ĐC

Z= U

1.07
1.00
1.14
1.01
1.11
1.08
1.14
1.03

17.32
18.43
16.50
18.52
15.81

20.88
16.68
19.35

1.25

8.41

1.51

10.77

1.84

12.63

1.52

18.20

hợp
Kết luận: Qua việc phân tích các kết quả thu được cho thấy chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS ở khối TN
cao hơn ở mức đáng kể so với khối ĐC đã chứng minh được hiệu quả vững chắc của việc dạy học tích hợp
giữa dạy nội dung và dạy cách học cho HS, rèn luyện các kĩ năng học tập hiệu quả từ đó hình thành và phát
triển năng lực tự học, khả năng học tập suốt đời cho người học
3.5.2.2. Đánh giá kết quả học tập bài kiểm tra sau thực nghiệm.
Bảng 3.9. Tần số điểm bài kiển tra sau thực nghiệm.
Bài
KT
Bài số


Lớp
ĐC

n
115

0-1

2

3

Số bài kiểm tra đạt điểm xi
4
5
6
7

8

9

10

0

0

11


17

1

0

0

44

16

36

6


4
TN
114
0
0
0
0
5
12
63
18
13

3
Từ kết quả điểm kiểm tra thống kê ở bảng 3.9, chúng tôi tính được phân phối tần suất điểm được thể hiện ở
bảng 3.10 như sau:
Bảng 3.10. Phân phối tần suất các bài kiểm tra sau thực nghiệm (%)
Bài
KT
Bài số

Lớp
ĐC
TN

n
115
114

0-1

2

3

% số bài kiểm tra đạt điểm xi
4
5
6
7
8

0

0

0
0

9.6
0

14.7
0

38.3
4.4

31.3
10.5

5.2
55.2

0.9
15.8

9

10

0
11.4


0
2.6

4
Qua kết quả của bảng phân phối tần số điểm và bảng phân phối tần suất điểm của bài kiểm tra sau thực
nghiệm, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
- Tỷ lệ điểm khá giỏi của khối TN là 82% cao hơn hẳn so với khối ĐC là 6.1% trong khi dó tỷ lệ điểm trung
bình và dưới trung bình của khối ĐC lại cao hơn khối TN.
- Tỷ lệ điểm dưới trung bình của khối ĐC còn 24.3%.% trong khi đó ở khối TN không có điểm dưới trung
bình.
- Sự sai khác về phân phối tần suất điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm ở khối ĐC và khối TN thể hiện trong
biểu đồ 3.6 sau đây.
Biểu đồ 3.6. Phân phối tần số và tần suất kết quả bài kiểm tra sau TN.

Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra sau TN.
Bài

Lớp

n

X ±m

S

Cv (%)

dTN-ĐC

U


Độ lệch

Độ nhọn

KT
Bài số TN
114
7.27 ± 0.189
1.03
14.7
2.17
15.65
0.411
0.625
ĐC
115
5.1 ± 0.194
1.06
22.1
-0.256
-0.094
4
Qua bảng 3.7. cho thấy: Điểm trung bình ( X ) ở khối TN là 7.27, ở khối ĐC là 5.1, d TN-ĐC = 2.17 điểm . Hệ
số biến thiên Cv ở khối TN là 14.7%, ở khối ĐC là 22.1% đều nằm trong khoảng giao động 10%-30% nên kết
quả thu được là đáng tin cậy. Trị số tuyệt đối U ( tiêu chuẩn kiểm định) = 15.65 > z = 1.96 điều này chứng tỏ
sự sai khác giữa hai giá trị trung bình là của lớp TN và ĐC là có ý nghĩa.
Bảng 3.8. So sánh X của điểm bài kiểm tra trong TN và sau TN.
Bài KT
Trong TN

Sau TN
ĐC
5.34
5.1
TN
6.86
7.27
Biểu đồ 3.7. So sánh X của các bài kiểm tra trong TN và sau TN.

17


Kết luận: Nhìn vào kết quả thu được từ bài kiểm tra số 4 ta thấy rất rõ hiệu quả của việc dạy cách học cho
HS theo các chủ đề thông qua các hoạt động ở lớp TN học sinh làm khá tốt các câu hỏi cần xắp xếp tri thức
theo một hệ thống và vận dụng thực hành tri thức, làm tăng độ bền của tri thức, ở lớp ĐC chỉ một số rất ít các
em làm được. Như vậy có thể thấy được tầm quan trọng của việc dạy tích hợp nội dung với dạy cách học
thông qua các hoạt động của học tập theo chủ đề giúp nâng cao chất lượng học tập cho học sinh nói chung và
học sinh miền núi nói riêng.
3.5.3. Kết quả về mặt định tính
- HS của lớp TN tỏ ra hăng hái và tích cực, tự giác hơn trong các hoạt động học tập,biết lập bảng so sánh và
tự đưa ra các tiêu chí so sánh, tổng hợp kiến thức theo hệ thống, lập bản đồ tư duy
- Ỏ lớp ĐC thì các em thường thụ động nhiều hơn trong học tập, chờ đợi sự hướng dẫn hoặc gợi ý của GV,
còn lúng túng trong hệ thống kiến thức bằng cách lập bảng so sánh, chưa tự đưa ra các tiêu chí so sánh, chưa
lập được bản đồ tư duy thể hiện mối quan hệ giữa các nội dung, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống
còn thấp ... có thể nói là chưa biết cách học , nên chưa thực sự yêu thích môn học, kết quả môn học còn chưa
cao
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Kết quả phân tích định tính và định lượng trong quá trình thực nghiệm đã khẳng định tính hiệu quả của quy
trình dạy cách học theo chủ đề thông qua các hoạt động cho học sinh miền núi phần Vi sinh vật- Sinh học 10
THPT đã nêu trong luận văn, nâng cao chất lượng dạy học phần này phù hợp với đối tượng học sinh miền

núi. Điều này cũng khẳng định giả thuyết của đề tài đặt ra là hoàn toàn đúng đắn khoa học và hiệu quả.

18


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
- Luận văn đã điều tra được thực trạng việc dạy và học sinh học nói chung và dạy học sinh học 10 nói riêng
cho thấy việc GV áp dụng phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế vì vậy không kích thích được tính ham
hiểu biết của HS, cách dạy của GV chưa thu hút được HS do vậy mà HS còn chưa cảm thấy sự hữu ích cũng
như yêu thích học môn sinh học
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy cách học cho HS nói chung và HS miền núi nói riêng.
- Để có thể dạy cách học cho HS chúng tôi nhận thấy cần phải xây dựng các chủ đề để hướng HS học tập
theo các hoạt động cụ thể, gắn được lí thuyết với thực tiễn. Luận văn đã xây dựng nội dung phần vi sinh vật
sinh học 10 thành 03 chủ đề, mỗi chủ đề đã xác định rõ mục tiêu, nội dung và các hoạt động cụ thể để hướng
HS vào các hoạt động tìm tòi từ SGK
- Trên cơ sở các chủ đề, luận văn đề xuất quy trình dạy cho HS cách học qua chủ đề theo 3 giai đoạn đảm
bảo hình thành các kĩ năng cần thiết cho việc học theo hướng tự học
- Luận văn bước đầu đã xác định một số kĩ năng cần thiết còn yếu của HS miền núi để rèn luyện qua từng
chủ dề, trên cơ sở đó đánh giá mức độ đạt được của HS qua rèn luyện bằng công cụ là các câu hỏi/bài tập.
- Qua thực nghiệm sư phạm cho thấy việc dạy cách học theo quy trình 3 giai đoạn trên cơ sở các chủ đề học
tập đã rèn luyện được các kĩ năng học tập, nâng cao trình độ nhận thức và tinh thần, ý thức tự giác, chủ động
tích cực trong học tập cảu HS miền núi tỉnh Hòa Bình, giúp HS thấy được ý nghĩa của môn học, từ đó yêu
thích môn học đồng thời biết cách học hiệu quả, hình thành và phát triển năng lực tự học hướng tới có khả
năng học tập suốt đời.
2. Kiến nghị.
2.1. Cần bồi dưỡng cho GV dạy ở các tỉnh miền núi khó khăn cách thiết kế các chủ đề học tập, cách xây
dựng các công cụ đánh giá sao cho phù hợp với từng đối tượng HS miền núi
2.2 Trong các đợt bồi dưỡng GV cần tập huấn cho GV xây dựng các kĩ năng cần hình thành và đánh giá các
nội dung chuyên môn ở trường phổ thông


19


20



×